Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thanh tra chính phủ...

Tài liệu Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thanh tra chính phủ

.PDF
87
163
133

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.0102 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN ANH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Thị Hường Học viên: Lớp cao học khóa VI đợt 2 năm 2015 Ngành: Quản trị kinh doanh Trường: Học viện Khoa học xã hội Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nội dung của luận văn này./. Học viên Nguyễn Thị Hường i MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU............................................................................... 6 1.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 6 1.1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu trong tổ chức kinh tế xã hội ....................... 6 1.1.2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 9 1.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................... 11 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11 1.2.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 11 1.3. Nhiệm vụ quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 12 1.4. Yêu cầu của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu .................................. 13 1.5. Công tác quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu........................................ 14 1.5.1. Ý nghĩa quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ...................................... 14 1.5.2. Nguyên tắc quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 15 1.5.3. Nội dung cơ bản quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ........................ 15 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ ................................. 26 2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ .................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 26 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................... 27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ............. 28 2.2. Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ .................................................................................................................. 29 2.2.1. Thực trạng tình hình quản lý tài chính và sử dụng kinh phí theo dự toán ............ 29 2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức chứng từ kế toán .............................................. 34 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức tài khoản kế toán .............................................. 37 ii 2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức sổ kế toán ......................................................... 40 2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm tra, kiểm soát kế toán ....................................................................................................... 41 2.2.6. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy kế toán .................................................. 44 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.................................................................................................. 44 2.3.1. Về ưu điểm ....................................................................................................... 45 2.3.2. Về nhược điểm ................................................................................................. 46 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ ............................................................................................................ 50 3.1. Sự cần thiết, định hướng quan điểm quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.................................................................................. 50 3.1.1. Sự cần thiết quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ .................................................................................................................. 50 3.1.2. Quan điểm, định hướng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ ................................................................................................. 51 3.2. Những giải pháp chủ yếu về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ ........................................................................................ 53 3.2.1. Công tác tổ chức chứng từ kế toán ................................................................. 53 3.2.2. Công tác tổ chức tài khoản kế toán ................................................................. 57 3.2.3. Công tác tổ chức sổ kế toán ............................................................................ 63 3.2.4. Công tác tổ chức báo cáo, công khai báo cáo và kiểm tra, kiểm soát kế toán ............................................................................................................................ 64 3.2.5. Công tác tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 66 3.2.6. Cơ chế, chính sách .......................................................................................... 68 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ.................................................................................. 69 3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính ................................................................................. 69 3.3.2. Tổ chức quản lý ............................................................................................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CBTT Cán bộ Thanh tra ĐTMTTN Đào tạo Miền Trung Tây nguyên HĐSX KD Hoạt động sản xuất kinh doanh NSNN Ngân sách nhà nước GTGT Giá trị gia tăng IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế SNCT Sự nghiệp có thu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản có định XDCB Xây dựng cơ bản WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng thu - chi ngân sách của các đơn vị SNCT năm 2013-2015…………..33 Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình chi tăng thu nhập và trích lập các quỹ tại các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ……………………………………………………….45 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp. Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) dưới sự quản lý của nhà nước cũng từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Vậy, đơn vị sự nghiệp công lập có thu là gì? Đơn vị SNCT là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Để quản lý và chủ động trong các khoản thu, chi của mình, hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập có thu phải lập dự toán cho từng khoản thu, chi. Dựa vào bản dự toán thu chi, NSNN (NSNN) cấp kinh phí và giao nhiệm vụ cho các đơn vị. Chính vì vậy, Kế toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế tài chính của nhà nước và mọi đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và phát triển. Cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế tổ chức công tác kế toán nói riêng tại các đơn vị SNCT hiện nay càng làm cho 1 sự quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị này trở nên khó khăn. Để quản lý nguồn NSNN mà vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị SNCT phát triển. Nhằm tăng cường tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công"; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, nay là Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ; Qua thực tế triển khai cho thấy, việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ là đúng hướng và đạt được một số kết quả như: Tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính; Từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; Thu nhập của người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của đơn vị sự nghiệp đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc thông qua quy chế chi tiêu nội bộ... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp phải một số tồn tại, hạn chế, cụ thể như: Nhận thức về đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập còn hạn chế, chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước. Trình độ và tư duy của một bộ phận đội ngũ cán bộ về công tác quản lý, quản trị nội bộ ở nhiều đơn vị sự nghiệp công lập chậm đổi mới, còn quan liêu, hách dịch, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mang tính độc quyền, ít có cạnh tranh…. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khi triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền 2 tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Thanh tra Chính phủ đã tiến hành phân loại các đơn vị sự nghiệp theo các loại hình tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động, tự chủ một phần kinh phí hoạt động và có đơn vị do kinh phí nhà nước cấp hoàn toàn. Việc chuyển đổi như vậy đã dẫn tới sự thay đổi của công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài“ Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào của Thanh tra Chính phủ nghiên cứu về vấn đề quản trị kế toán tại đơn vị SNCT. Nhưng có nhiều đề tài liên quan đến vấn đề quản trị kế toán, tài chính như: - Hà Thị Ngọc Hà, Lê Thị Tuyết Nhung, Nghiêm Mạnh Hùng (2005), Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bài tập và lập báo cáo tài chính - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. - Phạm Văn Đăng, Phan Thị Cúc, Nguyễn Văn Tạo (2007), Tài chính – Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. - Luận văn “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động SNCT tại Học viện hành chính”, do Ths Đinh Thị Hiếu thực hiện (2011). - Luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”, do Ths Nguyễn Trường Phi thực hiện (2015). - Luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật”, do Ths Trần Phương Linh thực hiện (2016). Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ” là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3.1. Mục đích Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ được hoàn thiện, nhằm hướng tới mục tiêu chung là sắp xếp, tổ chức các công việc mà kế toán cần phải thực hiện tốt chức năng thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động của đơn vị cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Luật NSNN, chế độ kế toán hiện hành và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị kế toán tại đơn vị SNCT . Đánh giá thực trạng việc quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ. Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung ở quan hệ quản trị kế toán tại các đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ (Trường Cán bộ Thanh tra; Tạp chí Thanh tra; Báo Thanh tra và Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ Miền trung-Tây nguyên) những vấn đề khác có liên quan chỉ nghiên cứu với mục đích bổ trợ làm rõ việc quản trị kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Số liệu nghiên cứu trong 03 năm gần đây (2013, 2014 và 2015) Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp như duy vật biện chức và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó là các 4 phương pháp: phân tích, thống kê, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu và quan sát trong các nội dung về lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và rút ra những kết luận cần thiết. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn: Về lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận chung của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu vào mô hình quản lý cụ thể, cơ chế quản lý tài chính cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính. Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi, nâng cao chất lượng công tác quản trị kế toán tại đơn vị SNCT thuộc Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2: Thực trạng quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ. Chương 3: Phương hướng và giải pháp về quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Thanh tra Chính phủ. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu trong tổ chức kinh tế xã hội a) Đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó như các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và các tổ chức đoàn thể. hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, kinh phí viện trợ và các nguồn kinh phí khác để đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho từng giai đoạn [19, tr 3]. Nguồn chi trả cho các hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và được NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán thu, chi theo các định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước quy định. Các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được chia thành các đơn vị dự toán: cấp I, cấp II, cấp III và đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III. Như tại cơ quan cấp Bộ thì Bộ là đơn vị dự toán cấp I; các Tổng cục là đơn vị dự toán cấp II; các cục, vụ, viện, trường là đơn vị dự toán cấp III; nếu trong Viện hoặc Trường đào tạo, bồi dưỡng có các Trung tâm thì đó là đơn vị dự toàn cấp dưới của cấp III. Đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Các cơ quan Nhà nước: các cơ quan hành pháp; lập pháp và tư pháp. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Khoa học - Công nghệ…. 6 Các tổ chức đoàn thể xã hội được NSNN hỗ trợ một phần kinh phí để hoạt động gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên; các hiệp hội Nông dân, Cựu chiến binh… Các cơ quan an ninh quốc phòng. b) Các đơn vị SNCT trong hệ thống đơn vị hành chính sự nghiệp Theo thống kê sơ bộ, hiện nước ta có trên một trăm ngàn đơn vị hành chính sự nghiệp trong đó các đơn vị SNCT hiện chiếm khoảng 40% các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước. Có thể phân loại các đơn vị SNCT theo nhiều nhóm tiêu chí, như: phân loại theo loại hình và tính chất tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; ngành, lĩnh vực hoạt động theo các luật, pháp lệnh chuyên ngành tương ứng điều chỉnh; phân loại theo cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc dịch vụ công đối với từng loại tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc có thể căn cứ vào ngành nghề, chuyên môn, nghiệp vụ. Nếu phân loại theo chức năng hoạt động các đơn vị SNCT bao gồm: Sự nghiệp giáo dục đào tạo. Sự nghiệp văn hoá thông tin. Sự nghiệp y tế. Sự nghiệp thể dục thể thao. Sự nghiệp khoa học công nghệ. Nếu phân loại theo tiêu chí sở hữu các đơn vị SNCT gồm: Sự nghiệp công lập. Sự nghiệp ngoài công lập. c) Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị SNCT Là một đơn vị thụ hưởng ngân sách, một bộ phận của tài chính nhà nước, các đơn vị SNCT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kinh tế xã hội của nhà nước. Các đơn vị SNCT chủ động trong nguồn thu của mình, tích cực tìm các nguồn thu, tăng thu, tận thu để tự trang trải phần nào chi tiêu của 7 đơn vị, giảm gánh nặng cho NSNN, tăng thu cho NSNN và góp phần tích cực vào sự điều tiết thu, chi NSNN. Ngày 14 tháng 02 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đã tăng thêm quyền tự chủ gắn với đề cao trách nhiệm trong quản lý tài chính cho các đơn vị. Các đơn vị SNCT được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách cấp, được vay tín dụng nhà nước, được sử dụng tiền trích khấu hao và thanh lý TCSĐ để đầu tư trở lại cơ sở vật chất cho đơn vị. Những quy định trên càng tăng thêm sự chủ động cho các đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao cũng như góp phần ổn định nguồn tài chính cho NSNN. Phân loại đơn vị SNCT: Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp được xác định theo công thức: Mức tự đảm bảo chi phí Hoạt động thường xuyên Của đơn vị sự nghiệp (%) Tổng số nguồn thu sự nghiệp = x 100% Tổng số chi hoạt động thường xuyên Đơn vị SNCT được xếp vào 2 loại sau: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đây là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 100%. Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đây là đơn vị có mức tự đảm bảo phí hoạt động thường xuyên nhỏ hơn 100%. 8 Theo Luật NSNN, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp được tổ chức theo các cấp ngân sách như sau: Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách cấp hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Các đơn vị dự toán cấp I chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và các cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính (Bộ, Sở, Phòng Tài chính). Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán cấp I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp II có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của cấp mình và cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ đơn vị dự toán cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I (trong trường hợp không có cấp II). Đơn vị cấp dự toán cấp III thực hiện kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phân công công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I. 1.1.2. Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu Nội dung cơ bản của chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị SNCT: Đơn vị SNCT có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn 9 của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Đơn vị SNCT có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý nhà nước tại đơn vị sự nghiệp, đối với tài sản sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước, số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản thuộc NSNN được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị. Đơn vị SNCT được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ. Đơn vị SNCT được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo luật cán bộ, công chức, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Đơn vị SNCT xây dựng định mức chi tiêu về quản lý, nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn định mức nhà nước thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đơn vị SNCT ngoài việc chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định hoặc theo đơn giá tiền lương (nếu có) trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, còn được chi tăng thu nhập trên cơ sở kết quả tài chính trong năm (đơn vị SNCT tự bảo đảm một phần chi phí được chi tăng thu nhập không vượt quá 2 lần tổng qũy lương). Đơn vị SNCT đến cuối năm căn cứ vào kết quả tài chính của đơn vị, sau khi nộp thuế theo quy định, chi tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức, người lao động được phép trích lập 4 qũy: Qũy phát triển hoạt động sự nghiệp, Qũy khen thưởng, Qũy phúc lợi và Qũy dự phòng ổn định thu nhập. Khi nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức chi, chế độ tiêu chuẩn chi ngân sách, đơn vị SNCT tự trang trải các khoản chi tăng thêm từ 10 nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí NSNN cấp tăng thêm hàng năm đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí. 1.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Khái niệm Quản trị là một sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước [18, tr 2]. Quản trị kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. 1.2.2. Vai trò của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu Đứng trên giác độ quản lý vĩ mô, vi mô, quản trị kế toán có một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế nói chung và trong các đơn vị SNCT nói riêng, vai trò đó được xác định từ thực tế khách quan của các hoạt động quản lý nguồn kinh phí với hoạt động chuyên môn của các đơn vị, các nhà quản lý cần phân biệt một cách chính xác kịp thời những thông tin về tình hình hoạt động biến động các loại tài sản của đơn vị, công tác đầu tư xây dựng cơ bản các nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định, kinh phí thực hiện dự án, kinh phí khác và tình hình thực hiện các loại chi phí cho hoạt động …và việc tổ chức hạch toán các khoản thu, chi một cách kịp thời, qua đó mới có thể cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, có hệ thống về toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị. Xuất phát từ bản chất của kế toán là quá trình thu nhận và xử lý những dữ liệu có tính chất tài chính để cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý, kế toán đã sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học riêng, đó là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp sổ kế toán, phương pháp báo cáo kế toán, các phương pháp này tạo thành một hệ thống liên hoàn để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Các thông tin mà kế toán cung cấp đảm bảo tính thường xuyên liên tục, toàn diện và có hệ thống, chính xác, tin cậy. Do đó, các thông tin kế toán cung cấp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị từ đó giúp 11 cho lãnh đạo có những quyết định đúng đắn kịp thời, có hiệu quả trong công tác điều hành hoạt động và quản lý tài chính của đơn vị. Quản trị kế toán với tư cách là công cụ phản ánh đo lường tính toán ghi chép về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị SNCT, mọi thông tin kế toán cung cấp là cơ sở để cho các cơ quan quản lý, đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của các đơn vị, qua đó, nắm bắt được quá trình hoạt động của đơn vị thấy được những mặt tích cực để phát huy, đồng thời tìm ra những hạn chế, khuyết điểm để khắc phục giúp cho đơn vị có kế hoạch và định hướng đúng đắn trong hoạt động quản lý kinh tế tài chính cho những năm tiếp theo. Quản trị kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị SNCT, có vai trò quản lý các nguồn kinh phí và quản lý tình hình chi tiêu của đơn vị, qua đó các cơ quan quản lý kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi tài chính theo đúng chế độ quy định, để ngăn chặn hiện tượng tham ô lãng phí, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Quản trị kế toán phản ánh toàn bộ số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền, giúp đơn vị quản lý chặt chẽ các loại tài sản, tình hình chi hoạt động, chi thực hiện chương trình dự án đã được duyệt, từ đó làm cơ sở để thanh quyết toán với các cơ quan quản lý về hoạt động tài chính của đơn vị. 1.3. Nhiệm vụ quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu Thu thập, xử lý, phản ánh tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn kinh phí dự án, nguồn tài trợ, các nguồn thu khác và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn thu đó. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, dự toán thu, dự toán chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức của nhà nước, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tình hình thanh toán công nợ ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách và chế độ chính sách tài chính của nhà nước, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi, vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. 12 Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị. Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Theo dõi, kiểm soát tình hình giao dự toán, chấp hành dự toán thu, chi, tình hình quyết toán của các đơn vị cấp dưới. Lập và nộp đúng hạn báo cáo Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; Báo cáo chi tiết kinh phí dự án; Báo cáo tổng hợp thu, chi hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc; Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính có liên quan theo quy định, cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng dự toán, các định mức chi tiêu, phân tích đánh giá mục đích sử dụng các nguồn kinh phí, các khoản chi của đơn vị có hiệu quả. 1.4. Yêu cầu của quản trị kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu Để đáp ứng yêu cầu quản lý của các đơn vị SNCT, việc quản trị kế toán cần phải quán triệt một số yêu cầu sau: Phản ánh đầy đủ, chính xác toàn diện nguồn kinh phí NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, nguồn kinh phí khác và các hoạt động về kinh tế tài chính phát sinh sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn thu đó tại đơn vị. Các chỉ tiêu kế toán phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính, đảm bảo phân tích tốt được dự toán thu - chi của đơn vị. Số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực về nội dung giá trị của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị, các số liệu kế toán phải được tổ chức, sắp xếp khoa học có hệ thống theo một trình tự nhất định. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan