Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới...

Tài liệu Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới

.PDF
69
46
136

Mô tả:

Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới Chu Thị Tuyết Lan Khoa Luật Luận văn ThS ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01 Người hướng dẫn: TS. Trần Thất Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về Quản lý nhà nước về chứng thực. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về chứng thực. Phương hướng đổi mới và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới Quản lý nhà nước về chứng thực trong tình hình hiện nay. Keywords: Quản lý nhà nước; Pháp luật Việt Nam; Luật chứng thực Content MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân trong đó cải cách lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp đang được triển khai một cách đồng bộ với những mục tiêu, yêu cầu, nội dung cụ thể. Với sự phát triển của đất nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng từng bước đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Cải cách hành chính ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định góp phần vào việc xây dựng nhà nước phục vụ nhân dân. Trong đó, công tác hành chính tư pháp bao gồm hộ tịch, quốc tịch và chứng thực cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thủ tục không ngừng được cải tiến tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, cắt giảm chi phí và phiền hà cho các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được công tác này cũng đang đặt ra những yêu cầu thách thức cần đổi mới. Thực tiễn đòi hỏi cần phải nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước (QLNN) về chứng thực. Xuất phát từ lý do trên nên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn "Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tính hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ về thực trạng và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước (QLNN) về chứng thực. Trước đây, chưa chấm dứt thẩm quyền của Phòng công chứng đối với những việc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã. Đồng thời, do có sự lẫn lộn, trùng lặp giữa hai hoạt động công chứng, chứng thực. Trên thực tế đa số người dân có nhu cầu công chứng, chứng thực thường đổ dồn về các phòng công chứng gây ra tình trạng quá tải. Nhiều người cho rằng việc công chứng ký an tâm, giá trị pháp lý cao hơn so với việc chứng thực. Hậu quả tất yếu là một số nơi xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, nạn cò mồi. Sau khi Luật Công chứng ra đời, cùng với đó là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79) được ban hành Phòng công chứng không còn thẩm quyền đối với những việc chứng thực của UBND cấp xã, Phòng Tư pháp (PTP) cấp huyện. Đồng thời phân biệt rõ thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện hai loại hoạt động: công chứng, chứng thực. Đề tài Luận văn mà tác giả lựa chọn còn mới mẻ, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện, thiếu sự định hình về lý luận. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có nghiên cứu một cách có hệ thống tài liệu có liên quan, cũng như hoạt động thực tiễn chứng thực, nghiên cứu chương trình, báo cáo, sơ kết của Bộ Tư pháp (BTP), Sở Tư pháp (STP), các bài báo liên quan đến công tác chứng thực…Tuy nhiên đây là đề tài mới chắn chắn cũng không tránh khỏi sơ suất thiếu sót. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận trong lĩnh vực chứng thực, thực trạng QLNN về chứng thực từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp để QLNN ngày càng hiệu quả hơn. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học, tác giả có nhiệm vụ nghiên cứu những nội dung sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLNN về chứng thực - Đánh giá thực trạng QLNN về chứng thực - Phương hướng đổi mới và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đổi mới QLNN về chứng thực trong tình hình hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh. 5.Những điểm mới và ý nghĩa của luận văn Đề tài mà tác giả nghiên cứu chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện. Bản thân người viết chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới ” làm luận văn tốt nghiệp ngoài mong muốn công trình nghiên cứu phục vụ tốt cho chuyên môn nghề nghiệp của mình. Đồng thời người nghiên cứu cũng có nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ công sức trong việc đề xuất các phương hướng, giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn công tác QLNN về chứng thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ nâng cao hiệu quả quản lý chứng thực trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy và đào tạo cho cán bộ Tư pháp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, nội dung và kết luận. Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về QLNN về chứng thực Chương 2: Thực trạng QLNN về chứng thực Chương 3: Đổi mới, nâng cao hiệu quả QLNN về chứng thực Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC 1.1. Khái niệm chứng thực Theo Từ điển Tiếng Việt có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực cụ thể Sao: “Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao”[65, tr. 817]. Định nghĩa về xác nhận: “Thừa nhận là đúng sự thật. Xác nhậnchữ kí. Xác nhận lời khai. Tin tức đã được xác nhận”[65, tr.1101]. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”[65, tr. 186]. Như vậy, chứng thực được bao hàm một số khái niệm liên quan đến sao, xác nhận, chứng thực. Theo quy định của pháp luật có thể định nghĩa chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. 1. 2. Vị trí, chức năng của quản lý nhà nước về chứng thực QLNN là hoạt động của các chủ thể mang quyền lực, bằng pháp luật tác động tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức năng nhất định. Trong đó quản lý hành pháp là hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động này được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành pháp khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được nhà nước giao trong việc quản lý chứng thực. Hoạt động quản lý mang tính chất quyền lực hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định thực hiện. Mục đích của quản lý nhằm tác động lên quá trình tổ chức và hoạt động chứng thực làm cho quá trình diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật.Trong những năm qua, hoạt động chứng thực ở nước ta đã có những bước phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hơn nữa, ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đồng thời là công cụ đắc lực giúp QLNN có hiệu quả. QLNN về chứng thực với vị trí là một bộ phận công tác QLNN. Muốn thực hiện QLNN được tốt đòi hỏi hoạt động quản lý trong tất cả các lĩnh vực cần đồng bộ. Cơ quan giúp Chính phủ thực hiện công tác QLNN về chứng thực là BTP. Đó là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện QLNN về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. BTP có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Ngoài ra, BTP thực hiện công tác tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác QLNN về chứng thực. 1.3. Quy phạm pháp luật về chứng thực 1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chứng thực 1.3.2. Quy định cơ bản của pháp luật hiện hành + Về thẩm quyền chứng thực: tại Điều 5 Nghị định số 79 có quy định thẩm quyền chứng thực UBND xã, phường, thị trấn được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. PTP huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài. Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2012/NĐ-CP (Nghị định 04) sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79 PTP được bổ sung thêm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. Về thẩm quyền chứng thực Cơ quan đại diện ngoại giao được quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. + Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực. + Các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính.. + Trách nhiệm của người thực hiện việc chứng thực. Pháp luật hiện hành của Việt Nam có những quy định cụ thể về chứng thực, các quy định của pháp luật đang dần ngày càng hoàn thiện. Để nâng cao hiệu quả QLNN về chứng thực cần có bức tranh khái quát về thực trạng quản lý chứng thực ở Việt Nam. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC 2.1. Hệ thống cơ quan thực hiện chứng thực, quản lý chứng thực 2.1.1. Cơ quan thực hiện chứng thực Theo quy định của pháp luật hiện hành cơ quan thực hiện chứng thực được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của STP thuộc UBND cấp tỉnh, PTP thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã (gọi tắt Thông tư liên tịch số 01). * Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn: thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. * Phòng Tư pháp: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về chứng thực và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật * Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao: theo quy định Nghị định số 79 cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện nhiệm vụ thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. 2.1.2. Cơ quan quản lý chứng thực Quản lý chứng thực là một nội dung QLNN trong lĩnh vực hành chính tư pháp. Đó là hoạt động quản lý mang tính chất quyền lực hành chính của Nhà nước do cơ quan QLNN có thẩm quyền thực hiện. Về hệ thống tổ chức quản lý chứng thực của nước ta có sự tham gia của mọi cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở, có cả chủ thể quản lý ở trong nước và ở nước ngoài. Hệ thống cơ quan có thẩm quyền chung Chính phủ và UBND các cấp và hệ thống cơ quan chuyên môn của ngành Tư pháp và ngành ngoại giao, thể hiện sự phân cấp hợp lý, bảo đảm cho quan hệ phối hợp ngang cấp và quan hệ chỉ đạo, chấp hành. 2.1.2.1.Quản lý nhà nước về chứng thực trước khi có Luật công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP Trước khi có Luật công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP ra đời chưa có sự phân định rõ hoạt động công chứng và chứng thực. Cụ thể có thể phân chia các giai đoạn phát triển như sau: Giai đoạn từ năm 1945-1954: Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời ngày 15/11/1945. Hồ Chủ Tịch ký Sắc lệnh 59/SL, ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ với nội dung trình tự thủ tục thị thực giấy tờ cho công dân trong giao lưu dân sự như mua bán, trao đổi, chứng nhận địa chỉ cụ thể của một người tại địa phương. Ngày 29/2/1952, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85/SL quy định về thể lệ trước bạ về các việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Giai đoạn từ năm 1954-1990: được đánh dấu kể từ Nghị định 143/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp ban hành. Trên cơ sở của Nghị định 143/HĐBT, BTP có Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 quy định về công tác công chứng nhà nước. Thông tư có nội dung quy định trách nhiệm của BTP quản lý thống nhất công tác công chứng nhà nước. Hệ thống cơ quan theo ngành dọc là STP, có nhiệm vụ giúp BTP và UBND tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương quản lý tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở địa phương mình. Giai đoạn từ năm 1990-2006: ngày 27/02/1991 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 45/1991/HĐBT ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Về việc QLNN về công chứng về cơ bản được kế thừa quy định BTP quản lý thống nhất về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả nước. Theo Nghị định số 45/HĐBT thì hệ thống các cơ quan quản lý công chứng được xác định theo hai cấp: ở Trung ương là Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý thống nhất về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả nước; còn ở địa phương là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp cơ quan này quản lý công tác công chứng ở địa phương mình. Ngoài ra các cơ quan khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng. Sau đó, BTP ban hành Thông tư số 276-TT/CC ngày 20/4/1991 hướng dẫn về tổ chức và quản lý công chứng nhà nước có quy định trách nhiệm của UBND tỉnh quản lý tổ chức và hoạt động công chứng ở địa phương theo sự hướng dẫn thống nhất của Bộ Tư pháp; tThông tư quy trách nhiệm Giám đốc STP trong việc giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. Ngày 18/5/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước thay thế Nghị định số 45/HĐBT. Ngày 08/12/2000 Chính phủ ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thay thế Nghị định 31/CP. Theo đó Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về công chứng, chứng thực trong phạm vi cả nước cụ thể: * Cơ quan giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trên chính là Bộ tư pháp. * Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực: Chỉ đạo hoạt động công chứng, chứng thực; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Bồi dưỡng nghiệp vụ cho người thực hiện chứng thực; Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về công chứng, chứng thực trong địa phương gửi Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm. * Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định * Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về chứng thực * Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây: UBND cấp xã có quyền chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam; chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản; các việc khác theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2. Quản lý nhà nước về chứng thực khi có Luật công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP Ngày 29/11/2006 Luật Công chứng đã ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, về chứng thực có Nghị định số 79. Từ đây hai hành vi công chứng, chứng thực được phân biệt rõ ràng Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về chứng thực được quy theo Nghị định số 79: * Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. * BTP chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký * Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với BTP trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện nhiệm vụ. * Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền QLNN về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. * UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc QLNN về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký * UBND cấp huyện: Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho UBND cấp xã về chứng thực; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chứng thực; Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực để báo cáo UBND cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm. * UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về công tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật. Trên đây hệ thống các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực. Trong quá trình quản lý chứng thực cần tiến hành đánh giá toàn diện về công tác chứng thự 2.2. Phương thức thực hiện chứng thực 2.2.1. Một số thủ tục chứng thực Theo quy định Nghị định79 thủ tục thực hiện chứng thực được quy định rất đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho công dân. Về thủ tục các bản sao từ bản chính cấp huyện và cấp xã là giống nhau thủ tục tương đối đơn giản. Người yêu cầu chứng thực chỉ cần xuất trình: bản chính và bản sao cần chứng thực. Người thực hiện chứng thực phải kiểm tra tính hợp pháp của bản chính, nếu phát hiện bản chính có dấu hiệu giả mạo thì đề nghị người yêu cầu chứng thực chứng minh, nếu không chứng minh được thì từ chối chứng thực. 2.2.1.1. Thủ tục chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, chứng thực văn bản khai nhận di sản 2.2.1.2. Đối với thủ tục chứng thực chữ ký 2.2.1.3. Đối với thủ tục chứng thực hợp đồng 2.2.1.4. Quy trình thực hiện việc chứng thực theo hợp đồng * Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình để lập hồ sơ chứng thực: * Chuẩn bị văn bản chứng thực: * Người thực hiện chứng thực phải từ chối việc thực hiện chứng thực 2.2.1.5. Về việc chuyển giao việc các hợp đồng giao dịch sang các tổ chức hành nghề công chứng Hệ thống tổ chức hành nghề công chứng đã và đang phát triển mạnh với sự ra đời của các Văn phòng công chứng theo chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo tinh thần của Luật công chứng. 2.3. Cán bộ, công chức Tư pháp hộ tịch Như trên đã phân tích việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp xã; Trưởng phòng tư pháp cấp huyện. Tuy nhiên người giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ Tư pháp hộ tịch. 2.4. Thực tiễn công tác chứng thực Qua công tác thống kê về chứng thực cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tỉnh thành. Cụ thể tại tỉnh Lào Cai là một tỉnh miền núi, tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, nhu cầu về chứng thực không nhiều 11.785 việc trong năm 2010. Trong khi đó Hồ Chí Minh là một trong những thành phố năng động, kinh tế phát triển công việc chứng thực theo Nghị định 79 quá tải trong năm 2010 là 5.582.992 việc. 2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chứng thực 2.5.1. Những kết quả đạt được Việc giải quyết kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu của công dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước chứng thực.Từ sau khi thực hiện Nghị định số 79 công tác về chứng thực đã có bước chuyển biến mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, giải quyết được sự quá tải, cơ sở vật chất thực hiện chứng thực cũng được nâng cấp khi công dân có nhu cầu. - Về thủ tục hành chính trong chứng thực theo quy định của Nghị định 79 là đơn giản, thời gian giải quyết việc chứng thực được rút ngắn đến mức tối đa phần lớn các việc được giải quyết ngay. Nếu trường hợp phức tạp phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu cầu chứng thực thì thời hạn giải quyết không được quá 3 ngày làm việc. Đại đa số UBND cấp xã và cấp huyện đã chấp hành nghiêm túc các quy định nêu trên của Nghị định số 79 bảo đảm thủ tục thông thoáng, đơn giản; thời gian giải quyết đã có sự rút ngắn hơn. - Cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chứng thực đã từng bước được bố trí ở cấp xã và cấp huyện. Công tác về chứng thực đã đi vào nề nếp tại các địa phương đã tiến hành phân công người thực hiện chứng thực, đã tổ chức tiếp nhận hồ sơ trả kết quả theo cơ chế một cửa. Đồng thời đã từng bước tiến hành bố trí cán bộ chuyên trách trực tiếp nhận và giải quyết chứng thực. - Về việc chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng giao dịch sang cho các tổ chức hành nghề công chứng. Các địa phương trong cả nước cũng đã từng bước tiến hành việc chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch sang các tổ chức hành nghề công chứng - Thực hiện sự đổi mới thống kê trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành tư pháp. Công tác thống kê của BTP cũng có sự đổi mới, hình thành hệ thống thống nhất cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin. 2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về chứng thực + Quy định của pháp luật về chứng thực tản mát dẫn đến khó tìm hiểu,áp dụng: Về cách hiểu quy định liên quan đến quy định về việc bán cho tặng xe của cá nhân. Một số địa phương khác hiểu Thông tư số 75 việc mua bán, cho tặng xe của cá + Những hạn chế bất cập về bố trí nhân lực làm công tác chứng thực: Nhu cầu chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký cá nhân như đã nêu trên là rất lớn. Trong khi đó, việc chuẩn bị điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho cấp xã còn thiếu. + Về chứng thực hợp đồng, giao dịch khác của PTP và UBND cấp xã vẫn còn + Những hạn chế bất cập về bố trí nhân lực làm công tác chứng thực +Việc một số nơi không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chứng thực: 2.6. Yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chứng thực Việc đổi mới QLNN tăng cường nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật đó là nhiệm vụ chính trong việc thực hiện những mục tiêu theo định hướng. Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác này thì cũng có những hạn chế như bất cập của hệ thống pháp luật cũng như hiểu và áp dụng pháp luật, hạn chế trong tổ chức bộ máy, con người, phương thức quản lý đòi hỏi cần có sự quan tâm cho công tác này. Chương 3 ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG THỰC 3.1. Quan điểm đổi mới trong quản lý chứng thực Việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ hiệu quả được thể hiện trong Nghị quyết số 48 NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Hoạt động quản lý chứng thực tập trung chức năng xã hội của nhà nước đối với công dân.Với tính chất là một hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp.Việc đổi mới quản lý chứng thực phải hiện thực hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước. 3.2. Các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực 3.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý để quản lý nhà nước về chứng thực Để nâng cao tính đồng bộ và khả thi của hệ thống luật pháp, việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về mục đích, ý nghĩa công tác chứng thực đó nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của nhân dân là rất cần thiết. Trên thực tế hệ thống văn bản pháp luật về chứng thực cũng còn những điểm hạn chế như giá trị pháp lý của các văn bản pháp luật không cao. Cần thiết phải nâng cao hiệu lực các quy định về chứng thực, nhằm điều chỉnh toàn diện hoạt động chứng thực. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực chủ yếu là Nghị định, Thông tư hướng dẫn, việc tiến hành pháp điển nâng lên thành Luật chứng thực là cần thiết. 3.2.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về chứng thực Trong quá trình triển khai chứng thực pháp luật chưa điều chỉnh toàn diện các hoạt động chứng thực trên thực tế. Hơn nữa, pháp luật cần dự liệu các trường hợp phát sinh trong lĩnh vực chứng thực. Ngoài ra, trong quá trình tổng kết thực hiện công tác chứng thực cần phát huy những mặt đạt được trong công tác chứng thực cũng như bất cập, hạn chế để nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật. Do những hạn chế về việc áp dụng không thống nhất, quy định của pháp luật chưa điều chỉnh toàn diện các hoạt động chứng thực. Cần đề cao tính dự liệu những trường hợp xảy ra trên thực tế để đưa vào Luật điều chỉnh. 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đưa quy định tiến bộ của pháp luật chứng thực vào cuộc sống Trước khi có Nghị định số 79 thì Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 01/2001 về triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Đối với bản sao cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tự đối chiếu nhằm nâng cao trách nhiệm công chức. Mặc dù Nghị định 79/2007/NĐ-CP đã quy định cơ quan, tổ chức có quyền đối chiếu trực tiếp bản chính với bản sao không có chứng thực, nhưng quy định trên không phát huy được hiệu quả trong hoạt động chứng thực. Quy định của pháp luật chưa đi vào cuộc sống. Do vậy, chưa phát huy được hiệu quả trong thực tiễn chứng thực, không có ý nghĩa cải cách thủ tục hành chính. Nếu trong trường hợp quy định trên được thực hiện sẽ tiết kiệm chi phí thủ tục hành chính, giảm tải công việc của cơ quan Nhà nước, không lãng phí tiền bạc của công dân cũng như đảm bảo tiện lợi, góp phần vào cải cách thủ tục hành chính. Muốn vậy, cần có giải pháp để Nhà nước và công dân tiết kiệm chi phí trong thủ tục hành chính. 3.2.4. Cần có quy định cán bộ Tư pháp hộ tịch xác nhận ký chứng thực, tiêu chuẩn điều kiện, chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác chứng thực, giúp việc thực hiện chứng thực Pháp luật nên quy định cán bộ công chức tại bộ phân một cửa được quyền xác nhận việc ký của người có yêu cầu chứng thực chữ ký như người có yêu cầu chứng thực chữ ký sẽ ký trước mặt cán bộ công chức tại bộ phân một cửa. 3.2.5. Đẩy mạnh việc chuyển giao các giao dịch hợp đồng sang các tổ chức hành nghề công chứng Thời gian qua nhiều tỉnh thành đã từng bước thực hiện công tác chuyển giao giao dịch, hợp đồng sang các tổ chức hành nghề công chứng. Việc chuyển giao là cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tăng cường an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp xã, huyện sang các tổ chức hành nghề công chứng. Các địa phương cần tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển giao. 3.2.6. Từng bước xã hội hóa hoạt động chứng thực Công tác chứng thực đó là hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu của công dân, việc từng bước giao cho các tổ chức cá nhân có điều kiện thực hiện để Nhà nước giảm tải công việc là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện pháp luật theo hướng nếu bản dịch do cá nhân có đủ điều kiện dịch thuật hoặc thành viên của các tổ chức có tư cách pháp nhân dịch thuật thực hiện, có chữ ký của người dịch, thì không cần cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch . Việc giao cho các cá nhân, tổ chức dịch thuật là cần thiết, tuy nhiên vẫn cần có quy định chặt chẽ để nhà nước quản lý các cá nhân, tổ chức dịch thuật. Qua đó vừa thực hiện mục tiêu nhằm giảm tải công việc của nhà nước, đáp ứng nhu cầu của công dân đồng thời bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu quản lý của Nhà nước. 3.2.7. Cần thống nhất áp dụng đối với việc thu lệ phí thực hiện chứng thực Khi người dân đi chứng thực thường bị thu cao hơn so với quy định. Về nguyên tắc tính phí trên nguyên tắc có lợi cho công dân. Việc sao y chứng thực tính số trang trên văn bản sao y đều này cũng thể hiện sự hợp lý bởi đó chính là trang thực tế mà công dân được thực hiện sao y. Hơn nữa, việc thu lệ phí chứng thực, có nơi không có biên lai, dẫn đến người dân thắc mắc. Theo quan điểm của tác giả nên quy định hình thức xử lý vi phạm đối với việc thu lệ phí chứng thực sai, thu lệ phí không có biên lai không đúng quy định của pháp luật. Khi có hành lang điều chỉnh quy định hình thức xử lý vi phạm đối với trường hợp trên thì việc áp dụng mới nghiêm, áp dụng thống nhất. Đồng thời khi tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chứng thực cũng nêu rõ cách thu lệ phí chứng thực bảo sao, chứng thực chữ ký cũng như việc vận dụng pháp luật được đúng 3.2.8. Tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phối hợp trong quản lý nhà nước về chứng thực Để đảm bảo hiệu quả QLNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực có thể theo định kỳ 6 tháng hoặc một năm. Công tác thanh, kiểm tra ở Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng có hạn chế. Trên thực tế, hai cơ quan BTP, Bộ Ngoại giao chưa thực sự phát huy vai trò trong công tác thanh tra, kiểm tra chứng thực của viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao. Việc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực cho viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao cũng chưa được thực hiện đầy đủ kịp thời. Công tác phối hợp bồi dưỡng cho viên chức ngoại giao để họ thực hiện tốt hơn các quy định của pháp luật chưa được chú trọng. Muốn vậy, cần quy định hành lang pháp lý để việc áp dụng đòi hỏi có sự tuân thủ, chung tay của các cơ quan có thẩm quyền. Để công tác chứng thực đi vào nề nếp cần quy định trách nhiệm cụ thể, cơ chế thực hiện trong việc phối hợp để kiểm tra, thanh tra chứng thực của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện nhiệm vụ. Việc quy định định kỳ hàng năm hoặc đột xuất Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao phối hợp để tiến hành thanh kiểm tra công tác chứng thực. Bên cạnh đó quy định trách nhiệm Để đảm bảo hiệu quả QLNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực có thể theo định kỳ 6 tháng hoặc một năm.Tuy nhiên, trên thực tế việc phát hiện, xử lý vi phạm trong chứng thực rất ít; thanh tra kiểm tra còn mang tính hình thức nên còn nhiều vi phạm chưa được phát hiện kịp. Việc quy định định kỳ hàng năm hoặc đột xuất Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao phối hợp để tiến hành thanh kiểm tra công tác chứng thực. Bên cạnh đó quy định trách nhiệm trong việc thống kê số liệu, tổng hợp việc chứng thực tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo theo định kỳ 6 tháng, 01 năm để Bộ Tư pháp thống nhất quản lý trong cả nước. 3.2.9. Cần có quy định để điều chỉnh về mức biểu phí dịch thuật Về mức thù lao dịch thuật về nguyên tắc, mức thù lao dịch thuật do người yêu cầu dịch và người dịch tự thỏa thuận.Tuy nhiên, việc áp dụng thù lao dịch thuật theo sự thỏa thuận cũng có hạn chế. BTP cần phối hợp Bộ Tài chính ban hành khung biểu phí, đó là cơ sở để địa phương ban hành phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh, thành phố mình. Khi hoàn thiện các quy định của pháp luật về chứng thực Bộ Tư pháp nên phối hợp với Bộ Tài chính ban hành khung biểu phí về dịch thuật. Trên cơ sở đó UBND tỉnh thành ban hành mức biểu phí phù hợp với tình hình địa phương để tránh việc thu phí dịch thuật tùy tiện, đồng thời đảm bảo hiệu quả QLNN trong lĩnh vực chứng thực. KẾT LUẬN Cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động chứng thực phải được đặt trong tổng thể cải cách hành chính. Việc nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN về chứng thực góp phần vào việc thực hiện cải cách hành chính. Qua công tác nghiên cứu làm sáng tỏ quy định của pháp luật hiện hành, từ đó phát hiện những điểm thiếu và yếu của pháp luật để góp phần hoàn thiện quy định về chứng thực. Trên cơ sở đó sẽ gợi mở cho việc nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn đối với quy định về chứng thực. Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động chứng thực. Trong giới hạn cho phép luận văn, tác giả không thể khai thác toàn diện mọi khía cạnh liên quan đến chứng thực, chỉ xin được đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện quy định về chứng thực, cải cách thủ tục hành chính. Đó cũng chính là một trong những động lực góp phần giảm tải chi phí hành chính, thúc đẩy xã hội phát triển. Đồng thời thực hiện góp phần thực hiện tốt việc đổi mới trong lĩnh vực hành chính tư pháp cũng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu của ngành Tư pháp cũng như sự nghiê ̣p công nghi ệp hóa, hiện đại hóa đấ t nước , vì mục tiêu "dân giàu , nước ma ̣nh , xã hội dân chủ , công bằ ng và văn minh ". References 1. Bộ Chính trị (2010), Nghị quyết của Bộ Chính trị về về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 2. Bộ Công an (2010), Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 quy định về đăng ký xe, Hà Nội. 3. Bộ Công an (2011), Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17 tháng 11 năm 2011, ban hành sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.7 Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010 quy định về đăng ký xe, Hà Nội. 4. Bộ Tư pháp (1987), Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác Công chứng nhà nước, Hà Nội. 5. Bộ Tư pháp (1991), Thông tư số 276/TT-CC ngày 20/04/1991 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác Công chứng nhà nước, Hà Nội. 6. Bộ Tư pháp (2007), Công văn số 2447/2007/ BTP- HCTP ngày 04/6/2007 của Bộ tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Hà Nội. 7. Bộ Tư pháp (2007), Công văn số 4016/BTP-HCTP ngày 24/9/2007 kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Hà Nội. 8. Bộ Tư pháp (2008), Công văn số 3745/2008/ BTP- BTTP ngày 25/8/2008 về việc chuyển giao, chứng nhận hợp đồng giao dịch sang các tổ chức hành nghề công chứng, Hà Nội. 9. Bộ Tư pháp (2008), Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/ 2007/NĐ-CP, Hà Nội. 10. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (2008), Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực, Hà Nội. 11. Bộ Tư pháp, Bộ Nội Vụ (2009), Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã, Hà Nội. 12. Bộ Tư pháp (2010), Công văn số 1213/2010/BTP-HCTP ngày 29 tháng 4 năm 2010 về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch sang tổ chức hành nghề công chứng, Hà Nội 13. Bộ Tư pháp (2010), Báo cáo về việc sơ kết 2 năm thực hiện Luật công chứng 2006 và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Hà Nội. 14. Bộ Tư pháp (2010), Báo cáo tổng kết công tác Tư pháp năm 2010 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác năm 2011, Hà Nội. 15. Bộ Tư pháp (2011), Quyết định số 90/ QĐ- BTP ngày 25 tháng 01 năm 2011 về việc Ban hành chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2011, Hà Nội. 16. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 25/4/2011 về biểu mẫu thống kê trong ngành tư pháp, Hà Nội. 17. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng, công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng, Hà Nội. 18. Bộ Tư pháp (2011) , Báo cáo kết quả công tác Tư pháp 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác 6 tháng cuối năm 2011, Hà Nội. 19. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 của Bộ Tư pháp Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp,Hà Nội. 20. Bộ Tư pháp (2011), Báo cáo kết quả công tác Tư pháp năm 2011 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác năm 2012, Hà Nội. 21. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (2012), Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP, ngày 19/01/2012 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, Hà Nội. 22. Bộ tư pháp (2012), Quyết định số 172/QĐ- BTP ngày 20 tháng 01 năm 2012 về việc Ban hành Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2012, Hà Nội. 23. Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo kết quả công tác Tư pháp 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác 6 tháng cuối năm 2012, Hà Nội. 24. Bộ Tư pháp (2010), Công văn số 4697/BTP-HCTP ngày 07/6/2012 của Bộ Tư pháp v/v chứng thực chữ ký và giấy bán, tặng, cho xe của cá nhân, Hà Nội 25. Bộ Tư pháp (2012), Quyết định số 2565/QĐ-BTP ngày 21 tháng 09 năm 2012 về việc ban hành kế hoạch tổng kết công tác chứng thực, Hà Nội. 26. Chính phủ (1996), Nghị định số 31/1996/NĐ-CP ngày 18/05/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước, Hà Nội. 27. Chính phủ (2000), Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Hà Nội. 28. Chính phủ (2001), Chỉ thị 01/2001/CT-TTG ngày 05 tháng 3 năm 2001 về triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Hà Nội. 29. Chính phủ (2001), Luật tổ chức chính phủ ngày 08/12/2001 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Hà Nội. 30. Chính phủ (2007), Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Hà Nội. 31. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007 QĐ-TTg ngày 22/06/2007 ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội. 32. Chính phủ (2008), Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tư pháp, Hà Nội. 33. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Hà Nội. 34. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng ,một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Nội. 35. Chính phủ (2010), Quyết định số 250/2010 QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020”, Hà Nội. 36. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 52 NQ/CP ngày 10/12/2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp do Chính phủ ban hành, Hà Nội. 37. Chính phủ (2011), Quyết định số 240/2011 QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 38. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 39. Chính phủ (2011), Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh, Hà Nội. 40. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 04/01/2012 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kinh tế năm 2012,Hà Nội. 41. Chính phủ (2012), Nghị định 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 sửa đổi Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Hà Nội. 42. Chính phủ (2012), Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, Hà Nội. 43. Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hoà (1945), Sắc lệnh 59/SL, ngày 15/11/1945 ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ, Hà Nội. 44. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1952), Sắc lệnh 85/SL, ngày 29/02/1952 quy định thể lệ trước bạ về các việc mua, bán, cho đổi nhà cửa, ruộng đất , Hà Nội. 45. Đảng Bộ Tư pháp (2009), Công văn số 60-CV/BCS của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ngày 06/10/2009 gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đề nghị quan tâm kiện toàn, củng cố cơ quan Tư pháp địa phương, Hà Nội. 46. Đảng Bộ Tư pháp (2010), Công văn số 74-CV/BCSĐ của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ngày 19/7/2010 gửi Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đề nghị quan tâm kiện toàn, củng cố Tư pháp xã, phường, thị trấn, Hà Nội. 47. Luật ngày 28.09.1969 của cộng hoà liên bang Đức về công chứng 48. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản công an nhân dân năm 2004, Hà Nội. 49. Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước , phần II Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 2011, Hà Nội. 50. Hội đồng Bộ trưởng (1981), Nghị định số 143/HĐBT ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tư pháp, Hà Nội 51. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước, Hà Nội 52. Huy Thịnh (2011), “Làm thủ tục qua vân tay”, báo Tiền http://www.baomoi.com/Home/CNTT/www.tienphong.vn/Lam-thu-tuc-quavantay/7602907.epi phongonline, 53. Kiều Linh, “Thu tiền chứng thực không có biên lai”, báo Hà Nội mới, http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Ban-doc/541131/thu-tien-chung-thuc-khong-co-bien-lai. 54. Quốc hội (2001), Luật tổ chức chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Quốc hội (2006), Luật công chứng, Nxb tư pháp, Hà Nội. 56. Sở Tư pháp tỉnh ĐắcNông (2012), Báo cáo số 46/BC-STP/BC-STP ngày 11/07/2012 kết quả công tác tư pháp 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2012, ĐắcNông. 57. Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh (2012), Công văn số 04/ STP-BTTP ngày 04 tháng 01 năm 2012 một số vấn đề liên quan đến hoạt động chứng thực, Hồ Chí Minh. 58. Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo số 08/BC-STP ngày 04 tháng 01 năm 2012 về công tác chứng thực năm 2011 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác năm 2012, Hồ Chí Minh. 59. Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh (2012), báo cáo số 215/BC-STP ngày 19/02/2012 của Sở Tư pháp Tây Ninh về việc dừng chuyển giao các giao dịch hợp đồng sang các tổ chức hành nghề công chứng,Tây Ninh . 60. Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang (2012), báo cáo số 68/BC-TC-BTT ngày 24/02/2012 của Sở Tư pháp Tiền Giang về hướng dẫn nghiệp vụ công chứng ,chứng thực,Tiền Giang. 61. Thụy Sĩ, Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của Bang Aargau. 62. UBND Thành Phố. Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 26/10/2009 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 63. UBND Thành Phố. Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 20/05/2011 về việc chuyển giao các giao dịch, hợp đồng sang tổ chức hành nghề công chứng, Hồ Chí Minh. 64. UBND tỉnh Sóc Trăng (2009), Quyết định số 27/2009/QĐ-UBNDngày 18/08/2009 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Sóc Trăng . 65. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Hà Nội-Đà Nẵng. VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ XEM BẢN FULL ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan