Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của hiệu trưởng tr...

Tài liệu Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường mầm non điền thượng

.PDF
23
227
77

Mô tả:

MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Mở đầu 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. Nội dung 2 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề 2 2.2. Thực trạng của vấn đề 3 2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện 5 2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm 6 quan trọng và tác dụng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. 2.3.2. Biện pháp 2: Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo 7 viên xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học 2.3.3. Biện pháp 3: Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng 11 nghiên cứu bài học cho cán bộ giáo viên 2.3.4. Biện pháp 4: Kết hợp với ban giám hiệu để tăng cường đầu tư 15 cơ sở vật chất cho sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 2.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng 16 sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn. 2.4. Hiệu quả của SKKN 17 3. Kết luận và kiến nghị 19 3.1: Kết luận 19 3.2. Kiến nghị 20 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ giáo viên - những người trực tiếp tham gia giảng dạy giữ vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường vì ông cha ta vẫn thường nói “ Không có thầy giỏi thì tất sẽ không có trò thông”. Giáo viên của các trường hiện nay được tiếp nhận từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau vì vậy trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Những giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm thường là lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và sử dụng công nghệ thông tin, còn những giáo viên trẻ thì còn thiếu quá nhiều kinh nghiệm. Nếu trong một tổ chuyên môn, các giáo viên biết chia sẻ và hỗ trợ nhau cùng đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ thu được kết quả vô cùng to lớn. Đổi mới phương pháp dạy học ta nên đổi mới từ khâu sinh hoạt chuyên môn. Tổ chuyên môn là một bộ phận hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của trường học nói chung và trường mầm non nói riêng. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa ban giám hiệu nhà trường và giáo viên, học sinh. Tổ chuyên môn quản lý giáo viên một cách cụ thể, đi sát các lớp, cập nhật tình hình chất lượng trẻ cũng như trình độ giáo viên từng ngày, từng tháng….Do đó hoạt động chuyên môn chung của một trường sẽ là cơ hội để giáo viên cùng trao đổi, hợp tác, giúp đỡ nhau để nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn là một khâu quan trọng trong việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Cho đến nay, sinh hoạt tổ chuyên môn được tổ chức thường xuyên ở các trường với những hình thức và nội dung khác nhau: Các giáo viên cùng tham gia học các chuyên đề, tham dự các khoá tập huấn về chuyên môn, dự giờ dạy và rút kinh nghiệm về quá trình lên lớp.... Đặc biệt, hình thức tổ chức để giáo viên dự giờ dạy của nhau và rút kinh nghiệm về giờ học là hình thức diễn ra phổ biến. Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, giáo viên được làm việc cùng với nhau, cùng học tập, trao đổi, phân tích, chia sẻ ý kiến với nhau về việc dạy những nội dung học tập cụ thể trong chương trình vì thế, sinh hoạt tổ chuyên môn được xem là một hình thức tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên tại trường. Tuy nhiên cần nhận thấy chất lượng của các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn ở các trường hiện nay vẫn chưa cao, cụ thể là những hạn chế trong cách thức sinh hoạt, nội dung sinh hoạt chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Các buổi dự giờ còn quá tập trung vào cách dạy của cô và nội dung kiến thức của bài dạy mà chưa chú ý đến hiệu quả thu nhận kiến thức của trẻ do đó sự chủ động sáng tạo của học sinh ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành còn yếu. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được áp dụng trong nhà trường với mục đích: Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí, quy định. Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt động của học sinh để rút kinh nghiệm từ đó tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Bài dạy minh hoạ được các giáo viên trong tổ thiết kế chủ động linh hoạt không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong sách giáo khoa, sách giáo viên tuy nhiên vẫn đảm bảo được mục tiêu bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học hướng đến nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của giáo viên, tập trung cao độ vào sự nắm bắt, hiểu bài, thái độ học tập của học sinh do đó giúp giáo viên có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy phù hợp với từng đối tượng. Như vậy nếu sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được các tổ trưởng chuyên môn quản lý một cách thường xuyên, nghiêm túc, huy động được sự tham gia của tất cả giáo viên trong trường sẽ là cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, tạo nên những buổi sinh hoạt tổ chuyên môn có chất lượng cao hơn nhiều so với sinh hoạt tổ chuyên môn truyền thống trước đây. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường mầm non Điền Thượng huyện Bá Thước” . 