Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non qu...

Tài liệu Quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận thanh xuân, hà nội

.PDF
93
224
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN NGỌC HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC CHO TRẺ 5 TUỔI TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Phan Ngọc Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC CHO TRẺ 5 TUỔI TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON .............. 9 1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ........................................... 9 1.2. Hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ mầm non ........................................... 16 1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non ...... 26 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non ....................................................................................... 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ....................................................................................................... 35 2.1. Khái quát về kinh tế- xã hội-giáo dục quận thanh Xuân, Hà Nội ...................... 35 2.2. Quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................ 39 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội ........................................................................ 41 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội ............................................................. 43 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. .......................... 52 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC CHO TRẺ 5 TUỔI TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ....................................................................................... 56 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................................. 56 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội ........................................................................ 58 3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp. ............................................................. 66 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ............................ 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1:Mạng lưới trường lớp ................................................................................ 36 Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân ........................................ 37 Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ quản lý quận Thanh Xuân ............................................... 39 Bảng 2.4: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non. .......................... 41 Bảng 2.5: Mức độ thực hiện hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi của giáo viên ............................................................................................................................ 42 Bảng 2.6: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non.43 Bảng 2.7: Mức độ quản lý của Ban giám hiệu đối với việc xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi của giáo viên ......................... 44 Bảng 2.8: Mức độ quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, hình thức hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi của giáo viên 46 Bảng 2.10: Mức độ quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên .................................. 46 Bảng 2.10: Tổng hợp mức độ quản lý của Ban giám hiệu về việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân. .............................................................................................................. 49 Bảng 2.11: Mức độ quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học .................................... 50 Bảng 2.12: Mức độ quản lý bồi dưỡng giáo viên...................................................... 51 Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố .......................................................... 51 Bảng 3.1: Sự cần thiết của các biện pháp quản lý dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non ....................................................................................... 69 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non ............................................................................ 71 Bảng 3.3. Tương quan sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, mối quan hệ với các quốc gia lớn ngày càng gắn bó, quan hệ hợp tác kinh tế cũng như chính trị được đẩy mạnh. Chính vì lẽ đó mà nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển nước nhà, hiểu sâu xa hơn nữa là việc đầu tư phát triển con người toàn diện đang được quan tâm đặc biệt. Giáo dục toàn diện con người được tiến hành ở tất cả các cấp học, bậc học, từ mầm non đến phổ thông và sau đó là cao đẳng, đại học, sau đại học. Theo công ước Liên Hiệp quốc về quyền trẻ em được kí vào ngày 20 tháng 11 năm 1989, điều 28 đề cập đến quyền được giáo dục của trẻ em. Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn công ước của Liên Hiệp quốc về quyền trẻ em. Thực hiện theo công ước đó, giáo dục mầm non ở Việt Nam đã được quan tâm chú trọng, trải qua nhiều giai đoạn cải cách, đổi mới đã đưa ra mục tiêu phát triển toàn diện ở tất cả các lĩnh vực: Nhận thức, thẩm mỹ, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm xã hội. Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động giáo dục âm nhạc là một hoạt động hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Các nghiên cứu về thần kinh cho thấy sự tiếp xúc với âm nhạc có thể thiết lập được phản xạ có điều kiện ở trẻ, đồng thời thúc đẩy trí lực của bán cầu trái, phát triển khả năng nhận thức và các kỹ năng lập luận phức tạp.Kinh nghiệm tiếp cận với âm nhạc giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ để miêu tả, cách phát âm thông qua việc lắng nghe và hát.Việc vận động theo nhạc giúp trẻ phát triển cơ bắp và các tố chất như độ bền, độ linh hoạt, dẻo dai, tính chính xác, sự nhanh nhạy, sự cân bằng, sự khéo léo… Theo các nhà tâm lý học, vấn đề mấu chốt của việc vận động theo nhạc nằm ở mối tương quan giữa hoạt động thể chất và hoạt động trí não. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự luân phiên giữa vận động thể lực và vận động trí não có tác động tích cực đến sức khỏe của con người, nhờ đó cường độ và chất lượng của hoạt động trí não được nâng cao.Âm nhạc giúp hình thành ở trẻ mầm non khái niệm về cái đẹp, về không gian… 1 Cảm xúc và hiểu biết xã hội: Âm nhạc tạo cơ hội cho trẻ được thể hiện cảm xúc của mình và kích thích sự hiểu biết văn hóa của các vùng miền trên thế giới. Ý thức rõ vai trò của âm nhạc cho nên hoạt động học “Giáo dục âm nhạc” đã trở thành một hoạt động không thể thiếu được trong trường lớp mầm non. Giáo dục âm nhạc là một trong những con đường hoàn thiện đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể lực. Nhà sư phạm Vxukhômlinxki đã đánh giá rất cao hiệu quả giáo dục toàn diện của âm nhạc “Chất lượng công việc giáo dục trong một nhà trường được xác định phần lớn bởi mức độ hoạt động âm nhạc trong hoạt động của nhà trường đó” [13]. Nhưng đối với đặc điểm của lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là với trẻ 5 tuổi giáo dục âm nhạc không chỉ dừng lại ở việc cô dạy trẻ hát và múa đơn giản mà phải tổ chức hát, múa dưới nhiều hình thức và luôn đi cùng với đồ dùng, đồ chơi âm nhạc. Bên cạnh đó, giáo dục âm nhạc luôn được thực hiện phù hợp với chế độ sinh hoạt cả ngày ở trường của trẻ có ý nghĩa lớn như: Giáo dục âm nhạc được tích hợp trong dạy học môn âm nhạc, dạy học chữ viết, hoạt động tạo hình, dạy học với toán, thể dục buổi sáng...Nhờ đó mà cuộc sống của trẻ thêm vui vẻ, hồn nhiên. Trong thực tế các trường mầm non hiện nay, hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ nói chung và trẻ 5 tuổi nói riêng đã được giáo viên quan tâm. Tuy nhiên do công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng và trình độ của giáo viên còn hạn chế dẫn đến hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non còn nhiều bất cập, hiệu quả thấp. Chính vì vậy, việc quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc đóng một vai trò vô cùng quan trọng, góp phần hiệu quả vào việc phát triển toàn diện cho trẻ. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài luận văn. Hy vọng những nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, giúp trẻ phát triển toàn diện. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động dạy học môn âm nhạc là một trong những hoạt động không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Âm nhạc là một trong những yếu tố giúp kích thích trí tưởng 2 tượng, tư duy sáng tạo, tăng khả năng cảm nhận tinh tế và giúp trẻ bộc lộ cảm xúc của mình một cách chân thật, tự nhiên nhất. Đã từ lâu, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc dạy học môn âm nhạc cho trẻ mầm non đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. 2.1. Trên thế giới Có thể nói nhà tư tưởng, nhà toán học vĩ đại Pythagoras (580 – 500 TCN) là người đi tiên phong trong việc nghiên cứu âm hưởng học, là ông tổ của lĩnh vực nghiên cứu triết học âm nhạc. Pythagoras còn đưa ra suy đoán về mối quan hệ về sự hòa hợp giữa con số và quãng, suy diễn ra giả thuyết “lý luận hài hòa thiên thể”, ông dự định lấy giả thuyết này để chứng minh mối quan hệ giữa âm nhạc và sự chuyển động của các vì sao trên vũ trụ, từ đó chứng minh bản chất của thế giới. Tác giả của cuốn sách “Học trước khi sinh: Hãy để trẻ em hưởng những quà tặng xứng đáng” của Tiến sĩ Brent Logan cho biết em bé (thậm chí là một thai nhi) khi nghe nhạc thì có nhịp tim và sự phát triển thể chất tốt hơn. Nhịp điệu của âm nhạc đã chứng minh có khả năng kích thích em bé để vận động một cách vui vẻ. Phản xạ này chắc chắn giúp bé phát triển về thể chất, về sức mạnh và sự phối hợp và điều khiển động cơ hành động của trẻ. Những đứa trẻ được giáo dục sớm về âm nhạc sẽ có thiên hướng vận động tốt hơn những trẻ không được học âm nhạc từ nhỏ. Chuyên gia khoa học thần kinh, bác sĩ Dee Joy Coulter, và là tác giả của cuốn sách: “Kết nối sớm cho trẻ thơ: Tạp chí âm nhạc và dạy học dựa trên những khoảnh khắc”. Theo Coulter, trò chơi đưa trẻ tương tác với âm nhạc có thể nâng khả năng ngôn ngữ và từ vựng ở trẻ nhanh chóng. Tiếp đó, trẻ sẽ trở thành một người có tổ chức về các ý tưởng và có khả năng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Sau một cuộc kiểm tra IQ được tiến hành tại Mỹ, các nhà khoa học nước này đã cho biết: nhóm học sinh được thư giãn bằng bản sonata K488 của Mozart có kết quả trắc nghiệm IQ trung bình cao hơn nhóm khác từ 9 đến 10 điểm. Tốc độ hoạt động não và nhiều hoạt động khác của trẻ được nghe nhạc Mozart trở nên nhanh nhạy hơn, năng động hơn bình thường Tiến sỹ Daniel J. Levitin, tác giả của cuốn sách "This Is Your Brain On Music – Tư duy âm nhạc cho trẻ”, phát hiện ra rằng trong não bộ của con người có 3 một miền đặc biệt được dành riêng cho âm nhạc và rất nhiều khu chức năng xung quanh khu vực này chịu ảnh hưởng của âm nhạc. Theo nhà nghiên cứu Tâm lý học Fran Rauscher và Gordon Shaw thuộc Đại học California Irvine, Hoa Kỳ, có mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ âm nhạc với việc kiểm soát trình độ toán cao cấp. Tương tự như vậy với khả năng trong các lĩnh vực khoa học khi con bạn đã đi học. Âm nhạc có khả năng tăng sự thông minh đặc biệt của trẻ đến 46% so với những đứa trẻ không được lớn lên cùng âm nhạc. Đại văn hào M. Gorki nhận xét: “Âm nhạc có tác động kì diệu đến tận đáy lòng, người lớn cần đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục âm nhạc cho trẻ càng sớm càng tốt”. [13] Nhà chỉ huy dàn nhạc nổi tiếng Lôtôkôpxki viết: “Cả người lớn, cả trẻ em, thông thường khi nghe nhạc đều có ý muốn cử động theo nhịp tiết tấu. Tay họ đung đưa, chân gõ nhịp, đầu lắc lư. Đó là hình thức múa tự phát. Nhiều khi các em nhỏ vừa nghe nhạc, vừa tự ngẫu hứng điệu múa có tiết tấu độc đáo của mình” [13]. Nhà sư phạm V. Xukhômlinxki đã đánh giá rất cao hiệu quả giáo dục toàn diện của âm nhạc: “Chất lượng công việc giáo dục trong một nhà trường được xác định phần lớn bởi mức độ hoạt động âm nhạc trong hoạt động của nhà trường đó” [13]. Nhiều nhà hoạt động xã hội cũng đã đánh giá cao vai trò ca hát với đời sống trẻ em, nó tác động trực tiếp đến tâm lí và sinh lí góp phần quan trọng vào sự phát triển của trẻ. - Về tâm lí: Ca hát, vận động tạo ra cảm xúc, là sự tác động qua lại giữa âm điệu với thính giác và tư duy. Trẻ em có khả năng ghi nhớ giai điệu và thể hiện lại theo hứng thú. Chúng ta thường thấy những đứa trẻ vừa đi vừa hát rất tự nhiên những giai điệu âm nhạc một cách say sưa, mặc dù chỉ là hát cho mình nghe. - Về sinh lí: Ca hát, vận động theo nhạc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển khả năng âm nhạc và phát triển khả năng nhịp điệu. Sự hứng thú vận động theo nhịp điệu âm nhạc sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển thể chất, phát triển trí tuệ của trẻ. [18] Nghe, vận động theo nhạc giúp trẻ tập phối hợp các động tác đi, chạy, nhảy chính xác, tác phong nhanh nhẹn. Vận động toàn thân khi có nhạc k m theo tạo cho 4 trẻ sự mềm dẻo nhịp nhàng, có ảnh hưởng tốt đến tim mạch và sự phát triển cơ. Nếu nghe nhạc đúng mức và phù hợp sẽ làm thư giãn thần kinh, kích thích óc sáng tạo. 2.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về hoạt động âm nhạc đối với trẻ mầm non đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu với các mục đích khác nhau, sau đây là một số công trình, đề tài mà chúng tôi đã được tiếp xúc có thể kể đến như: Tác giả Đỗ Xuân Hà khẳng định: Việc cho trẻ tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm nghệ thuật (tạo hình, âm nhạc, văn học…) trong nhà trường dưới sự hướng dẫn của giáo viên được xem như là biện pháp tôt nhất để mở rộng tầm hiểu biết, làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của các em, mang lại cho các những cảm giác và những xúc động do các sự vật, hiện tượng trong cuộc đời đem lại. Theo tác giả này thì các tác phẩm nghệ thuật không chỉ làm phong phú vốn hiểu biết và kinh nghiệm cho trẻ mà còn hình thành ở trẻ những xúc cảm, tình cảm tích cực về cuộc sống. Tác giả còn nêu cao vai trò của giáo dục trong việc sử dụng các tác phẩm với những biện pháp linh hoạt để giáo dục toàn diện cho trẻ Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết thể hiện sự đồng quan điểm với V.V. Đavưđốp, A.A. Vetlyghina (nhà tâm lý học) trong cuốn “Giáo dục mầm non – những vấn đề lý luận và thực tiễn” xem trọng giáo dục trẻ thông qua nghệ thuật. Theo tác giả thì nghệ thuật luôn là món ăn tinh thần bổ ích và lý thú, không thể thiếu được của trẻ thơ [24]. Từ nhận định trên cho thấy, hoạt động âm nhạc là một trong những nội dung không thể thiếu với trẻ. Hoạt động âm nhạc giúp giải toả tâm lý. “Có thể nói trẻ em thường sống ở một cung bậc tình cảm cao hơn so với người lớn, buồn vui yêu ghét mang tính tuyệt đối và cũng thường xuyên phải tìm cách giải toả những ấm ức vướng mắc. Không phải lúc nào cũng giải toả được trong thực tế. May mà ngoài cuộc sống thực tế với thế giới vật chất và xã hội, trẻ em (và người lớn nói chung) còn có thể sống trong một thế giới mơ tưởng”. Thế giới này có thể tìm thấy trong quá trình hoạt động âm nhạc [24]. Tác giả Phạm Thị Hoà trong luận văn của mình đã nghiên cứu vấn đề: “Nghiên cứu âm nhạc với lứa tuổi mẫu giáo từ 3 – 6 tuổi”. Luận văn này tác giả đi 5 sâu nghiên cứu âm nhạc trọng phạm vi rộng: Lứa tuổi mẫu giáo từ 3 – 6 tuổi. Đây là nghiên cứu cơ bản về các sáng tác cho trẻ mẫu giáo, tác giả phân tích nội dung tác phẩm âm nhạc dành cho trẻ em (dân ca, đồng dao, ca khúc mới…)[13]. Các tác giả nói trên đã làm sáng tỏ vai trò, sự cần thiết của giáo dục âm nhạc đối với trẻ nhỏ. Tuy nhiên các nghiên cứu đối với vấn đề dạy học môn âm nhạc cho trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ 5 tuổi thì chưa nhiều. Với đề tài của mình, tôi hy vọng sẽ đưa ra và thử nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong trường mầm non và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi mầm non ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn quận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non. - Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài khảo sát trong phạm vi 5 trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. + Trường mầm non Tràng An + Trường mầm non Thanh Xuân Bắc + Trường mầm non Hoa Hồng 6 + Trường mầm non Thăng Long + Trường mầm non Tuổi Hoa - Thời gian nghiên cứu: các hoạt động của trường mầm non quận Thanh Xuân giai đoạn 2014-2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Chúng tôi thực hiện việc thu thập, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu. Là một phương pháp cơ bản của đề tài nhằm giải quyết nhiệm vụ: hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của đề tài và liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó giải quyết nhiệm vụ thực tiễn của đề tài. Đề tài sẽ nghiên cứu giáo trình, các tài liệu sư phạm liên quan đến âm nhạc cho trẻ 5 tuổi, dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng hỏi. Đề tài sử dụng bảng hỏi để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Thanh Xuân. Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên sẽ được khảo sát là 100 người của các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. 5.2.3 Phương pháp quan sát. Đề tài sẽ quan sát việc tổ chức thực hiện các giờ học dạy âm nhạc của trẻ 5 tuổi mầm non ở các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu. Mục đích của phương pháp này là làm rõ các nguyên nhân, nguyện vọng, những ý kiến đánh giá vai trò, ý nghĩa của dạy học hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ. Đề tài dự kiến phỏng vấn sâu 20 cán bộ quản lý và giáo viên (10 cán bộ quản lý và 10 giáo viên) của các trường mầm non trên. 7 5.2.5. Phương pháp khảo nghiệm. Đề tài sẽ tổ chức khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non quận Thanh Xuân. 5.2.6. Phương pháp chuyên gia. Dự kiến tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng, chỉ đạo công tác dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi của cá nhân tại đơn vị; trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và các học viên của Học viện khoa học xã hội chuyên ngành quản lý giáo dục. 5.2.7. Phương pháp thống kê toán học. Các số liệu khảo sát sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài này thực hiện thành công sẽ giúp cho giáo dục quận Thanh Xuân có những biện pháp quản lý phù hợp về hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non những năm tới; góp phần thực hiện phát triển giáo dục của quận Thanh Xuân nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của nghiên cứu được trình bày thành 3 chương chính như sau: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non. - Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ 5 tuổi trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, Hà Nội. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC CHO TRẺ 5 TUỔI TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON 1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học 1.1.1. Quản lý a. Khái niệm Hoạt động quản lý có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khao học nghiên cứu quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra những định nghĩa khác nhau về quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý có thể hiểu ở những mặt tiếp cận riêng như sau: - Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra. - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực các nhân đạt được các mục đích nhóm. Hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: Công cụ quản lý Môi trường quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Nội dung phương pháp quản lý Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý 9 Đối tượng quản lý Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [29, tr. 33]. Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra [3]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1;tr.176]. Bản chất của quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý, là khoa học và nghệ thuật. Là khoa học vì quản lý đòi hỏi sử dụng các tri thức khoa học, là nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt và sáng tạo... Nội dung quản lý Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Phương pháp quản lý Sơ đồ 1.2: Bản chất của hoạt động quản lý Theo tác giả Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [5, tr. 52]. 10 Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khía niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng : Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. b. Các chức năng quản lý: Các chức năng của quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng của người quản lý. Gồm có 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Các chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau: Kế hoạch hóa Kiểm tra Thông tin quản lý Quyết định quản lý Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.3: Mô hình các chức năng của quản lý - Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng hoạch định là chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để đạt được tới mục tiêu. Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông tin, làm tốt công tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của các thành viên, bởi họ là những người làm cho kế hoạch được thực hiện. Lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của một hệ thống. - Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức được tiến hành nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ chức 11 là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận tổ chức. Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành tốt các nguồn lực, tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức: Quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, phân công, phân nhiệm, đề bạt, sa thải...., tổ chức các hoạt động) - Chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện: Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của bộ máy tổ chức đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo (Nhà quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp và liên kết các thành viên trong tổ chức, giám sát các hoạt động của các thành viên, các bộ phân trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng không chồng chéo, xử lý những hành vi vi phạm, động viên khuyến khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. - Chức năng kiểm tra, đánh giá: Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Có thể chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý nhằm đánh giá phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt được mục tiêu đề ra. Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, hạn chế, những thiếu sót, khuyết điểm, những trì trệ để có những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc phục, đồng thời nắm được những ưu điểm để phát huy động viên, khuyến khích, hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo. Trong công tác quản lý thì đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Các chức năng quản lý không phải là cái "nhất thành nhất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp. 12 1.1.2. Quản lý nhà trường Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào. Quản lý nhà trường là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục và đào tạo, có nhiệm vụ trang bị kiến thúc cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tốt đa một quy định tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội tất cả kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những kinh nghiệm đó” [2, tr.45]. Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ đang lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó quản lý trường học vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội. Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó cho thấy: Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt đòi hỏi chất lượng chất xám trong lao động ngày càng cao. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi có trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [8, tr.11]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.”[20, tr. 35]. 13 Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tư dưỡng và r n luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của học sinh một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể nhằm đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. 1.1.3.Quản lý dạy học 1.1.3.1. Khái niệm Dạy học Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành các phẩm chất của nhân cách người học. 1.1.3.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học Quản lý dạy học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 14 Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, thống nhật, biện chứng, bao gồm nhiều tầng bậc với các mối liên hệ đan xen, với các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học. Tất cả những yếu tố này tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường (môi trường thực hiện hoạt động dạy- học, môi trường văn hóa- giáo dục- khoa học công nghệ, môi trường chính trị- văn hóa- xã hội). Điều này có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ thành tố hoạt động dạy học theo đúng quy luật, lý luật về dạy học hiện đại, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái hiện có sang trạng thái phát triển cao hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức, thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản là: - Quản lý việc thực hiên mục tiêu dạy học - Quản lý việc thực hiện nội dung dạy học - Quản lý hoạt động của thầy - Quản lý hoạt động học tập của trò - Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, và các điều kiện khác phục vụ dạy học - Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học - Xây dựng môi trường dạy học tích cực và hiệu quả. Ngoài ra, trong quản lý hoạt động dạy học, người quản lý cũng cần phải nắm vững và áp dụng linh hoạt, sáng tạo các chức năng quản lý. Đồng thời người quản lý luôn phải theo sát những diễn biến của quá trình thực hiện, phải nắm được đầy đủ các thông tin, đặc biệt là những phản hồi của những người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học để xử lý và có những quyết định, biện pháo quản lý hiệu quả, kịp thời và chính xác nhất. * Biện pháp quản lý hoạt động dạy học: Là tổ hợp có định hướng của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh và tập thể cán bộ giáo dục khác, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy 15 mạnh quy trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chính là tác động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong các trường mầm non, để quản lý hoạt động dạy học đạt kết quả cao và luôn đi đúng hướng, thực hiện tốt nội dung chương trình và mục tiêu giáo dục đã đề ra, toàn bộ hoạt động ấy phải được quản lý khoa học và chặt chẽ. 1.2. Hoạt động dạy học môn âm nhạc cho trẻ mầm non 1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục ( nghĩa rộng) xem như một trường hợp riêng của nó. Dạy học là con đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các con đường, các hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Dạy học bao hàm trong nó sự học và sự gắn bó với nhau, trong đó sự dạy học không chỉ là sự giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học. Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “ sức mạnh bản chất người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm hoạt động con người. Đó là hoạt động phản ánh những mặt nhất định của hiện thực khách quan vào ý thức người học, tuy nhiên nó chủ yếu hướng vào người học và lĩnh hội những chân lý đã được loài người phát hiện nhưng chúng lại là mới với họ. Hoạt động học, là hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Dạy, là hoạt động của giáo viên, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho học sinh những nội dung đáp ứng các mục tiêu đề ra mà hơn nữa còn là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo, hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi nào nắm bắt được các điều kiện bên trong ( hiểu biết, năng lực, hứng thú,..) của học sinh thì giáo viên mới đưa ra được những tác động sư phạm phù hợp để hoạt động học đạt kết quả mong muốn 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan