TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------
NGUYỄN LÊ BẢO TRÂM
MSSV: 1853801090082
QUY ĐỊNH CỦA CPTPP VỀ TỰ DO
HOÁ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ VẤN
ĐỀ KIỂM SOÁT DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khoá: 2018 – 2022
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Đào Phương Thuý
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------
NGUYỄN LÊ BẢO TRÂM
MSSV: 1853801090082
QUY ĐỊNH CỦA CPTPP VỀ TỰ DO
HOÁ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ VẤN
ĐỀ KIỂM SOÁT DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khoá: 2018 – 2022
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Đào Phương Thuý
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Đào Phương Thúy, đảm bảo tính trung thực, tuân thủ
quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời
cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng….. năm 2022
NGƯỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN LÊ BẢO TRÂM
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ VẤN
ĐỀ KIỂM SOÁT DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ ......................................................................9
1.1.
Khái niệm chung về thương mại điện tử và dữ liệu điện tử ........................10
1.1.1.
Khái niệm về thương mại điện tử ..........................................................10
1.1.2.
Khái niệm về dữ liệu điện tử và luồng dữ liệu ......................................11
1.2.
Tự do hoá thương mại điện tử .....................................................................14
1.2.1.
Khái quát chung về tự do hoá thương mại điện tử ...............................14
1.2.2.
Một số vấn đề trong tự do hoá thương mại điện tử ..............................16
1.3.
Kiểm soát dữ liệu điện tử ............................................................................18
1.3.1.
Khái quát chung về kiểm soát dữ liệu điện tử ......................................18
1.3.2.
Một số chính sách kiểm soát dữ liệu ở các quốc gia trên thế giới .......20
1.3.3.
Tác động của các quy định kiểm soát dữ liệu điện tử ..........................21
1.4. Mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại điện tử và kiểm soát dữ liệu điện
tử…… ....................................................................................................................23
Kết luận chương 1 ..................................................................................................27
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA CPTPP VỀ TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ KIỂM SOÁT DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ .............................................................28
2.1. Tác động của CPTPP đến tự do hoá thương mại điện tử và kiểm soát dữ
liệu điện tử .............................................................................................................29
2.2. Chủ thể được bảo hộ và phạm vi cam kết về thương mại điện tử và kiểm
soát dữ liệu điện tử .................................................................................................31
2.2.1. Chủ thể được bảo hộ trong thương mại điện tử và kiểm soát dữ liệu
điện tử…. ............................................................................................................31
2.2.2. Phạm vi cam kết về tự do hoá thương mại điện tử và kiểm soát dữ liệu
điện tử… .............................................................................................................32
2.3. Các cam kết về tự do hoá thương mại điện tử và kiểm soát dữ liệu điện
tử…… ....................................................................................................................33
2.3.1. Cam kết về tự do lưu chuyển dữ liệu xuyên biên giới bằng phương tiện
điện tử… .............................................................................................................33
2.3.2. Cam kết không yêu cầu sử dụng hoặc đặt trang thiết bị tại nước sở
tại……… .............................................................................................................35
2.3.3.
Cam kết không yêu cầu tiết lộ mã nguồn ..............................................37
2.3.4.
Cam kết về bảo vệ người tiêu dùng .......................................................38
2.4. Ngoại lệ của các cam kết về tự do hoá thương mại điện tử và kiểm soát dữ
liệu điện tử .............................................................................................................43
2.4.1. Ngoại lệ cụ thể trong nhóm cam kết về tự do hoá thương mại điện tử và
kiểm soát dữ liệu điện tử của Chương 14...........................................................43
2.4.2.
Ngoại lệ chung liên quan đến vấn đề kiểm soát dữ liệu .......................46
2.4.3.
Ngoại lệ về An ninh ...............................................................................47
Kết luận chương 2 ..................................................................................................48
CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT
DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP CPTPP .......................50
3.1.
Bối cảnh của Việt Nam khi gia nhập CPTPP ..............................................51
3.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về tự do hoá thương mại điện tử và kiểm
soát dữ liệu điện tử sau khi gia nhập CPTPP.........................................................53
3.2.1. Các quy định về biện pháp kiểm soát dữ liệu quá nghiêm ngặt trong
thương mại điện tử .............................................................................................54
3.2.2.
Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng trực tuyến ............................................57
3.2.3. Vấn đề thực hiện yêu cầu cung cấp dữ liệu điện tử của cơ quan nhà
nước….. ..............................................................................................................61
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tự do hoá
thương mại điện tử và kiểm soát dữ liệu điện tử ...................................................62
3.3.1. Sửa đổi các quy định về yêu cầu kiểm soát dữ liệu quá nghiêm ngặt để
xoá bỏ dần các rào cản hạn chế thương mại điện tử .........................................62
3.3.2. Quy định riêng về bảo mật dữ liệu cá nhân và xử lý thư điện tử không
mong muốn đối với hoạt động thương mại điện tử trên mạng xã hội ................64
3.3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong vấn đề tự do hoá thương mại điện tử
và kiểm soát dữ liệu điện tử................................................................................64
3.3.4. Áp dụng các ngoại lệ trong CPTPP trong trường hợp chưa thể thay thế
yêu cầu kiểm soát dữ liệu hạn chế thương mại điện tử ......................................65
Kết luận chương 3 ..................................................................................................66
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APEC
: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CPTPP
: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương
EU
: Liên minh châu Âu
GATS
: Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
GATT
: Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
GDPR
: Quy định Chung về Bảo vệ Dữ liệu của Liên minh châu
Âu
OECD
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TMĐT
: Thương mại điện tử
TPP
: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
TRIPS
: Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ
UNCITRAL
: Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển dựa trên các nền tảng công nghệ số hoá
khiến phương thức kinh doanh trở nên đa dạng và ngày càng phụ thuộc vào kỹ thuật
số, được gọi là thương mại điện tử (TMĐT). TMĐT mang lại rất nhiều lợi ích cho cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra một lượng
dữ liệu khổng lồ mỗi ngày để phục vụ cho việc kinh doanh, đặc biệt là các giao dịch
xuyên biên giới. Do vậy, TMĐT cũng đi kèm nhiều rủi ro, đặc biệt là vấn đề bảo mật
thông tin cá nhân của khách hàng. Theo thống kê của Sách trắng TMĐT Việt Nam
năm 2019, cả nước có 39,9 triệu người tham gia mua sắm trực tuyến, tăng 11,8% so
với năm 2018 và tăng gần gấp đôi chỉ sau 3 năm1. Xu hướng phát triển của thương
mại dựa trên dữ liệu đã đặt ra các vấn đề về kiểm soát dữ liệu của các quốc gia.
Các hạn chế về công nghệ tiên tiến đang là mối lo lắng của Chính phủ các
nước này trước những hành vi xâm phạm dữ liệu điện tử liên quan đến quyền riêng
tư và an ninh mạng quốc gia. Trước vấn đề đó, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn
Độ,…và cả Việt Nam đang hướng đến áp đặt các biện pháp kiểm soát dữ liệu vì cho
rằng chúng xử lý hiệu quả các vấn đề về dữ liệu. Các biện pháp được áp dụng như
hạn chế các luồng dữ liệu điện tử vì lo sợ việc lộ các thông tin cá nhân của công dân
trong nước, các yêu cầu về lưu trữ và xử lý dữ liệu nội địa, hoặc yêu cầu tiết lộ mã
nguồn dường như không thực sự hiệu quả như những gì mà các quốc gia mong đợi.
Trong bối cảnh đó, năm 2018, Việt Nam quyết định gia nhập Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership – CPTPP) nhằm thúc đẩy tự do hoá thương
mại, trong đó có TMĐT và có thể tăng cường hợp tác với các quốc gia thành viên để
giải quyết các vấn đề liên quan đến các luồng dữ liệu tự do và biện pháp bản địa hoá
Bùi Thị Quỳnh Trang (2020), “Bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử và một số khuyến nghị”,
Tạp chí tài chính, xem tại: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/bao-ve-thong-tin-ca-nhan-trongthuong-mai-dien-tu-va-mot-so-khuyen-nghi-328369.html, tham khảo ngày 06/6/2022.
1
2
dữ liệu – vấn đề mà khó có thể giải quyết bởi một quốc gia đơn lẻ nào. CPTPP được
coi là một hiệp định tiến bộ trong các quy định về vấn đề TMĐT. CPTPP có một
chương dành riêng cho vấn đề tự do hoá TMĐT và hạn chế các biện pháp bản địa hoá
dữ liệu. Vấn đề đặt ra rằng, tại sao CPTPP lại quy định các vấn liên quan đến kiểm
soát dữ liệu điện tử trong Chương 14 – TMĐT của mình? Có mối liên hệ nào giữa
việc tự do hoá TMĐT và kiểm soát dữ liệu điện tử không? Các cam kết của CPTPP
liệu có thể giải quyết vấn đề liên quan đến kiểm soát dữ liệu điện tử và thực hiện tự
do hoá TMĐT như thế nào?
Vì những vấn đề trên, có thể thấy cần phải phân tích rõ mối liên hệ giữa vấn
đề tự do hoá TMĐT và kiểm soát dữ kiệu điện tử để hiểu được bản chất của TMĐT
và tác động của các biện pháp kiểm soát dữ liệu đến hoạt động kinh doanh thương
mại dựa trên phương tiện điện tử. Từ đó, hiểu được các cam kết của CPTPP trong về
TMĐT. Đồng thời, trước các cam kết CPTPP, việc tìm hiểu pháp luật Việt Nam điều
chỉnh về vấn đề kiểm soát dữ liệu hiện tại có đáp ứng được các yêu cầu tự do hoá
TMĐT trong CPTPP hay không để đưa điều chỉnh cho thích hợp chính là vấn đề cấp
thiết hiện tại sau một khoảng thời gian CPTPP có hiệu lực. Do đó, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Quy định của CPTPP về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ
liệu điện tử” để thực hiện vấn đề nghiên cứu của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
2.1.
Tình hình nghiên cứu trong trường
Cho đến thời điểm hiện tại, các công trình nghiên cứu trong trường chủ yếu
tập trung vào các vấn đề chung về TMĐT và các quy định của Việt Nam về TMĐT
trước đây. CPTPP cũng mới có hiệu lực vào năm 2018 nên các nghiên cứu về quy
định của CPTPP đối với TMĐT trong trường còn hạn chế. Trong đó, có thể tham
khảo hai tài liệu điển hình sau:
•
Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), “Bàn về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân
của người tiêu dùng trong TMĐT”, Tạp chí khoa học pháp lý, số
02(123)/2019: Bài viết trình bày một số cơ sở lý luận của vấn đề bảo vệ thông
3
tin cá nhân của người tiêu dùng trong TMĐT. Qua đó, thấy được sự cần thiết
của việc bảo vệ thông tin cá nhân trong TMĐT để tạo lòng tin cho người tiêu
dùng và góp phần thúc đẩy TMĐT phát triển.
•
Lê Trần Quốc Công (2019), “Quy định của CPTPP về thương mại điện
tử và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện tại”, Tạp chí khoa học
pháp lý số 06(127)/2019: Bài viết đưa ra góc nhìn của CPTPP trước vấn đề
điều chỉnh TMĐT. Từ đó, phân tích thực trạng của pháp luật Việt Nam ảnh
hưởng đến việc tự do hoá TMĐT trong bối cảnh gia nhập CPTPP. Việc cam
kết sâu rộng của CPTPP đã đặt ra cho Việt Nam các yêu cầu cần tuân thủ đồng
thời tìm kiếm những giải pháp pháp lý cho những rủi ro đến từ quá trình hội
nhập trong TMĐT.
2.2.
Tình hình nghiên cứu ngoài trường
Sự tiến bộ nhanh chóng của các nền tảng công nghệ đã thúc đẩy TMĐT phát
triển mạnh mẽ và cũng đặt ra các vấn đề liên quan đến kiểm soát dữ liệu điện tử. Tuy
nhiên, hiện nay các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề kiểm soát dữ liệu
trong TMĐT còn hạn chế. Trên thế giới cũng có mối quan tâm đến vấn đề này và
nhiều tài liệu nghiên cứu được thực hiện để tìm kiếm giải pháp pháp lý cân bằng giữa
các lợi ích kinh tế và phi kinh tế trong TMĐT. Dưới đây là một số tài liệu nghiên cứu
được tác giả tìm kiếm, tham khảo và tiếp thu:
•
Muhammad Irfan (2019), “Data Flows, Data Localisation, Source
Code: Issues, Regulations and Trade Agreements”, Geneva: CUTS
International, Geneva: Bài viết đề cập đến chính sách điều chỉnh của một số
nước trên thế giới đối với ba vấn đề liên quan đến việc kiểm soát dữ liệu làm
hạn chế tự do hoá TMĐT, bao gồm: lưu chuyển luồng dữ liệu tự do, bản địa
hoá dữ liệu và mã nguồn. Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra quy định của các hiệp
định thương mại tự do song phương, đa phương, trong đó có CPTPP.
•
Mukhopadhyay A. (2020), “E-commerce Trade and Data Localization:
A Developing Country Perspective”, International Organisations Research
4
Journal, vol. 15, no 3: Bài viết phân tích vấn đề bản địa hoá dữ liệu trong bối
cảnh TMĐT đang phát triển nhanh chóng, các quan điểm tranh cãi liên quan
đến nó và những tác động của bản địa hoá dữ liệu dưới góc nhìn của các nước
đang phát triển.
•
Mira Burri (2017), “The Regulation of Data Flows Through Trade
Agreements”, Georgetown Journal of International Law, Vol. 48, No. 1, 2017:
Bài viết tập trung phân tích các quy định điều chỉnh TMĐT trong các hiệp
định thương mại tự do mà Hoa Kỳ tham gia, trong đó có TPP2.
•
ABE Yoshinori (2021), “Data Localization Measures and International
Economic Law: How Do WTO and TPP/CPTPP Disciplines Apply to These
Measures?”, Policy Research Institute, Ministry of Finance, Japan, Public
Policy Review, Vol.16, No.5: Bài viết đưa ra các biện pháp bản địa hoá dữ liệu
cụ thể được áp dụng ở một số quốc gia và tác động của chúng đến TMĐT.
Đồng thời, bài viết cũng đánh giá sự phù hợp của các biện pháp này theo quy
định của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS). Hơn nữa, bài viết
còn xem xét các quy định của TPP/CPTPP điều chỉnh các biện pháp bản địa
hoá dữ liệu và so sánh chúng với GATS.
3.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận về TMĐT cũng như các khái niệm liên quan
đến dữ liệu điện tử, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa tự do hoá TMĐT với việc
kiểm soát dữ liệu điện tử, từ đó phân tích các cam kết về TMĐT trong CPTPP. Trước
bối cảnh gia nhập CPTPP đặt ra các thách thức đối với Việt Nam, bài viết đưa ra các
thực trạng pháp lý của Việt Nam vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của CPTPP.
Mục đích nghiên cứu của công trình là từ việc nhận thức được những bất cập còn tồn
tại trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam đối với vấn đề tự do hoá TMĐT và kiểm soát
dữ liệu điện tử để đưa ra các đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp lý của Việt Nam.
Trans-Pacific Partnership Agreement – Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương, tên gọi cũ của CPTPP
trước khi Hoa Kỳ quyết định rút khỏi Hiệp định.
2
5
Thứ nhất, tác giả muốn làm rõ trước hết về mặt lý luận mối tương quan giữa
việc tự do hoá TMĐT với các yêu cầu kiểm soát dữ liệu trong pháp luật của các quốc
gia. Phân tích tác động của việc kiểm soát dữ liệu đến TMĐT đồng thời nêu rõ các
thách thức mà hệ thống pháp luật quốc tế của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
đang gặp phải trong việc điều chỉnh TMĐT.
Thứ hai, xuất phát từ các hạn chế trong khung pháp lý của WTO đối với vấn
đề của TMĐT, các quốc gia có xu hướng tham gia vào các hiệp định thương mại tư
do để tìm các giải pháp hiệu quả. Công trình này phân tích cụ thể các cam kết về tự
do hoá TMĐT và kiểm soát dữ liệu điện tử trong CPTPP – một trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới và nổi bật trong các quy định điều chỉnh về vấn đề kiểm
soát dữ liệu trong TMĐT.
Thứ ba, sau khi gia nhập CPTPP, pháp luật Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức đổi mới. Tác giả nghiên cứu thực trạng pháp lý của Việt Nam để tìm
ra các bất cập trong quy định kiểm soát dữ liệu trong TMĐT. Từ đó, đưa ra các đề
xuất thay đổi mà Việt Nam có thể áp dụng được để xây dựng một khung pháp lý cập
nhật vừa đáp ứng được cam kết tự do hoá thương mại trong CPTPP vừa có thể đảm
bảo tự do lưu chuyển dữ liệu xuyên biên giới và bảo vệ an toàn thông tin mạng cho
người tiêu dùng trực tuyến.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài này tập trung nghiên cứu là những vấn đề pháp lý xoay
quanh việc kiểm soát dữ liệu điện tử trong TMĐT, đặc biệt là luồng dữ liệu xuyên
biên giới trước quá trình hội nhập sâu rộng của các nước và sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ kỹ thuật số; quy định về TMĐT trong CPTPP và pháp luật Việt Nam.
Đề tài “Quy định của CPTPP về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm
soát dữ liệu điện tử” có nội dung nghiên cứu khá cụ thể, liên quan trực tiếp đến các
quy định trong CPTPP. Vì vậy, trong khuôn khổ đề tài này, phạm vi nghiên cứu tập
trung vào các quy định liên quan đến tự do hoá TMĐT và kiểm soát dữ liệu điện tử
6
của CPTPP trong Chương 14 – TMĐT. Về mặt thời gian, bài viết nghiên cứu CPTPP
và pháp luật có liên quan trên thế giới và cả Việt Nam từ khoảng năm 2006, khi Luật
Công nghệ thông tin của Việt Nam có hiệu lực, cho đến thời điểm hiện tại, khi Luật
An toàn thông tin mạng năm 2015 và Luật An ninh mạng năm 2018 có hiệu lực.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử triết học Mác – Lê-nin, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Quy
định của CPTPP về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ liệu điện
tử” sử dụng kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể để có thể trả lời
các câu hỏi nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về đối tượng
nghiên cứu. Công trình kết hợp, sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ như phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp logic, phương
pháp giả thuyết và phương pháp so sánh để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu về bản
chất của các yêu cầu kiểm soát dữ liệu và tác động của chúng đến việc tự do hoá
TMĐT. Qua đó, từ các quy định trong Chương 14 – TMĐT của CPTPP đưa ra các
bất cập trong pháp luật Việt Nam về kiểm soát dữ liệu, chưa đáp ứng được cam kết
trong CPTPP và đóng góp các đề xuất có thể tham khảo để hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc một số kinh nghiệm trên thế giới.
6.
Tính mới của đề tài nghiên cứu
TMĐT phát triển trong xã hội công nghệ, thời đại dữ liệu và Internet có xu
hướng thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Từ đó đặt ra nhiều vấn đề an toàn dữ liệu
mà các quốc gia phải đối mặt. Để giải quyết các vấn đề này, nhiều quốc gia lựa chọn
giải quyết bằng cách áp đặt các biện pháp kiểm soát dữ liệu khá nghiêm ngặt nhưng
dường như không thực sự đạt được sự quản lý dữ liệu như mong muốn và thậm chí
còn trở thành những rào cản TMĐT trá hình, gây ra nhiều gánh nặng không đáng có
cho các doanh nghiệp kỹ thuật số. Trong bối cảnh khung pháp lý chung quốc tế của
WTO chưa có một hiệp định cụ thể điều chỉnh TMĐT và bắt kịp xu hướng phát triển
của nền kinh tế hiện đại, các quốc gia lựa chọn tham gia vào các hiệp định thương
7
mại tự do thế hệ mới để tăng cường hợp tác quốc tế về TMĐT và hạn chế các biện
pháp kiểm soát dữ liệu. Một trong các hiệp định có các quy định riêng điều chỉnh
TMĐT được quan tâm hiện nay là CPTPP. Do đó, khoá luận tốt nghiệp với đề tài
“Quy định của CPTPP về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ liệu
điện tử” không trùng lặp với các bài viết của các học giả đi trước mà có một số đóng
góp mới cho việc đi sâu nghiên cứu về đề tài này:
•
Đề tài nghiên cứu tiếp thu những quan điểm của các học giả đi
trước trong nước và trên thế giới để phân tích mối tương quan giữa việc tự do
hoá TMĐT và vấn đề kiểm soát dữ liệu điện tử, đồng thời xem xét toàn cảnh
TMĐT thế giới hiện tại trong khung pháp lý chung quốc tế trước tác động của
các biện pháp kiểm soát dữ liệu vẫn đang gây tranh cãi.
•
Đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá các quy định riêng của
CPTPP về TMĐT và tính hiệu quả của nó đối với việc hạn chế các biện pháp
bản địa hoá dữ liệu nhằm mục đích thúc đẩy tự do hoá TMĐT và tạo lòng tin
cho người tiêu dùng trực tuyến.
•
Đề tài nghiên cứu đã có những đánh giá tổng thế về thực trạng
pháp luật Việt Nam hiện nay trong việc quản lý TMĐT và vấn đề kiểm soát
dữ liệu điện tử sau khi gia nhập CPTPP, từ đó đề xuất những ý kiến, giải pháp
để hoàn thiện hơn hành lang pháp lý của Việt Nam để vừa có thể ngăn chặn
hiệu quả các hành vi xâm phạm dữ liệu trong TMĐT, vừa đáp ứng được các
yêu cầu của CPTPP tránh những tranh chấp quốc tế không cần thiết.
7.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1.
Ý nghĩa lý luận
Đề tài khoá luận góp phần làm rõ mối quan hệ giữa việc tự do hoá TMĐT với
kiểm soát dữ liệu điện tử, các biện pháp bản địa hoá dữ liệu được áp dụng trong bối
cảnh khung pháp lý chung của WTO đang gặp các hạn chế trước sự phát triển quá
nhanh chóng của TMĐT và xu hướng điều chỉnh các giao dịch xuyên biên giới bằng
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Từ đó có nền tảng lý luận khoa học để
8
đánh giá được hiệu quả của các cam kết trong CPTPP và thực trạng của pháp luật
Việt Nam về TMĐT.
7.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết luận và đề xuất trong đề tài khoá luận được tiếp thu, học hỏi có
chọn lọc để vừa phù hợp với điều kiện kinh tế, khoa học công nghệ kỹ thuật số của
Việt Nam, vừa đáp ứng được các cam kết trong CPTPP. Do đó, những kết luận, đề
xuất này có thể phần nào phát huy hiệu quả nếu như được cân nhắc áp dụng trên thực
tế, góp phần vào công tác kiểm soát dữ liệu một cách thích hợp trong bối cảnh tự do
hoá TMĐT của Việt Nam. Đồng thời, kết quả của đề tài khoá luận này sẽ có thể trở
thành nguồn tài liệu có giá trị tham khảo cho các hoạt động học tập, nghiên cứu, giảng
dạy có liên quan đến tự do hoá TMĐT và kiểm soát dữ liệu điện tử ở Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung.
8.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và mục lục, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Quy định của CPTPP về tự
do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ liệu điện tử” bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ
liệu điện tử.
Chương 2: Quy định của CPTPP về tự do hoá thương mại điện tử và vấn đề
kiểm soát dữ liệu điện tử.
Chương 3: Quy định về thương mại điện tử và vấn đề kiểm soát dữ liệu điện
tử ở Việt Nam sau khi gia nhập CPTPP.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã làm thay đổi các hình thức giao
dịch thương mại trên thế giới3, từ việc mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
truyền thống sang cách thức giao kết thông qua các phương tiện điện tử, dựa trên dữ
liệu mà không cần phải trực tiếp gặp mặt, trao đổi. Điều này cũng giúp cho các giao
dịch xuyên biên giới trở nên dễ dàng hơn khi các thương nhân và khách hàng ở các
quốc gia khác nhau vẫn có thể giao kết hợp đồng thương mại mà không cần phải di
chuyển đến một nước khác. Từ đó, cơ hội thương mại được tạo ra nhiều hơn và hình
thành nền TMĐT. TMĐT dần trở thành xu hướng phát triển của nền kinh tế quốc gia
và trên thế giới. Bên cạnh những ưu điểm của TMĐT, việc khai thác các công nghệ
để phát triển nền kinh tế số cũng đặt ra những thách thức pháp lý và quy định mới đối
với các quốc gia trong các chính sách thương mại và công nghiệp của họ4. Một trong
những thách thức liên quan đến tự do hoá TMĐT mà các quốc gia phải đối mặt là
việc vừa phải dỡ bỏ các rào cản TMĐT và vừa phải đảm bảo an ninh mạng quốc gia
và bảo mật các dữ liệu riêng tư trong nước.
Chương 1 sẽ làm rõ các khái niệm về TMĐT, dữ liệu điện tử và các thuật ngữ
liên quan khác đồng thời khái quát các vấn đề liên quan đến tự do hoá TMĐT và kiểm
soát dữ liệu điện tử. Từ đó, chương này cũng phân tích mối quan hệ giữa việc tự do
hoá TMĐT và kiểm soát dữ liệu điện tử để biết được tầm quan trọng của dữ liệu đối
với thương mại hiện nay.
Miriyeva Narmin (2021), “Free Trade and E-Commerce: Is There Any Influence on Each Other?”, Law Series
of the Annals of the West University of Timisoara, tr. 163, xem tại: http://acta.bibl.uszeged.hu/72790/1/forum_doctorandorum_2020_129-139.pdf, tham khảo ngày 12/4/2022.
4
Muhammad Irfan (2019), “Data Flows, Data Localisation, Source Code: Issues, Regulations and Trade
Agreements”, Geneva: CUTS International, Geneva, tr. 5, xem tại: https://www.cutsgeneva.org/pdf/WTOSSEA2018-Study-Data_Flows_Localisation_Source_Code.pdf, tham khảo ngày
12/4/2022.
3
10
1.1.
Khái niệm chung về thương mại điện tử và dữ liệu điện tử
1.1.1.
Khái niệm về thương mại điện tử
Với thời đại công nghệ kĩ thuật số và mạng lưới Internet phát triển hiện nay,
thương mại xuyên biên giới đã không còn là mối quan ngại đối với nhiều doanh
nghiệp khi giờ đây, khách hàng của họ có thể tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng đến
sản phẩm, dịch vụ bằng các nền tảng thương mại dựa trên các thiết bị điện tử hiện đại
thông qua mạng máy tính hoặc mạng Internet.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: TMĐT là
việc bán hoặc mua hàng hoá hoặc dịch vụ, được thực hiện qua mạng máy tính bằng
các phương thức được thiết kế đặc biệt cho mục đích nhận hoặc đặt hàng. Việc thanh
toán và vận chuyển có thể thực hiện trực tuyến hoặc trực tiếp. Giao dịch TMĐT có
thể diễn ra giữa các doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ hoặc các tổ chức công và tư
khác5. WTO định nghĩa TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân
phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận
có thể như truyền thống hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá6.
Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL) không định nghĩa trực tiếp thế nào là TMĐT nhưng trong phần mở đầu
đã đề cập đến “các giao dịch trong thương mại quốc tế được thực hiện bằng phương
tiện điện tử và các phương tiện giao tiếp khác” (tạm dịch)7. Thêm vào đó, khái niệm
thông điệp dữ liệu trong Luật mẫu là “thông tin được tạo ra, gửi, nhận hoặc lưu trữ
bằng các phương tiện điện tử, quang điện hoặc các phương tiện tương tự bao gồm
nhưng không giới hạn ở việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện tín, telex
và telefax” (tạm dịch). Như vậy, có thể thấy, TMĐT theo Luật mẫu không chỉ bao
5
OECD (2011), OECD Guide to Measuring the Information Society 2011, tr. 72, xem tại:
https://www.oecd.org/sti/ieconomy/oecdguidetomeasuringtheinformationsociety2011.htm, tham khảo ngày
15/4/2022.
6
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Văn Thoan, Giáo trình thương mại điện tử căn bản, NXB. Bách Khoa, Hà Nội,
2013, tr. 21.
7
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (2019), “2019 Report on Compliance by Major Trading
Partners with Trade Agreements – WTO, EPA/FTA and IIA”, Chapter 7 – Electronic Commerce, tr. 755,
xem tại: https://www.meti.go.jp/english/report/data/2019WTO/pdf/03_07.pdf, tham khảo ngày 17/6/2022.
11
gồm các giao dịch qua Internet mà còn có các phương tiện khác mặc dù các phương
tiện này so với Internet hiện nay khá lạc hậu.
Tại Việt Nam, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT
(Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) có định nghĩa TMĐT là “việc tiến hành một phần
hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết
nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”. Quy định
này của Việt Nam được xây dựng dựa trên Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL và
nội hàm của các giao dịch TMĐT cũng rộng hơn so với định nghĩa trong WTO. Nghĩa
là, hoạt động thương mại điện tử không chỉ được thực hiện thông qua Internet mà còn
có thể qua các phương tiện điện tử kết nối mạng viễn thông khác, điển hình là việc
sử dụng tin nhắn hoặc cuộc gọi qua thiết bị di động hoặc gửi fax.
Tóm lại, TMĐT bao gồm việc mua hàng hóa và dịch vụ qua các phương tiện
điện tử mà Internet là chủ yếu, thường bao gồm việc khách hàng tìm kiếm các mặt
hàng cần mua, thêm các mặt hàng vào giỏ hàng, kiểm tra các mặt hàng và thanh toán;
sau đó người bán xác nhận đơn đặt hàng và chuyển hàng cho khách hàng của họ. Vì
dựa trên Internet và các phương tiện điện tử nên TMĐT cũng có tính trung lập về
công nghệ và tính không biên giới8.
1.1.2.
❖
Khái niệm về dữ liệu điện tử và luồng dữ liệu
Khái niệm dữ liệu điện tử
Các định nghĩa về dữ liệu hoặc liên quan đến dữ liệu hiện có rất nhiều nhưng
vẫn chưa có một định nghĩa pháp lý chính thức dành cho nó. Mặc dù có nhiều cách
định nghĩa khác nhau đối với thuật ngữ này, nhưng dữ liệu thường được coi là thông
tin ở dạng kỹ thuật số và được hiểu là đơn vị cơ bản của nền kinh tế kỹ thuật số cho
phép nó hoạt động9. Cần lưu ý là dữ liệu điện tử không đồng nhất với nhau, không
phải dữ liệu nào cũng chứa dữ liệu cá nhân. Dữ liệu có thể được phân loại là cá nhân
Anahiby Becerril (2020), “Cybersecurity and E-commerce in Free Trade Agreements”, Mexican Law Review,
Vol.
XIII,
No.
1,
tr.
9,
xem
tại:
http://www.scielo.org.mx/scielo.php?pid=S187005782020000200003&script=sci_arttext, tham khảo ngày 17/6/2022.
9
Muhammad Irfan (2019), tlđd (4), tr. 8.
8
12
và phi cá nhân10. Dữ liệu phi cá nhân rất đa dạng, và chứa nhiều thông tin chung về
một lĩnh vực cụ thể hoặc một ngành nhất định. Trong khi đó, dữ liệu cá nhân thường
đề cập đến thông tin về người tiêu dùng, giáo dục, sức khỏe và các lựa chọn khác của
họ.
Theo OECD, dữ liệu cá nhân là bất kỳ thông tin nào liên quan đến một cá nhân
có thể xác định hoặc nhận dạng được11. Quy định Chung về Bảo vệ Dữ liệu (GDPR)
cũng quy định “Dữ liệu cá nhân là bất kỳ thông tin nào liên quan đến một cá nhân
xác định hoặc liên quan đến một cá nhân có thể xác định được”12. Các quốc gia khác
nhau có những quan điểm khác nhau về dữ liệu cá nhân mang tính riêng tư tuỳ thuộc
vào kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, không có một định nghĩa
thống nhất nào liên quan đến dữ liệu cá nhân, hay thông tin nhạy cảm hoặc mang tính
bảo mật mà chỉ có thể hiểu một cách chung nhất về dữ liệu điện tử.
Ngay cả Việt Nam cũng chưa có cách hiểu thống nhất về khái niệm và nội hàm
của dữ liệu cá nhân. Khoản 15 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 quy
định thông tin cá nhân là “thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người
cụ thể”. Khoản 13 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT định nghĩa thông
tin cá nhân là “thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, gồm tên, tuổi, địa
chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch
thanh toán cá nhân và thông tin khác mà cá nhân muốn giữ bí mật”. Ngoài ra, còn
nhiều khái niệm về dữ liệu cá nhân quy định rải rác ở các văn bản quy phạm pháp
luật khác.
Dữ liệu cá nhân không phải là một thuật ngữ dễ định nghĩa cụ thể và nó tuỳ
thuộc vào mỗi quan điểm văn hoá, xã hội, kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tế là mỗi
quốc gia cũng dần nhận ra tầm quan trọng của quyền riêng tư đối với dữ liệu cá nhân
và đang nỗ lực bảo vệ và công nhận quyền này trước tình trạng xâm nhập quyền riêng
Muhammad Irfan (2019), tlđd (4), tr. 8.
OECD (2013), “The OECD Privacy Framework”, xem tại:
https://www.oecd.org/sti/ieconomy/oecd_privacy_framework.pdf, tham khảo ngày 17/4/2022.
12
Điều 4.1 GDPR.
10
11
13
tư ngày càng tăng trên không gian mạng và từ các giao dịch thương mại trực tuyến.
Vì vậy, các quy định về bảo vệ dữ liệu cũng trở nên khác biệt và khó dung hoà trong
các hiệp định thương mại tự do.
Tóm lại, dữ liệu điện tử là một đơn vị thông tin cơ bản của nền kinh tế kỹ thuật
số, đồng thời là “nguồn nhiên liệu” mới của các hoạt động kinh doanh hiện tại, được
phân thành dữ liệu cá nhân và phi cá nhân. Dữ liệu cá nhân là một phạm trù được
quan tâm, gồm các thông tin liên quan đến một cá nhân xác định hoặc có thể xác định
(tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, thông tin y tế, thông tin tài chính,…) nhằm mục đích
nhận dạng cá nhân đó.
❖
Khái niệm về luồng dữ liệu điện tử
Tương tự như dữ liệu, luồng dữ liệu điện tử vẫn chưa được định nghĩa thống
nhất trong khung pháp lý chung toàn cầu. Dựa trên khái niệm về dữ liệu, luồng dữ
liệu có thể được hiểu như sự chuyển động của các thông tin kỹ thuật số từ cơ sở máy
tính này sang cơ sở máy tính khác dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin13 và
Internet thông qua các băng thông rộng14. Sự di chuyển luồng dữ liệu có thể trong
biên giới quốc gia hoặc vượt qua khỏi ranh giới này. Các luồng dữ liệu sẽ di chuyển
liên tục trong không gian mạng nếu dữ liệu được gửi đi qua Internet đến một vị trí
nhận dữ liệu nhất định15.
Trong quá trình lưu chuyển, dữ liệu buộc phải được lưu trữ trong các máy chủ
hoặc trung tâm dữ liệu. Tốc độ và hiệu quả của việc lưu chuyển các luồng dữ liệu phụ
thuộc vào tính ưu việt của cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin. Vì vậy, các nước có
cơ sở hạ tầng vật lý phát triển thì tốc độ truyền tải của các luồng dữ liệu điện tử sẽ
nhanh hơn và mức độ tạo ra dữ liệu nhiều hơn so với các nước có cơ sở hạ tầng kém.
Điều này đồng nghĩa với việc, các quốc gia phát triển sẽ có nguồn tài nguyên dữ liệu
Muhammad Irfan (2019), tlđd (4), tr. 9.
Casalini, F. và J. López González (2019), “Trade and Cross-Border Data Flows”, OECD Trade Policy
Papers, No. 220, OECD công bố, tr. 9, xem tại: http://dx.doi.org/10.1787/b2023a47-en, tham khảo ngày
15/6/2022.
15
Casalini, F. và J. López González (2019), tlđd (14), tr. 9.
13
14
14
tập trung nhiều hơn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn dữ liệu nhiều hơn thường thuộc
các quốc gia có cơ sở hạ tầng kỹ thuật số tốt hơn và giúp đạt được hiệu quả kinh
doanh hơn trong lĩnh vực TMĐT. Đây cũng là lợi thế cho các nước có công nghệ phát
triển như Hoa Kỳ, Trung Quốc,…
1.2.
Tự do hoá thương mại điện tử
1.2.1.
Khái quát chung về tự do hoá thương mại điện tử
Sự phổ biến rộng rãi của công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là
Internet và khả năng truy cập của các thiết bị di động có thể kết nối đã biến đổi nền
kinh tế hiện tại trở thành một nền kinh tế số16. Vì tiềm năng của TMĐT, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế, tự do hoá TMĐT là một xu thế tất yếu. Để hiểu được tự do hoá
TMĐT là gì, trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm tự do hoá thương mại. Tự do hoá
thương mại được hiểu là việc giảm thiểu, từng bước xoá bỏ hàng rào thuế quan và
phi thuế quan cản trở giao lưu hàng hoá và dịch vụ, phù hợp với xu thế quốc tế hoá
đời sống kinh tế, toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế, trên cơ sở lý thuyết “lợi thế so
sánh” và quan điểm kinh tế mở17. Tự do hoá thương mại thường được thực hiện thông
qua cách thức gia nhập các hiệp định tự do hoá thương mại đa biên, đa phương, song
phương và khu vực để thoả thuận việc áp dụng và mức độ áp dụng các rào cản thương
mại giữa các nước thành viên. Các quốc gia sẽ có những chính sách mở cửa riêng tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước, từng giai đoạn phát triển18.
Dựa vào khái niệm này và định nghĩa về TMĐT, tự do hoá TMĐT có thể được
hiểu là việc giảm thiểu, từng bước xoá bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan cản
trở các giao dịch mua bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ dựa trên các phương tiện
điện tử, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay các
quốc gia chỉ tự do hoá TMĐT thông qua các hiệp định khung quốc tế được thoả thuận
Anahiby Becerril (2020), tlđd (8), tr. 5.
Nguyễn Thanh Bình và Doãn Công Khánh (2020), “Tự do hoá thương mại: Lý luận, kinh nghiệm và giải
pháp cho Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, xem tại: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te//2018/817137/tu-do-hoa-thuong-mai--ly-luan%2C-kinh-nghiem-va-giai-phap-cho-viet-nam.aspx, tham khảo
ngày 16/6/2022).
18
Nguyễn Thanh Bình và Doãn Công Khánh (2020), tlđd (17).
16
17
- Xem thêm -