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đề xuất biện pháp Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường mầm non Điền Thượng huyện Bá Thước nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nhà trường góp phần đổi mới giáo dục đào tạo nói chung. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường mầm non Điền Thượng huyện Bá Thước 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các Văn kiện của Đảng, các chủ trương chính sách của Nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu khảo sát thu thập các dữ liệu có liên quan đến các đối tượng bằng phiếu điều tra, từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên, cán bộ quản lý có liên quan. Phương pháp thống kê toán học 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận - Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: trẻ học như thế nào? Trẻ đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho trẻ không, kết quả học tập của trẻ có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào? - Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao trẻ học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi trẻ được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng trẻ của lớp, trường mình. 2.2. Thực trạng của vấn đề. 2.2.1. Tình hình địa phương Điền Thượng là một xã thuộc chương trình 135 của huyện Bá Thước. Phía Đông giáp xã Điền Hạ, phía Tây giáp xã Thiết ống, phía Bắc giáp xã Điền Quang. Xã Điền Thượng có tổng dân số là 3496 người. Trong đó 98% đồng bào dân tộc thiểu số và đa số là dân tộc Mường, ngoài ra còn có dân tộc Thái và dân tộc Kinh sinh sống trên địa bàn xã. Địa bàn xã bị chia cắt bởi những đồi núi nên dân cư không tập trung mà được chia ra thành 6 thôn bản. Kinh tế của nhân dân trong vùng rất khó khăn, nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt của trẻ. Thực trạng trường mầm non Điền Thượng. Trường Mầm non Điền Thượng là một trường vùng sâu, vùng xa của huyện Bá Thước. Nhà trường đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ chính quyền trong quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất và nguồn lực con người trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia. Với trẻ mẫu giáo chủ yếu là con em các gia đình nông thôn đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. - Thống kê số lượng CBQL - GV- Nhân viên STT Tổng số cán bộ quản lý (CBQL), GV, nhân viên CBQL Giáo viên T/s Nữ T/s Nữ 3 3 20 20 Nhận viên 0 - Về trình độ đào tạo Năm học 2018-2019 T/s CB GV 23 Trình độ chuyên môn Thạc sĩ Ts 0 % 0 Đại học Ts 14 Cao đẳng % 60,8 Ts 3 % 3 Chất lượng Đạt chuẩn trở lên Ts % 23 100 THSP Ts 6 % 46 Mức độ nhận thức của giáo viên về các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học STT 1 2 3 4 NỘI DUNG Người dự giờ nhằm mục đích đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên theo văn bản quy định. Người dự giờ quan sát và phân tích hoạt động của trẻ để rút ra kinh nghiệm dạy học. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm. Tạo hứng thú cho trẻ tham MỨC ĐỘ IQT % % KQT % 4 20 5 25 9 45 10 4 20 5 25 8 40 2 10 3 15 5 25 10 50 3 15 4 20 5 25 8 40 RQT % QT 2 10 2 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 gia tích cực vào hoạt động học. Tăng cường mối quan hệ giữa CBQL, GV, trẻ. Từng giáo viên tự thiết kế bài học. GV trong nhóm chuyên môn cùng kết hợp để thiết kế bài dạy. Nội dung bài dạy được thiết kế bám sát nội dung SGK. Nội dung bài dạy được thiết kế theo khả năng nhận thức của từng đối tượng trẻ. Bài giảng được thiết kế chú trọng đến hoạt động nhóm của trẻ. Giáo viên thiết kế dạy có sáng tạo. Giáo viên dạy mẫu do tổ chỉ định. Giáo viên tự nguyện đăng ký tiết dạy mẫu. Giáo viên phân bố thời gian cho mỗi hoạt động trong giáo án theo dự định. Giáo viên điều chỉnh thời gian các hoạt động trong giáo án cho phù hợp với từng đối tượng trẻ. Giáo viên yêu cầu trẻ trả lời đúng theo đáp án đã soạn trong giáo án. Giáo viên lựa chọn trẻ Khá – Giỏi để trả lời các câu hỏi trong giờ dạy. Giáo viên tạo điều kiện cho tất cả trẻ tham gia vào bài học. Giáo viên dự giờ ngồi cuối lớp để quan sát các hoạt động trong giờ dạy. 3 15 4 20 6 30 7 35 1 5 4 20 5 25 10 50 2 10 3 15 4 20 11 55 2 10 4 20 6 30 8 40 2 10 3 15 5 25 10 50 1 5 3 15 6 30 10 50 1 5 2 10 5 25 12 60 1 5 2 10 5 25 12 60 1 5 2 10 4 20 13 65 2 10 3 15 5 25 10 50 2 10 3 15 6 30 9 45 2 10 4 20 6 30 12 60 3 15 5 25 6 30 6 30 2 10 4 20 7 35 7 35 3 15 5 25 6 30 6 30 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Giáo viên dự giờ đứng ở đầu hoặc hai bên lớp để quan sát hoạt động trong giờ dạy. Giáo viên dự giờ ghi chép mọi hoạt động của giờ dạy vào sổ dự giờ. Giáo viên sử dụng các phương tiện quan sát: (Máy quay, máy ghi âm…) để ghi lại các hoạt động trong giờ dạy. Sau giờ dạy có thảo luận, đánh giá xếp loại giáo viên dạy mẫu. Sau giờ dạy phân tích hành vi, tâm lý, thái độ học tập của trẻ để rút kinh nghiệm. Cải thiện tình hình học tập của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo sự thân thiện giữa trẻ giỏi với học sinh yếu kém. Quan hệ đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Cán bộ quản lý hiểu được khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. 3 15 6 30 7 35 4 20 2 10 8 40 5 25 5 25 1 5 4 20 5 25 10 50 2 10 4 20 4 20 10 50 2 10 4 20 5 25 9 45 2 10 5 25 5 25 8 40 3 15 5 25 5 25 7 35 4 20 5 25 5 25 6 30 0 0 1 33 2 67 0 0 Qua những nhận xét được rút ra ở trên ta nhận thấy nhu cầu đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn hướng đến nâng cao chất lượng dạy và học; tăng cường xây dựng nhà trường thân thiện học sinh tích cực. Đặc biệt là việc sinh hoạt chuyên môn hướng đến đối tượng là trẻ, giảm bớt áp lực cho giáo viên mỗi khi lên lớp. Làm được những điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao cho các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn. Qua việc phân tích trên ta thấy rằng, bên cạnh những nội dung sinh hoạt truyền thống hiện đang được thực hiện tại các trường thì một số nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đang được một số giáo viên áp dụng tuy nhiên do chưa hiểu biết về hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và do quy chế chính sách nên không được áp dụng rộng rãi. Việc thực hiện những nội dung sinh hoạt trên đều có những điểm tốt và chưa tốt. Do đó nếu biết phát huy những điểm mạnh của những nội dung sinh hoạt truyền thống - Thực trạng cơ sở vật nhà trường phục vụ cho tổ chức sinh hoạt chuyên môn Về phòng học: có 12 phòng (Trong đó: kiên cố: 9 phòng, tạm 3) Thiết bị nghe nhìn: Hiện nay các thiết bị này của nhà trường cũng đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Phòng họp: nhà trường đã bố trí phòng họp cho giáo viên tuy nhiên số lượng còn ít và diện tích các phòng chưa đủ rộng để giáo viên ngồi thảo luận. Đa phần là các tổ sẽ ngồi thảo luận ở văn phòng, nhưng việc sắp xếp bàn ghế chưa hợp lý nên rất khó để giáo viên hoạt động nhóm với nhau. - Thực trạng các biện pháp quản lý sinh hoạt của tổ trưởng chuyên môn Các biện pháp quản lý của tổ trưởng chuyên môn vẫn đang được áp dụng tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao do việc quản lý chưa chặt chẽ. Tổ trưởng chuyên môn quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua việc ghi chép sổ sách tuy nhiên việc kiểm tra tiến trình các buổi sinh hoạt của nhóm chuyên môn chưa thường xuyên và chưa đầy đủ. Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch thăm lớp dự giờ tuy nhiên chưa mang lại kết quả bởi việc lên kế hoạch bài dạy vẫn là của cá nhân giáo viên được dự giờ nên có rất nhiều tình huống xảy ra trong tiến trình lên lớp. Sau mỗi tiết dạy tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi thảo luận về tiết dạy song việc đóng góp ý kiến chưa được tích cực, đôi khi còn hời hợt. Tổ trưởng chuyên môn tiến hành đánh giá tiết dạy để xếp loại, tuy nhiên chỉ đánh giá về cách dạy của giáo viên mà chưa tập trung vào chất lượng học trẻ nên chưa chính xác. Chính vì những biện pháp quản lý trên chưa tốt nên tổ trưởng chuyên môn đã tiến hành các hình thức thi đua khen thưởng nhưng chưa thu hút được sự tham gia của giáo viên. 2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện. 2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ giúp cho việc quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ trưởng có nhiều thuận lợi. Khi cán bộ và giáo viên có nhận thức đúng đắn thì sẽ xác định được mục tiêu, nội dung, phương hướng, biện pháp thực hiện các hoạt động sinh hoạt chuyên môn đảm bảo tính hiệu quả. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài dạy là một quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của học sinh. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới. Để đảm bảo sinh hoạt chuyên môn hiệu quả, trước hết hiệu trưởng trường cần coi sinh hoạt hoạt chuyên môn là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất để đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng việc học của trẻ. Từ đó giúp giáo viên hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn và cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới. Hiểu rõ sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận mới là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất để đổi mới nhà trường, cán bộ quản lý và giáo viên phải có quyết tâm cao trong việc đổi mới nhà trường thông qua kiên trì thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới. Cần tránh để giáo viên có suy nghĩ coi đó chỉ là việc sinh hoạt chuyên môn truyền thống mà họ đã và đang thực hiện từ trước đến nay và không học tập được nhiều. Cần tạo cho họ có động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận mới để học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên môn. Cần cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận mới có mục đích chính là nâng cao chất lượng các bài học của trẻ. Qua dự giờ mỗi giáo viên có cái nhìn và cách nhìn khác nhau, có suy nghĩ cảm nhận khác nhau về học sinh và bài học của các em. Khi các ý kiến khác nhau đó được chia sẻ cho mọi người cùng thấy sẽ làm cho việc phân tích bài học trở nên phong phú, sâu sắc, đa chiều, đa dạng. Từ đó, giáo viên có cái nhìn toàn cảnh, phong phú và rõ nét hơn về tất cả các vấn đề liên quan đến việc dạy và việc học và các cách giải quyết chúng. Đặc biệt, khi từ bỏ thói quen quan sát việc dạy của giáo viên, người dự và người dạy sẽ thấy tất cả cùng nhau hướng về một điểm chung là việc học của trẻ. Họ không còn để ý đến những khoảng cách về năng lực giữa các giáo viên, thoải mái hơn khi trao đổi và chia sẻ ý kiến. Từ đó họ dễ dàng chấp nhận lẫn nhau và họ sẽ chỉ quan tâm đến những khó khăn của người giáo viên trước sự thay đổi phức tạp trong học tập của trẻ. Tóm lại giáo viên dự giờ chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn đề liên quan đến việc học của trẻ. Người dự giờ phải quan sát tỉ mỉ việc học của từng trẻ để suy ngẫm và chuẩn bị chia sẻ ý kiến phong phú, sâu sắc. Những dấu hiệu từ trẻ thể hiện rõ ở khuôn mặt, lời nói, điệu bộ... Không nên chỉ quan sát việc dạy của giáo viên, cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của trẻ trước nội dung bài học và hành động của giáo viên. Không coi trọng việc ghi chép tiến trình bài dạy. giáo viên dự giờ thoải mái ghi chép trong sổ dự giờ. Khi kiểm tra, nhà trường nên đánh giá sổ dự giờ của giáo viên theo hướng này. Từ việc nhận thức đúng về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn thì cán bộ giáo viên sẽ nêu cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự giác, tích cực đầu tư trí lực khi tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. Nội dung và quy trình thực hiện gồm các bước. Bước 1: Tổ chức một buổi chuyên đề về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Trong buổi chuyên đề này sẽ giới thiệu cho các thành viên của tổ cơ sở lý luận và thực tiễn của hình thức sinh hoạt chuyên môn mới, những thành công đã đạt được lấy từ thực tiễn, nêu mục đích chính khi tổ chức các buổi sinh hoạt mới, xóa bỏ những suy nghĩ định kiến về hình thức sinh hoạt chuyên môn cũ. Hướng dẫn các bước tiến hành cụ thể. Bước 2: Đưa ra các hình ảnh về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đã áp dụng ở một số trưởng để để thành viên cùng thảo luận. Bước 3: Phát tài liệu về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đến từng thành viên trong nhà trường, có chỉ dẫn từng bước. 2.3.2. Biện pháp 2: Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học a. Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn xây dựng bản kế hoạch năm học. Quy trình xây dựng kế hoạch năm học - Nội dung bản kế hoạch tổ chuyên môn HÒAmôn XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -Hình thức trình bày bản kế hoạchCỘNG tổ chuyên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Mẫu kế hoạch hoạt động năm học của tổ chuyên môn. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ….. TRƯỜNG MẦM NON ….. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2017 - 2018 Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2017 -2018 của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT tỉnh (hoặc của Phòng GD-ĐT…); Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường mầm non…….. Tổ …….. xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2017-2018 như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Bối cảnh năm học 2. Thuận lợi (mạnh/thời cơ) 3. Khó khăn (yếu/thách thức) II. CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC: Mục tiêu 1:.. III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN  PHÁP  THỰC HIỆN :  1.  Nhiệm vụ 1:  - Các chỉ tiêu: - Các biện pháp:...... IV.  LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Thời gian Nội dung công việc GV phụ trách Ghi chú Từ ... đến Từ... đến V. NHỮNG ĐỀ XUẤT: 1. ……… 2. ………. PHÊ DUYỆT (Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu) ……, ngày tháng năm 20… Tổ trưởng (ký tên) b. Tập huấn một số kỹ thuật có thể áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch - Kỹ thuật phân tích tình hình + Mặt mạnh + Mặt yếu + Cơ hội + Thách thức Điểm Điểm Ảnh mạnh yếu (W) hưởng Môi trường bên trong (S) đến hoạt động TCM - Trẻ (số lượng, chất lượng…) - Đội ngũ GV (số lượng, chất lượng...) - CSVC, thiết bị, tài chính - Các hoạt động của TCM Môi trường bên ngoài Cơ hội / thuận lợi (O) Thách thức/ Khó khăn (T) - Nhà trường, (cơ chế, chính sách; tiềm lực vật chất, các giá trị, truyền thống…) - Tổ chuyên môn/đoàn thể liên quan - Cha mẹ học sinh - Môi trường kinh tế-xã hội-văn hóa địa phương - Kỹ thuật Câu hỏi Cái gì Ý nghĩa Ứng dụng Chọn vấn đề gì? Làm Tổ chức tiết dạy thực hiện chuyên đề đổi mới gì? PPDH “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học trong dạy học môn..” Khi Khi nào bắt đầu làm? nào khi nào kết thúc? Ở Công việc diễn ra ở - Dạy tại phòng …. đâu đâu? Bố trì không gian - Họp tổ RKN tại Phòng họp Hội đồng đó ra sao? Ai Ai làm ? Sắp xếp, Dạy: cô Hà Trang (nhóm tiếng Việt 5-6 tuổi) phân công họ như thế Dự: cả tổ nào? Tại Tại sao lại chọn các Chọn các yếu tố: công việc/địa điểm, thời sao yếu tố: công việc/nơi gian, người dạy, người dự, cách tiến hành, ấy/thời điểm ấy/người phương tiện như thế …bởi vì…… làm ấy/cách thức ấy/nguồn lực ấy?... Như Làm thế nào? TTCM phổ biến kế hoạch đầu tháng 10/2018; thế - Cô cùng nhóm 5-6 tuổi xây dựng kế hoạch nào bài dạy. - Cô thực hiện chuyên đề qua bài dạy trên lớp - Cả các cô phân tích, rút kinh nghiệm ngay trong tiết vừa dạy Bao Bao nhiêu nguồn lực Máy chiếu Projecter nhiêu (CSVC, kinh phí…)? - Loa, mic không giây cho giáo viên - In 2x40 phiếu học tập 2.3.3. Biện pháp 3: Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cho cán bộ giáo viên Tổ trưởng hướng dẫn cho giáo viên các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Chỉ rõ mục tiêu cần đạt được của mỗi bước. Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu. Ở bước thứ nhất này cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà trẻ cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Mục tiêu của bài học nghiên cứu được đề xuất bởi một thành viên trong tổ chuyên môn, sau đó được góp ý, hoàn thiện qua sinh hoạt chuyên môn. Mục tiêu ấy phải phù hợp với trình độ của trẻ, năng lực chuyên môn của giáo viên cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nên tôn trọng và khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo của giáo viên khi soạn bài với ý tưởng mới. Các giáo viên sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể như: Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? (Hình thành kiến thức mới hay ôn tập, luyện tập, thực hành,...). Cách giới thiệu bài học này như thế nào? (vào bài học trực tiếp hay gián tiếp? làm thế nào để vào bài học tự nhiên nhất). Có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học này không? (Tình huống như thế nào? Dự kiến cách giải quyết vấn đề ra sao?...). Việc sử dụng các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao? Dự kiến tổ chức những hoạt động dạy học nào tương ứng? Giáo viên sẽ sử dụng những câu hỏi để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh thế nào? từ đó dẫn tới câu hỏi về: Hình thức tổ chức lớp học nào là phù hợp? Cần chú ý những kỹ thuật dạy học nào được vận dụng ở đây? Lời nói, hành động, thao tác cụ thể của giáo viên là gì? Giáo viên trình bày bảng những nội dung nào? Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan nào là phù hợp. Điều đó tác động đến việc học của trẻ ra sao? trẻ học như thế nào? Dự kiến cách suy nghĩ, lời nói, hành động, thao tác của trẻ khi học? Sản phẩm học tập của trẻ trong bài học này là gì?...Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của trẻ khi tham gia các hoạt động học tập? Dự kiến các tình huống xảy ra và các xử lý nếu có…Kết thúc bài học như thế nào? Đánh giá kết quả học tập của trẻ qua tiết học bằng cách nào? Các bằng chứng để đánh giá kết quả học tập của trẻ là gì? Ngoài ra, giáo viên còn thảo luận về một số vấn đề khác như: làm thế nào để khắc phục được sự chênh lệch về trình độ của các trẻ trong lớp để đảm bảo tất cả các trẻ sau mỗi bài học đều đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng; làm thế nào để thúc đẩy quá trình hình thành các kỹ năng khác nhau ở trẻ; làm thế nào để duy trì và nuôi dưỡng các kỹ năng đã có của trẻ và mối liên hệ của nội dung đó với các nội dung khác của môn học hay với các môn học khác. Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong tổ sẽ nhận nhiệm vụ phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Mục tiêu, nội dung và phương pháp của giờ học do giáo viên dạy minh họa chủ động lựa chọn. Do đó, giáo viên dạy minh họa cần tự quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung, thiết bị dạy học, kết cấu và tiến trình bài học, các ý kiến góp ý chỉnh sửa của tổ chuyên môn chỉ mang tính tham khảo. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết ho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu Hình ảnh: Nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên Để tập huấn đạt hiệu quả thì tổ trưởng sẽ lên dạy mẫu.Tổ trưởng thông qua ban giám hiệu nhà trường về kế hoạch tổ chức để Ban giám hiêu duyệt kế hoạch. Sau đó thông báo tới các giáo viên trong tổ ngày giờ để cùng tham dự. Khi xếp lịch dạy minh họa cần trải đều ở tất cả các khối lớp, môn nào cũng được dạy. Sau khi xếp lịch dạy sẽ thông báo cho toàn thể giáo viên của trường để đảm bảo điều kiện vị trí quan sát trong giờ học để được chia sẻ ý kiến và suy ngẫm. Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, tổ trưởng sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các giáo viên còn lại trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. *Tổ chức dự giờ như thế nào? Việc bố trí dự giờ là một khâu quan trọng của đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, là cơ sở để giáo viên có cách nhìn mới, nhận ra các vấn đề liên quan đến công việc của bản thân và của đồng nghiệp. Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau: Do trọng tâm quan sát là việc học của trẻ nên người dự có thể ngồi phía sau lớp học hoặc ngồi (đứng) hoặc đứng ở phía trước lớp học hoặc hai bên lớp học. Có thể quay video để lấy tư liệu sau bài học phục vụ thảo luận. Giáo viên cần quan sát cách trẻ học, cách phản ứng của trẻ trong giờ học, những sai lầm trẻ mắc phải trong quá trình học. Sự quan sát ấy hướng tới tất cả các trẻ trong lớp học chứ không riêng những trẻ nổi bật, những trẻ giỏi, hay giơ tay phát biểu. Sau khi kết thúc tiết học, những người tham gia sẽ cùng thảo luận về bài học đã được thực hiện. Thực hiện tốt nguyên tắc khi dự giờ phải tập trung vào việc học của trẻ Việc hiểu trẻ học như thế nào luôn là một vấn đề khó khăn cho người dự giờ. Năng lực quan sát tinh tế việc học của trẻ chỉ hình thành sau nhiều lần dự giờ theo nghiên cứu bài học. Giáo viên có thể lập sơ đồ vị trí của lớp học để tiến hành quan sát. Kết hợp quan sát không khí lớp học một cách tổng thể với tập trung chú ý vào một nhóm trẻ được lựa chọn. Hành vi, nét mặt, cử chỉ, lời nói của trẻ cần được quan sát, để tìm mối liên hệ giữa việc học của trẻ với tác động của phương pháp, nội dung dạy học. Từ bỏ thói quen quan sát, đánh giá việc dạy của giáo viên. Do việc dự giờ dạy minh họa là cơ hội để phát triển chuyên môn cho tất cả giáo viên, cho nên trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, người dự không nhằm mục đích đánh giá, xếp loại giáo viên. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của trẻ để tìm cách giải quyết. Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các giáo viên về bài học sau khi dự giờ là đặc biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa nhất trong sinh hoạt chuyên môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn. Vì suy ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ ý kiến. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả giáo viên tham gia vào sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên, đây là khâu khó và phức tạp nhất nhưng đặc biệt thú vị, rất cần có tinh thần cộng tác, xây dựng của người tham gia và đặc biệt vai trò, năng lực của người chủ trì. Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ không có tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nào. Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự và đã từng xảy ra với bản thân người dự giờ (dựa vào năng lực, hiểu biết, kinh nghiệm vốn có để suy ngẫm). Người dự phải từ bỏ thói quen quan sát và đánh giá người dạy, thay vào đó là quá trình quan sát việc học của trẻ, đưa ra những ý kiến, bằng chứng về những gì họ “nhìn thấy” được về cách suy nghĩ, cách học, cách giải quyết vấn đề của trẻ dựa trên thực tế lớp học, qua đó có thể bổ sung, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả bài học. Liệu những phán đoán của người dự về phản ứng, thái độ, cách giải quyết vấn đề có giống với thực tiễn dạy học hay không, những khó khăn với trẻ liệu đã được giải quyết sau tiết học chưa? Từ đó có thể chia sẻ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện bài học hơn nữa. Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động học tập của trẻ: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? Trẻ nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? Trẻ nào chưa tập trung chú ý vào việc học, vì sao?... giáo viên dự giờ cũng cần trao đổi về những khả năng trẻ đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định của giáo viên dạy. Nên tránh cách nói: "Theo tôi phải thế này, thế kia...", "Nếu tôi dạy bài này, tôi sẽ làm thế này, thế kia..." bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác nhau. Khi suy ngẫm và chia sẻ, cần đảm bảo ai cũng phải có ý kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỉ mỉ; lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau; không xếp loại giờ dạy; không phê bình, chỉ trích giáo viên và trẻ. Người dự giờ phải có suy ngẫm sâu sắc vể việc học của trẻ và các vấn đề liên quan để đưa ra ý kiến riêng càng cụ thể, tỉ mỉ càng tốt, không nói chung chung. Mọi người phải lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau khi thảo luận. Giaos viên phải đặt mình vào hoàn cảnh của giáo viên dạy minh họa; đồng cảm với khó khăn và chia sẻ thành công với giáo viên dạy minh họa. Không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp. Cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn phát biểu thì mọi người sẽ học hỏi được nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển khả năng tổng kết của mình. Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu bài học này nữa hay không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các giáo viên phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của trẻ v.v… Quy trình nghiên cứu bài học lặp lại nhau nhưng không gây ra nhàm chán, mất hứng thú đối với giáo viên bởi lẽ ở những lớp khác nhau, đối tượng trẻ khác nhau sẽ dẫn tới thực tế khác nhau và làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của giáo viên. Cuối cùng các giáo viên cùng viết báo cáo vạch ra những gì họ đã học được liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ. Mỗi người tham gia sẽ hoàn thành một báo cáo cuối cùng bao gồm sự phản ánh về quá trình nghiên cứu bài học và tác động của nó vào giảng dạy và học tập. Báo cáo cuối cùng là nguồn tư liệu rất có giá trị để giúp các giáo viên suy nghĩ về những gì họ đã học được về thực tiễn giảng dạy liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu. Hình ảnh:Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày 2.3.4. Biện pháp 4: Ban giám hiệu tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học * Quy trình: + Đầu năm học các tổ trưởng lên kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. + Yêu cầu mỗi giáo viên phải có đủ tài liệu về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, nghiên cứu kỹ để thật sự hiểu biết. - Tổ chức chuyên đề theo nhóm chuyên môn để giáo viên chia sẻ với nhau về thông tin, kinh nghiệm... tạo điều kiện cho giáo viên giỏi giúp đỡ nhau. Hoạt động này giúp cho mỗi giáo viên có điều kiện chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. - Thống nhất về mặt chuyên môn trước những vấn đề, nội dung khó, hoạt động này giúp cho những giáo viên mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong dạy học hoặc những giáo viên với năng lực hạn chế có điều kiện học tập và đồng thời phát huy trí tuệ tập thể trong việc xây dựng hồ sơ môn học. - Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị là những trường có bề dày thành tích trong dạy học, đã tiến hành nghiên cứu bài học (sinh hoạt chuyên môn liên trường). Hoạt động này cần phải tổ chức thường xuyên, cũng có thể mời cốt cán các trường trong huyện đến trường tập huấn sinh hoạt chuyên môn. - Trang bị hệ thống máy tính, các phương tiện hỗ trợ giáo viên xây dựng hồ sơ môn học, phương tiện hỗ trợ giảng dạy - thực hành hồ sơ môn học trên đối tượng học sinh cụ thể. - Đảm bảo điều kiện về thời gian cho giáo viên. Nếu bố trí phân công chuyên môn cho giáo viên dạy một khối thì số lượng giáo án giáo viên phải soạn sẽ giảm như vậy sẽ tập trung vào nghiên cứu bài học hơn. Thời khoá biểu sắp xếp khoa học vừa hợp lý đối với người dạy và người học để có thể có một buổi tiến hành sinh hoạt chuyên môn từ 3 đến 4 tiếng. - Tổ chuyên môn phải đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vì công nghệ thông tin giúp ích cho việc giảng dạy rất hữu hiệu, là phương tiện rút ngắn khoảng cách vùng miền nhanh nhất. Công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong việc xây dựng bài giảng, giúp giáo viên có thể tiến hành thảo luận, đưa bài giảng lên máy chiếu, đưa hình ảnh của trẻ trong tiết dạy mẫu lên cùng thảo luận… Giáo viên và trẻ có thể cùng hợp tác trong giờ dạy để tiết dạy đạt hiệu quả cao, tuy nhiên không quá lạm dụng. - Tổ chuyên môn cần phải có phòng sinh hoạt chuyên môn riêng, thoáng mát, sạch sẽ, có máy tính nối mạng Internet giáo viên có thể trao đổi thảo luận bài dạy, tiến hành thảo luận sau dự giờ. - Việc quay video bài học minh họa rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn đầu mới sinh hoạt chuyên môn xem lại phim giờ học giúp giáo viên tiến bộ rất nhanh trong quan sát, thảo luận. Cụ thể: Khi chưa có thói quen và năng lực quan sát, chia sẻ ý kiến, những hình ảnh sống động được chiếu lại sẽ giúp giáo viên có thông tin, có cơ sở để suy ngẫm và nêu ý kiến. Hơn nữa, những hình ảnh đó giúp giáo viên gợi nhớ và làm minh chứng cho ý kiến của mình, làm cho ý kiến trở nên xác đáng, tin cậy và sâu sắc. Việc chiếu lại bằng hình ảnh với các chi tiết điển hình về việc học của học trẻ sê định hướng cho giáo viên cách quan sát khi dự giờ. Thực tế đã chứng minh, khi có phim chiếu lại giờ học, người dạy và người dự giờ có thể bình tĩnh chính xác khi quan sát, suy ngẫm lại những gì đã diễn ra trong giờ học từ đó có nhiều ý kiến chia sẻ sâu sắc, sát thực. Giáo viên dự giờ sẽ thoải mái và dễ dàng khi nêu và nghe ý kiến. Giáo viên dạy minh họa sẽ có cơ hội nhìn lại chính mình (vì trong khi dạy, họ không thể biết hết những gì đang diễn ra và không quan sát được bản thân mình). Khi có máy quay các ý kiến đưa ra trở nên khách quan, rõ ràng hơn, thuyết phục hơn, làm cho họ đễ dàng chấp nhận và hiểu rõ hiện tại những gì đã và đang xảy ra. Đặc biệt, nhiều lần làm như vậy, người dạy trở nên tự tin và thoải mái hơn. Thiết bị hỗ trợ cẩn thiết để quay phim là máỹ quay phim bằng băng video mini hoặc thẻ nhớ đủ để quay phim 1 tiết học 30 - 35 phút (có thể thay thế bằng máy ảnh hoặc điện thoại di động có chức năng quay phim. Khi chia sẻ ý kiến, kết nối máy quay phim với màn hình tivi cỡ lớn hoặc máy chiếu projector để chiếu cho mọi người cùng xem lại giờ học. Người quay phim khá quan trọng, phải là người có năng lực quan sát tốt. Họ vừa có khả năng bao quát lớp học, vừa phát hiện nhanh và tinh tế những chi tiết và khoảnh khắc quan trọng để ghi lại hình ảnh. Nếu làm tốt việc đó, người quay phim sẽ định hướng quan sát cho các giáo viên khác. Vị trí đứng quay phim phải ở nơi có góc nhìn rộng, bao quát và thuận lợi quan sát cả lớp (có thể một giờ học nhiều người quay phim ở các góc độ khác nhau). Người quay phim cần chọn góc quay đủ rộng để có cảnh quay bao quát lớp học. Đồng thời, đôi lúc phải chọn quay cận cảnh riêng những trẻ trong các tình huống điển hình. 2.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn. - Kiểm tra trực tiếp công việc của giáo viên với mong muốn giáo viên thực hiện tốt theo kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn. Tìm ra những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Khi tiến hành kiểm tra, cần dựa vào sự giúp đỡ của lực lượng giáo viên giỏi nòng cốt hoặc các tổ chức đoàn thể, qua đó để thúc đẩy sự tự kiểm tra thường xuyên của cá nhân cũng như của cả tổ chuyên môn. - Thông qua kiểm tra, có thể đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và theo đó cần phải thông tin kịp thời cho giáo viên để họ có thể nắm bắt những ưu nhược điểm của bản thân cần phát huy hoặc điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch. - Cần xây dựng nội dung kiểm tra cũng như chuẩn đánh giá cụ thể cho từng nội dung để việc tổ chức kiểm tra thuận lợi và sự đánh giá mới đầy đủ chính xác. - Cần quán triệt cho đội ngũ giáo viên nhận thức rằng kiểm tra là công việc quản lý của người lãnh đạo để xây dựng đội ngũ tiến bộ hơn, qua đó giáo viên không cảm thấy gò bó, nặng nề về mặt tâm lý và chính nhờ kiểm tra mới thúc đẩy người giáo viên thực hiện nhiệm vụ của mình bằng sự nổi trội phấn đấu vươn lên không ngừng. - Trong kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch về hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thì phương tiện quan trọng nhất để thu được thông tin là nghiên cứu tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của trẻ qua dự giờ thăm lớp. Chính qua dự giờ thăm lớp mới có thể tìm hiểu và xác định được việc hiệu quả của việc thực hiện đổi mới cũng như biết được trình độ sư phạm của giáo viên như thế nào, năng lực tổ chức giờ học trên lớp, sự chuẩn bị các điều kiện để thực hiện quá trình lên lớp, hoạt động của trẻ được hướng dẫn và tổ chức ra sao, có đáp ứng được mục tiêu đổi mới không. Qua dự giờ thăm lớp, nắm bắt được sự tiếp cận theo phương pháp học mới của trẻ như thế nào, có năng động, tham gia xây dựng và khám phá nắm bắt kiến thức hay không, khả năng tư duy sáng tạo đạt mức độ nào. - Kiểm tra đánh giá ở đây không nhằm xếp loại giáo viên, mà chỉ tập trung vào kết quả nhận thức của trẻ trong bài học rồi tìm ra phương pháp để việc học đó đạt kết quả cao hơn. - Việc kiểm tra phải diễn ra thường xuyên thì mới có hiệu quả. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Kết quả thu được cho thấy, những nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được giáo viên đánh giá tốt hơn sinh hoạt chuyên môn theo hướng truyền thống. Giáo viên nhận thấy hài lòng với các nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Đặc biệt mức độ thực hiện với những nội dung sinh hoạt chuyên môn truyền thống và một số nội dung theo hướng mới phần lớn là chưa tốt đã thể hiện một nhu cầu của gió viên đòi hỏi cần phải đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn cho phù hợp. Lý giải điều này là do sinh hoạt chuyên môn theo hướng truyền thống còn tồn tại rất nhiều những thiếu sót, trong khi đó sinh hoạt chuyên môn theo hướng mới lại có rất nhiều ưu điểm. Cụ thể là: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NỘI DUNG Người dự giờ nhằm mục đích đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên theo văn bản quy định. Người dự giờ quan sát và phân tích hoạt động của trẻ để rút ra kinh nghiệm dạy học. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm. Tạo hứng thú cho trẻ tham gia tích cực vào hoạt động học. Tăng cường mối quan hệ giữa CBQL, GV, trẻ. Từng giáo viên tự thiết kế bài học. GV trong tổ chuyên môn cùng kết hợp để thiết kế bài dạy. Nội dung bài dạy được thiết kế bám sát nội dung SGK. Nội dung bài dạy được thiết kế theo khả năng nhận thức của từng đối tượng trẻ. Bài giảng được thiết kế chú MỨC ĐỘ % IQT % KQT % 0 0 0 0 40 0 0 0 0 9 45 0 0 0 0 70 7 30 0 0 0 0 10 50 10 50 0 0 0 0 15 75 5 25 0 0 0 0 15 75 5 25 0 0 0 0 14 70 6 30 0 0 0 0 18 90 2 10 0 0 0 0 20 100 0 0 0 0 0 0 RQT % QT 4 20 16 80 12 60 6 11 55 14 11 12 13 14 15 16 1 18 19 20 21 22 23 24 25 26 trọng đến hoạt động tổ của trẻ. Giáo viên thiết kế dạy có sáng tạo. Giáo viên dạy mẫu do tổ chỉ định. Giáo viên tự nguyện đăng ký tiết dạy mẫu. Giáo viên phân bố thời gian cho mỗi hoạt động trong giáo án theo dự định. Giáo viên điều chỉnh thời gian các hoạt động trong giáo án cho phù hợp với từng đối tượng trẻ. Giáo viên yêu cầu trẻ trả lời đúng theo đáp án đã soạn trong giáo án. Giáo viên lựa chọn trẻ Khá – Giỏi để trả lời các câu hỏi trong giờ dạy. Giáo viên tạo điều kiện cho tất cả trẻ tham gia vào bài học. Giáo viên dự giờ ngồi cuối lớp để quan sát các hoạt động trong giờ dạy. Giáo viên dự giờ đứng ở đầu hoặc hai bên lớp để quan sát hoạt động trong giờ dạy. Giáo viên dự giờ ghi chép mọi hoạt động của giờ dạy vào sổ dự giờ. Giáo viên sử dụng các phương tiện quan sát: (Máy quay, máy ghi âm…) để ghi lại các hoạt động trong giờ dạy. Sau giờ dạy có thảo luận, đánh giá xếp loại giáo viên dạy mẫu. Sau giờ dạy phân tích hành vi, tâm lý, thái độ học tập của trẻ để rút kinh nghiệm. Cải thiện tình hình học tập của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo sự thân thiện giữa trẻ giỏi với trẻ yếu kém. 11 55 9 45 0 0 0 0 20 100 0 0 0 0 0 0 10 50 10 50 0 0 0 0 6 30 14 70 0 0 0 0 15 75 5 25 0 0 0 0 9 45 11 55 1 5 0 0 8 40 12 60 0 0 0 0 12 60 8 40 0 0 0 0 5 25 8 40 7 30 0 0 5 25 8 40 7 30 0 0 5 25 8 40 7 30 0 0 5 25 8 40 7 30 0 0 4 20 5 25 5 25 6 30 4 20 9 45 5 25 1 5 3 15 6 30 8 40 3 0 3 15 7 30 7 30 3 0 27 28 Quan hệ đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Cán bộ quản lý hiểu được khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. 4 20 10 50 6 30 0 0 2 67 1 33 0 0 0 0 - Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học giáo viên thấy tự tin, chủ động, sáng tạo, tự tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình. - Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của trẻ, đặc biệt học sinh yếu kém. - Giáo viên có cơ hội phát triển chuyên môn một cách bền vững. Quan hệ giữa giáo viên với trẻ gần gũi, thân thiện. Giáo viên quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh. Khi học sinh không làm được bài hay mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp đỡ. - Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau. 3. Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận Trong nhà trường mầm non hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo trong nhà trường. Yếu tố có vai trò quyết định chất lượng của hoạt động dạy học đó chính là năng lực của giáo viên. Năng lực tổ chức các hoạt động của người giáo viên biểu hiện ở năng lực chuẩn bị tổ chức cho trẻ chơi, kiểm tra đánh giá. Đặc biệt là năng lực tự nghiên cứu của giáo viên. Để hoạt động chơi mà học của trong nhà trường mầm non đạt chất lượng và hiệu quả tốt, đòi hỏi việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên phải được tiến hành một cách khoa học đáp ứng yêu cầu đổi mới phù hợp với đối tượng trẻ và điều kiện dạy học cụ thể trong nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quyết định sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học trong từng giờ học, kế hoạch giảng dạy phải được chuẩn bị chu đáo, có tính khả thi cao để giờ giảng được thành công. Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý sau: - Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. - Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học - Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cho cán bộ giáo viên. - Kết hợp với Ban giám hiệu để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan