CÔNG ĐOÀN NGÀNH NN & PTNT QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
CÔNG ĐOÀN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC THỦY LỢI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN KIỂM TRA
CÔNG ĐOÀN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC THUỶ LỢI QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số : /QĐ- CĐ ngày tháng 9 năm 2012)
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Điều lệ Công đoàn;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-CĐN ngày /9/2012 của Công đoàn Ngành
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam về việc công nhận chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ và Uỷ viên Ban Chấp hành
Công đoàn Công ty TNHH một thành viên Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam khoá
VI, nhiệm kỳ 2012-2015;
Căn cứ Biên bản Hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn Công ty TNHH một
thành viên Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam lần thứ I, khoá VI, ngày 20/9/2010
thống nhất ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty
TNHH một thành viên Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam khoá VI, nhiệm kỳ 20122015 gồm các nội dung sau:
CHƯƠNG I
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN KIỂM TRA
I. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBKT CÔNG ĐOÀN:
Điều 1. Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty (UBKT) là cơ quan kiểm tra
của Ban Chấp hành Công đoàn Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi
Quảng Nam, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam.
Điều 2. Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty có trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra đồng cấp và cấp dưới, hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban Kiểm tra
Công đoàn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy định tại Điều lệ Công đoàn
Việt Nam và các quy định của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty tổ chức các cuộc kiểm tra về
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn, thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Công đoàn, các chế độ chính sách, kiểm tra khi có
dấu hiệu vi phạm Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết và các quy định khác của Công đoàn
Công ty và Công đoàn cấp trên.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân trực thuộc Công đoàn Công ty khi được kiểm
tra, có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác
kiểm tra và trả lời những nội dung do đoàn kiểm tra yêu cầu, thực hiện đầy đủ, kịp
thời các quyết định, thông báo, kết luận, kiến nghị của Uỷ ban Kiểm tra về công
tác kiểm tra.
Điều 5. Trong quá trình hoạt động kiểm tra nếu phát hiện có những quyết
định hoặc hành vi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà
nước, Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của Công đoàn cấp trên, đang
hoặc sẽ gây hậu quả nghiêm trọng thì Uỷ ban Kiểm tra báo cáo ngay với Ban
Thường vụ Công đoàn Công ty để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 6. Hội nghị Uỷ ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
1. Thảo luận báo cáo, chương trình hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra để trình
Ban Chấp hành Công đoàn Công ty.
2. Thảo luận những vấn đề về tổ chức, nhân sự thuộc phạm vi thẩm quyền
của Uỷ ban Kiểm tra, kiến nghị, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công
đoàn Công ty những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ của Uỷ ban Kiểm tra.
Điều 7. UBKT Công đoàn Công ty có quyền đề xuất việc khen thưởng, kỷ
luật những tập thể, cá nhân trong hệ thống UBKT của công đoàn.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC UỶ VIÊN UBKT:
Điều 8. Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty là người đứng đầu
Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty, có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Uỷ ban Kiểm
tra Công đoàn Công ty về mọi hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra , thay mặt Uỷ ban
Kiểm tra tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành, kiểm tra các hoạt động của Uỷ
ban Kiểm tra .
2. Triệu tập, chủ trì các hội nghị Uỷ ban Kiểm tra và báo cáo hoạt động, đề
xuất chương trình hoạt động kiểm tra với Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Công
đoàn Công ty.
3. Trực tiếp phụ trách một số công việc cụ thể của Uỷ ban Kiểm tra .
4. Ký các văn bản của Uỷ ban Kiểm tra và những văn bản được Ban
Thường vụ Công đoàn Công ty uỷ quyền.
Điều 9. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn Công ty có trách
nhiệm giúp Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra phụ trách một số mặt công tác của
UBKT, giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước
Chủ nhiệm về những nội dung đã giải quyết và thay Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
giải quyết công việc khi Chủ nhiệm uỷ quyền.
Điều 10. Các Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra:
1. Có trách nhiệm tham gia các hoạt động của UBKT, thực hiện một số mặt
công tác theo sự phân công của UBKT, được cung cấp thông tin, tài liệu về lĩnh
vực hoạt động của UBKT. Uỷ viên UBKT (không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành)
được dự hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn Công ty và đại hội, hội nghị đại biểu
Công đoàn Công ty (trừ quyền được biểu quyết của Ban Chấp hành).
2. Được cử đến các cấp công đoàn để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy
định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, dự các cuộc họp bàn về công tác kiểm tra
hoặc những công việc liên quan đến công tác kiểm tra.
3. Khi cần thiết Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra được điều động để tham gia vào
các cuộc kiểm tra (sau khi đã thống nhất với cơ quan quản lý) hoặc được Chủ
nhiệm uỷ quyền chủ trì, tổ chức kiểm tra, uỷ quyền giải quyết những công việc cụ
thể của Uỷ ban Kiểm tra .
CHƯƠNG II
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ
CỦA UỶ BAN KIỂM TRA
I. NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBKT CÔNG ĐOÀN:
Điều 11. Uỷ ban Kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
1. Trong các kỳ họp Uỷ ban Kiểm tra , mọi Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra dân
chủ thảo luận và quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Kiểm tra .
2. Quyết định của Uỷ ban Kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thiểu số phục tùng đa số, những ý kiến bảo lưu được ghi nhận và sẽ báo cáo với
Ban Thường vụ hoặc với Ban Chấp hành, song khi tổ chức thực hiện phải chấp hành
Nghị quyết đã thông qua.
3. Trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành các nội dung công việc đã được tập thể
UBKT thông qua thì thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra .
4. Hội nghị thường kỳ của Uỷ ban Kiểm tra heo hội nghị thường kỳ của Ban
Chấp hành và khi cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường. Hội nghị Uỷ ban
Kiểm tra được tổ chức tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số Uỷ viên Uỷ ban
Kiểm tra có mặt. Các kết luận, Nghị quyết của Uỷ ban Kiểm tra phải được trên
50% số uỷ viên có mặt tán thành.
5. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Uỷ ban Kiểm tra giao cho Chủ nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
6. Mỗi Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Kiểm
tra về những công việc được phân công phụ trách.
Điều 12. Chế độ báo cáo:
1. Chủ nhiệm hoặc người được Chủ nhiệm uỷ quyền có trách nhiệm thay
mặt UBKT báo cáo hoạt động và đề xuất chương trình công tác của UBKT trong
các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành và báo cáo trước đại hội hoặc hội nghị
đại biểu Công đoàn Công ty.
2. Báo cáo và các văn bản có nội dung hướng dẫn, chỉ đạo do Uỷ ban Kiểm
tra Công đoàn Công ty phát hành được gởi tới Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn cấp
trên và Chủ tịch Công đoàn Công ty.
3. Kết luận kiểm tra đồng cấp và cấp dưới của Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn
được thông báo tại kỳ họp gần nhất của Uỷ ban Kiểm tra .
II. MỐI QUAN HỆ CỦA UỶ BAN KIỂM TRA:
Điều 13. Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra với Ban Chấp hành Công đoàn
Công ty:
1. Uỷ ban Kiểm tra chịu sự lãnh đạo trực tiếp của BCH Công đoàn Công ty,
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và các quy định của BCH Công đoàn về công tác
tổ chức, cán bộ và chương trình hoạt động kiểm tra.
2. Ban Chấp hành Công đoàn Công ty quyết định nhân sự Uỷ ban Kiểm tra,
ra quyết định về công tác kiểm tra và cụ thể hoá những quy định về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của UBKT theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 14. Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra với BTV Công đoàn Công ty:
1. Uỷ ban Kiểm tra tham mưu BTV Công đoàn Công ty xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn, chỉ
thị, nghị quyết của BCH. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tham
mưu cho Ban Thường vụ tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, công
nhân viên chức và người lao động.
2. Uỷ ban Kiểm tra được quyền kiểm tra đồng cấp về vấn đề quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế công đoàn, về những dấu hiệu vi phạm
Điều lệ và các quy định của Công đoàn. Ban Thường vụ tạo điều kiện để Uỷ ban
Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
3. Chủ nhiệm được mời dự các cuộc họp thường kỳ của Ban Thường vụ và
một số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra được mời dự các cuộc họp do Ban Thường vụ tổ
chức có nội dung liên quan đến công tác kiểm tra.
4. Quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, những kiến nghị của Uỷ ban Kiểm
tra với Ban Thường vụ mà không được giải quyết Uỷ ban Kiểm tra có quyền báo
cáo với Ban Chấp hành Công đoàn Công ty và Uỷ ban Kiểm tra công đoàn cấp trên.
Điều 15. Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra với các Ban chức năng Công đoàn
Công ty, các Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Công ty:
1. Uỷ ban Kiểm tra chủ trì hoặc cần thiết phối hợp với các Ban chức năng
Công đoàn Công ty, các Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Công ty có liên
quan để tham mưu Ban Thường vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm
tra việc chấp hành Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết của Công đoàn.
2. Đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu nội dung có liên quan đến
các ban, Công đoàn cơ sở nào thì các ban, Công đoàn cơ sở đó có trách nhiệm
phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra nghiên cứu tham mưu Ban Thường vụ giải quyết và
tham gia giải quyết.
3. Khi thực hiện các cuộc kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra, nếu nội dung kiểm tra
có liên quan đến ban và Công đoàn cơ sở nào thì ban, Công đoàn cơ sở đó có trách
nhiệm báo cáo, giải trình và thực hiện các yêu cầu do đoàn kiểm tra nêu ra.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Ban Chấp hành, Uỷ ban Kiểm tra, các Ban chức năng Công đoàn
Công ty, các Công đoàn cơ sở thành viên có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Công
đoàn Công ty quyết định.
BAN CHẤP HÀNH
- Xem thêm -