VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHUẤT THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
TẠI CÁCCƠ SỞ MẦM NON TƯ THỤC
PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH, QUẬN THANH XUÂN,
HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HUỆ
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
KHUẤT THỊ THANH HIỀN
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục với đề tài “ Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các
cơ sở giáo dục mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội
”ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ, những lời động viên
từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS. TS Nguyễn Thị Huệ là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo
tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội( thuộc Viện
Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam), các thầy cô giáo đã giảng dạy cho em trong
suốt hai năm học vừa qua, cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích để ứng dụng vào
đề tài của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND Phường Khương Đình, Phòng
GD&ĐT Quận Thanh Xuân, Cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở mầm non tư
thục Phường Khương Đình cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy cô giáo, các nhà khoa học và các
bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 27 tháng 2 năm 2017
Tác giả luận văn
Khuất Thị Thanh Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
13
mầm non
1.1
Môt số khái niệm công cụ
13
1.2
Một số loại hình cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, vị trí và
19
vai trò của quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
1.3
Đặc trưng của công tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
20
mầm non
1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động chăm sóc giáo
24
dục trẻ mầm non tư thục
1.5
Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại cơ sở giáo
27
dục mầm non tư thụccó hiệu quả
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các
30
cơ sở mầm non tư thục thuộc địa bàn phường Khương
Đình, quận Thanh Xuân, Hà nội
2.1
Một số nét về kinh tế xã hội và giáo dục của phường Khương Đình,
30
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
2.2
Kết quả về giáo dục và đào tạo của phường Khương Đình, quận
32
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
2.3
Thực trạng về hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo
32
dục mầm non tư thụcPhường Khương Đình
2.4
Thực trạng công tác quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong
36
các cơ sở mầm non tư thụctại Phường Khương Đình
2.5
Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
43
trong các cơ sở giáo dục mầm non tư thục tại phường Khương Đình
Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
tại các cơ sở mầm non tư thục tại phường Khương Đình,
quận Thanh Xuân, Hà Nội
50
3.1
Một số tắc xây dựng biện pháp
3.2
Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các
50
cơ sở giáo dục mầm non tư thụcphường Khương Đình, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
51
3.3
Mối quan hệ giữa các biệp pháp
59
3.4
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBGVNV
: Cán bộ giáo viên nhân viên
CS-GD
: Chăm sóc giáo dục
BGDĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
GD
: Giáo dục
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GDMN
: Giáo dục mầm non
GD MNNCL
: Giáo dục mầm non ngoài công lập
GV
: Giáo viên
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KH
: Kế hoạch
KT-XH-ANQP
: Kinh tế - xã hội - An ninh quốc phòng
MN
: Mầm non
QL
: Quản lý
THCS
: Trung học cơ sở
TTLT
: Thông tư liên tịch
UBND
: Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
2.1 Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ
33
2.2 Thực trạng thực hiện chương trình GDMN
34
2.3 Mức độ lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ tại các
36
cơ sở mầm non tư thục Phường Khương Đình Quận Thanh Xuân
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ tại các
38
cơ sở mầm non tư thụcPhường Khương Đình
2.5 Thực trạng quản lý thực hiện chương trình giáo dục
BẢNG
40
trẻ
2.6 Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra phân loại
42
giáo viên, nhân viên trong hoạt động chăm sóc giáo
dục tại các cơ sở mầm non tư thụcPhường Khương
Đình
3.1 Kết quả khảo sát giảng viên về “tính cần thiết” của
60
các biện pháp
3.2 Kết quả khảo sát giảng viên về “tính cần khả thi”
62
của các biện pháp
3.1
SƠ ĐỒ
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục
59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Giáo dục làquốc sách hàng đầu” để xây dựng và phát triển đất nước. Công
tác giáo dục luôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì lẽ
đó,Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy
sự nghiệp giáo dục phát triển.
Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối
giáo dục, một con đường quan trọng để phát triển giáo dục nước ta. Xã hội hóa giáo
dục nhằm mục tiêu huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp
giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ
chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những
thành quả giáo dục ngày càng cao.
Hiện nay, nhà nước thống nhất quản lý giáo dục trên quy mô quốc gia, gồm
02 khu vực: công lập và ngoài công lập. Việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục,
phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục ngoài công lập với hai hình thức dân lập và
tư thục, mở rộng liên kết, hợp tác với nước ngoài và phát triển hợp lý cơ sở giáo dục
do nước ngoài đầu tư 100% vốn. Quyền sở hữu của các cơ sở giáo dục ngoài công
lập được xác định theo bộ Luật Dân sự.
Thực tế cho thấy vai trò của khu vực giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là
mạng lưới các trường tư thục đang ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình, đặc biệt
là trong giáo dục mầm non.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm
mỹ của trẻ em trước 6 tuổi. Những kĩ năng mà trẻ lĩnh hội được qua các chương
trình giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của
trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành và
của toàn xã hội.
Trong những năm qua, với các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển GDMN, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng
cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp mầm non ngày càng
1
phát triển rộng khắp trong cả nước. Loại hình giáo dục mầm non tư thục có xu thế
bùng nổ mạnh mẽ.
GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, "GDMN thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi"[33], tạo sự
khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi dậy sự ham hiểu biết, hứng thú
trong việc học tập, đặt nền tảng cho những cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời. GDMN có một vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, phát triển trí tuệ con người, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMẦM NON
TƯ THỤC, cụ thể là cơ sở GDMN tư thục nói riêng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được
quan tâm đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn vi mô. Một số cơ sở GDMẦM NON
TƯ THỤC ở nước ta hiện nay, cũng như ở một số nước trên thế giới có mô hình
quản lý hiệu quả cần được đúc rút thành các bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng
rãi trong các cơ sở GDMẦM NON TƯ THỤC ở nước ta. Trong những năm gần đây
mạng lưới trường lớp mầm non, đặc biệt là các cơ sở GDMẦM NON TƯ THỤC
được phát triển rộng khắp trong cả nước, quy mô phát triển ngày càng tăng. Cùng
với sự phát triển chung của đất nước, GDMẦM NON TƯ THỤC trên địa bàn quận
Thanh Xuân nói chung, phường Khương Đình nói riêng cũng không ngừng phát
triển cả về số lượng và chất lượng.
Mặc dù công tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở NCL
trong những năm gần đây đang được coi trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực,
song trên địa bàn cả nước nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng, hoạt động của
các cơ sở mầm non tư thục vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Tình trạng số lượng
nhóm lớp tăng nhanh nhưng không theo quy hoạch, phát triển nhỏ lẻ, manh mún
nằm xen kẽ trong khu dân cư, do đó các nhóm lớp này không ổn định về số lượng,
chất lượng giáo dục. Việc quản lí gặp nhiều khó khăn, công tác quản lý các cơ sở
mầm non tư thục chưa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình
này. Đội ngũ giáo viên của các cơ sở tư thục hầu hết là người ngoại tỉnh nên thiếu
ổn định. Chất lượng chăm sóc sức khỏe, ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm và
2
phòng tránh tai nạn tại các cơ sở này còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ có
ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục và sự an toàn của trẻ.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh, người dân có xu thế tập trung về các thành phố
lớn nên nhu cầu gửi con đến trường ngày một gia tăng.Theo con số thống kê, hiện
nay ở Hà Nội có 1.270 trường mầm non công lập và 1886 cơ sở mầm non ngoài
công lập. Trong đó Quận Thanh Xuân là địa bàn quận xếp thứ 4 trong tổng số quận
huyện có nhiều cơ sở mầm non ngoài công lập nhất(gần 140 cơ sở mầm non ngoài
công lập). Vì thế, việc quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm
non ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng cần được thực hiện sát sao và
hiệu quả để tạo điều kiện giúp đỡ và phát huy những mặt tốt và ngăn chặn, hạn chế
mặt còn tiêu cực, để giáo dục ngoài công lập nói chung ngày một khẳng định và hòa
nhập với giáo dục công lập, tạo cho lớp trẻ sự phát triển hài hòa và đúng đắn cả về
Đức, Trí, Thể, Mĩ.
Nghiên cứu về quản lí hệ thống GDMN NCL nói chung, và các nhóm lớp tư
thục nói riêng đã được quan tâm chú ý từ lâu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào
vềquản lý các cơ sở mầm non tư thục trên địa bàn phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: Quản lý hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình,
quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về lí luận lẫn thực
tiễn cần giải quyết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục mầm non là mắt xích quan trọng đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. GDMN góp phần quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo
thế hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Đây là thời kì tăng trưởng về thể chất và phát
triển các mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành,
khối lượng thông tin thu được rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển những năm đó
có tác dụng quyết định đến toàn bộ tượng lai sau này. Bởi thế nên, trường mầm non
là cái nôi quan trọng để giúp trẻ phát triển và định hướng nhân cách thông qua hoạt
3
động chăm sóc nuôi dưỡng và học tập. Nói đến hoạt động chăm sóc trẻ thực chất là
nói đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động tại các cơ sở mầm non: từ
ăn, ngủ, nghỉ, sinh hoạt, vui chơi, học tập ..v.v. Các hoạt động này có mối liên hệ và
ảnh hưởng qua lại với nhau. Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở mầm
non được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, nguyên tắc riêng và có những yêu cầu
cần đạt cụ thể của từng lứa tuổi. Đây là căn cứ định hướng cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên ngành mầm non trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của mình. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt
động chăm sóc giáo dục mầm non như:
- Trong bài viết của tiến sĩ Robert. G. Mayer đã nhấn mạnh: “Tại sao phải
đầu tư vào chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ tuổi, coi
đây là một phần của chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây dựng tòa nhà,
ta cần xây dựng một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó làm nền tảng xây lên
toàn bộ công trình kiến trúc”.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo có tham luận “Chiến lượng phát triển giáo dục mầm
non - một số vấn đề nhìn từ bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta hiện nay” (Những vấn
đề về chiến lượng phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa).
Trong bài viết này tác giả đã phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lượng phát triển giáo dục mầm non [2].
- Tác giả Trần Thị Bích Liễu với cuốn sách: “Kỹ năng và bài tập thực hành
quản lý trường mầm non của hiệu trưởng” đã cung cấp những tri thức khoa học về
nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng
cơ bản của người hiệu trưởng như: kỹ năng lập kế hoạch.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu trong bài báo đăng ở Tạp chí Nghiên cứu Giáo
dục:“Một số biện pháp nâng cao chất lượng lập kế hoạch của Hiệu trưởng trường
mầm non” đã mô tả các biện pháp lập kế hoạch trong quá trình quản lí nhà trường
của hiệu trưởng các trường mầm non. Đây là cơ sở để hiệu trưởng quản lí tốt hơn
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường mầm non nói chung, trong đó có các
trường tư thục[31].
4
- Tác giả Nguyễn Thị Hoài An với đề tài: “Biện pháp quản lý mầm non tư
thục ở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ” đã chỉ ra các biện
pháp quản lí các cơ sở giáo dục mầm non tư thục ở Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Thị Bích Liên với đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng
các trường mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể” đã xây dựng quy
trình quản lí nhà trường mầm non theo mô hình quản lí chất lượng tổng thể (TQM).
- Tác giả Trần Ngọc Trâm có bài viết: “Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập trong quá trình hội nhập quốc tế” đã chỉ ra cách thức quản lí các
trường mầm non trong quá trình hội nhập.
- Tác giả Nguyễn Thị Thuận có công trình nghiên cứu về “Công tác xã hội
hóa giáo dục mầm non ở quận Cầu Giấy - Hà Nội” đã chỉ ra các biện pháp tiến
hành xã hội hóa giáo dục mầm non trong bối cảnh hiện nay ở quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
Một số kinh nghiệm về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trên thế giới và ở Việt Nam
Tại Hoa kỳ
Giáo dục Hoa Kỳ chủ yếu là nền giáo dục công do Chính phủ liên bang, tiểu
bang, và địa phương ở Hoa Kỳ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáodục trẻ
em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc cơ bản đượcthực hiện
thông qua nền giáo dục công. Hầu hết trẻ em Hoa Kỳ đi học trong các cơ sở giáo
dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6. Năm học thường bắt đầu vàotháng 8 hay tháng 9,
sau kỳ nghỉ mùa hè. Trẻ em được phân thành từng nhómxếp theo năm học gọi là
lớp (grade), bắt đầu với các lớp mầm non, sau đó làmẫu giáo, và tích lũy dần lên lớp
12. Tuy vậy, trẻ em chậm phát triển có thể ở lại lớp hay học sinh tài năng có thể học
lên lớp nhanh hơn so với các bạn học cùng tuổi.
Hoa Kỳ không có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo quốc gia có tính chất
bắt buộc, mà ở mỗi bang xây dựng chương trình GDMN riêng phù hợp với điều
kiện cụ thể của mình. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho
chương trình Head Start - chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các gia
đình có thu nhập thấp. Còn hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi phí
5
nhà trẻ và mẫu giáo cho con cái mình. Ở những thành phố lớn, đôi khi có
những nhà trẻ và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu của các gia đình có thu
nhập cao.
Tại Singapore:
Chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ thống các nhà
trẻ, mẫu giáo và các trung tâm chăm sóc trẻ em từ 3 đến 6 tuổi. Hệ thống nhà
trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và xã hội điều hành và đăng ký với Bộ
Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải được Bộ Phát triển Cộng đồng và Thể
thao cấp giấy phép hoạt động.
Phần lớn các trường mẫu giáo hoạt động 2 buổi trong ngày và 5 ngày
trong tuần. Chương trình học thông thường bao gồm các chương trình Anh
ngữ và một ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, tuy nhiên cũng có các trường mẫu giáo
dành riêng cho học sinh ngoại quốc. Hệ thống giáo dục bậc mầm non giúp trẻ
em phát triển về ngôn ngữ và các kỹ năng đọc, các khái niệm về khoa học và
số học, các kỹ năng về xã hội và sự thưởng thức âm nhạc, các hoạt động và
cách thức vui chơi.
Tại Canada
GDMN Canada không chỉ thuộc Bộ Giáo dục mà còn thuộc cả Bộ Gia
đình và Xã hội. Trong những năm gần đây, GDMN Canada ngày càng phát
triển. Do nhận thức được tầm quan trọng của bậc học này nên GDMN được
coi là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoài chủ
trương thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, Chính phủ Liên bang có
chính sách quốc gia về hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ thông qua việc cung cấp,
hỗ trợ tài chính hằng tháng đến từng gia đình. Từng gia đình có thể lựa chọn
tự chăm sóc trẻ ở nhà hoặc gửi trẻ đến các trung tâm chăm sóc giáo dục trẻ.
Chính phủ các bang cũng rất quan tâm đến các trung tâm chăm sóc
trẻ ngoài công lập.
Tại New Zealand:
Chương trình giáo dục mầm non của New Zealand được xây dựng trên
nguyên tắc thúc đẩy học sinh học tập và phát triển toàn diện, giáo dục mầm non gắn
6
kết tích cực với việc tăng tính chuẩn bị cho việc học lớp 1, giảm tình trạng học lại
và giảm nguy cơ phải học lớp đặc biệt.
Mục tiêu lớn của giáo dục mầm non New Zealand là giúp trẻ tự tin vào bản
thân, khoẻ mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri thức.
Trẻ mầm non ở New Zealand có những kỹ năng học như được tự tìm điều
mình quan tâm; biết chuyên tâm vào công việc của mình; biết đối mặt với khó khăn
và tìm cách giải quyết ở mức độ nhất định; trẻ cần học cách thể hiện ý tưởng và
chịu trách nhiệm với ý tưởng của mình...
Tóm lại, qua phân tích tình hình GDMN ở một số nước cho thấy:
Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác
GDMN, nhằm chuẩn bị tốt về mọi mặt cho trẻ vào tiểu học và tạo cơ hội cho
cha mẹ trẻ tham gia lao động và các hoạt động XH, góp phần tạo công bằng
trong GD và phân công lại thu nhập.
Hầu hết ở các nước đều chú trọng đến XHH GDMN, Chính phủ không
trực tiếp tổ chức, quản lí các cơ sở GDMN mà có sự phân cấp rõ ràng giao
trách nhiệm cho các tổ chức Nhà nước, chính quyền địa phương, tư nhân tổ
chức quản lý. Chính phủ có thể đóng vai trò tư vấn thêm về quản lí, chuyên
môn, GDMN có sự tham gia của liên ngành: Giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và gia
đình, trong đó giáo dục là cơ quan chủ quản.
Các nguồn kinh phí cho GDMN từ 3 nguồn:
• Nhà nước hỗ trợ một phần, ưu tiên khu vực khó khăn.
• Từ tập thể doanh nghiệp, tư nhân.
• Từ đóng góp của cha mẹ.
Kinh phí cho GDMN được chia sẻ bởi từng cấp chính quyền địa
phương. Việc đóng góp có sự khác nhau giữa các nước và giữa các vùng
trong một nước.
Nhiều nước đầu tư trên đầu trẻ (sử dụng “Phiếu học đường”) trong các
dịch vụ GDMN không phân biệt loại hình trường công lập, dân lập hay tư
thục với điều kiện các trường phải đáp ứng được các chuẩn do Bộ GD&ĐT
đưa ra (Thái Lan, Thụy Điển, New Zealand, Oxtraylia).
7
Đầu tư của Nhà nước, kết hợp các nguồn khác (từ các tổ chức phi Chính phủ)
tập trung cho vùng nghèo, vùng khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo.
Tất cả những điều này thể hiện rõ chính sách đảm bảo sự công bằng cho mọi trẻ em.
Tại Việt Nam:
Ở Việt Nam bậc học mầm non được xem là bậc học cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trong quá trình phát triển của bậc học này, nhiều chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được ban hành. Những vấn đề cơ bản
của bậc học này cũng đã được qui định trong Luật Giáo dục. Điều 24 Luật Giáo dục
năm 2005 đã qui định rõ về việc “Xây dựng chương trình CS - GD mầm non”.
Ngày 25 tháng 7 năm 2009 Bộ GD&ĐT đã có Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ban hành Chương trình GDMN.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển các
cơ sở giáo dục mầm non tư thục của Chính phủ, nhiều tổ chức, cá nhân ở các
địa phương đã tiến hành lập dự án xây dựng trường MẦM NON TƯ THỤC. Một số
địa phương đã ban hành các văn bản nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước,
kiểm tra, giám sát, chỉ đạo sự phát triển của các trường, lớp đối với các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, vùng
miền, nhằm hướng tới nâng cao chất lượng CS-GD và đảm bảo an toàn cho trẻ. Bộ
GD&ĐT đã ban hành Qui chế “Tổ chức và hoạt động trường MNTT”, ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ/ BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm 2008, của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT. Theo Qui chế này, các cơ sở MNTT được tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo
dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của hệ thống cơ sở giáo dục mầm non tư thục
hiện nay cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung tháo gỡ, sửa đổi cả về cơ chế,
chính sách và công tác quản lý.
Hội thảo “Quản lý nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục”do Bộ GD&ĐT
tổchức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/2/2014, chủ trì hội thảo là Thứ trưởng
8
Bộ Giáo dục & Đào tạo Nguyễn Thị Nghĩa và Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm
non Nguyễn Bá Minh đã đi đến kết luận của Hội thảo: “Thành phố Hồ Chí
Minh xây dựng nhiều chương trình đề án phát triển mầm non ngoài công lập,
nhiều cơ chế chính sách xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để phát
triển mầm non ngoài công lập, tuyên truyền sâu rộng cho các cấp, các ngành, các
tổ chức. Có nhiều doanh nghiệp tham gia phát triển xây dựng trường mầm non
ngoài công lập ở quận Bình Tân. Các lớp mầm non tăng nhanh đáp ứng nhu cầu
gởi trẻ của phụ huynh đặc biệt là khu công nghiệp, các nhóm lớp tư thục góp
phần giảm tải cho trường, giúp cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên cần có cơ chế để hỗ trợ, để quản lý các nhóm lớp mầm non độc
lập tư thục, cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Tiếp tục quan tâm đến
giáo dục mầm non ngoài công lập. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các nhóm, lớp độc lập, trường
mầm non tư thục. Tiếp tục tìm giải pháp để quản lý và nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục ở các nhóm, lớp độc lập, trường mầm non tư thục”.
Nói tóm lại, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí giáo
dục mầm non, trong đó có quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên,
chúng tôi nghiên cứu việc quản lí việc chăm sóc giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục
ngoài công lập, cụ thể là các cơ sở mầm non tư thục vẫn có tính mới và có ý nghĩa lí
luận và thực tiễn nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đề xuất các biện
pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sócgiáo dục trẻ
trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường Khương Đình, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
trong các cơ sở mầm non.
9
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục trẻ; thực trạng quản
lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại
phường Khương Đình, quận Thanh Xuân và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
3.2.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, luận văn đề xuất một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động chăm
sóc,giáo dục trẻ tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ tạicác cơ sở giáo dục mầm non tư thục tại phường Khương Đình, quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Quản lý cơ sở GDMN bao gồm nhiều lĩnh vực, đề
tài giới hạn việc nghiên cứu bốn lĩnh vực sau: Quản lý hoạt động phòng chống tai
nạn thương tích, quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý chất lượng giáo
dục (chương trình, giáo viên, kiểm tra - đánh giá); tổ chức và quản lý nhân sự của
các cơ sở giáo dục mầm non tư thục phường Khương Đình từ năm 2014 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm các văn kiện, tài liệu, các tạp chí, các văn bản có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
+ Phân tích, tổng hợp các giáo trình, sách báo, các công trình như các đề tài
luận văn, luận án, các báo cáo khoa học liên quan đến khoa học quản lí giáo dục,
quản lý giáo dục mầm non để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
+ Phân loại và hệ thống hóa các cơ sở lí luận liên quan đến vấn đề quản lí
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non.
+ Mô hình hóa một số cơ sở lí luận để tiện cho việc khái quát hóa vấn đề
nghiên cứu.
+ Trên cơ sở lí luận, đưa ra các giả thuyết ban đầu, định hướng cho công tác
nghiên cứu.
10
5.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức và quản lí chỉ đạo
các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở một số cơ sở mầm non tư thục phường
Khương Đình; quan sát hoạt động thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của GVMN,
theo các yêu cầu của qui chế nuôi dạy trẻ, Điều lệ trường MN, các thông tư về chăm
sóc sức khỏe và an toàn của trẻ MN, yêu cầu của đề án nâng cao chất lượng GDMN
thành phố HN.
5.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát: tiến hành điều tra bằng bảng hỏi, đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về
việc thực hiện và quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục
mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
+ Lấy ý kiến của cán bộ quản lý phòng giáo dục và đào tạo, lãnh đạo các
trường mầm non công lập phụ trách quản lý trực tiếp, cán bộ phụ trách y tế giáo dục
Phường nhằm tìm hiểu sâu hơn về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong
các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình.
5.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu phân tích
các sổ theo dõi sức khỏe trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn, sổ ghi nhật
kí hàng ngày, sổ theo dõi công tác y tế học đường…
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm quản lý của các cơ sở mầm non tư thục trên cả nước
thông qua các báo cáo kinh nghiệm, hội thảo khoa học...
5.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
5.3.1. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phương pháp này trong quá trình xây dựng đề cương, xây dựng
công cụ nghiên cứu, đánh giá các biện pháp đề xuất...
5.3.2. Phương pháp thống kê toán học:Dùng các công thức toán học thống kê
để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các nhận xét,
đánh giá khoa học.
11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa các lí luận và thực tiễn về
công tác quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục , góp
phầnlàm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các
cơ sở GDMẦM NON TƯ THỤC nói chung và mầm non tư thục nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lí hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở GDMN tư thục ở phương Khương Đình, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong quản lý hoạt
động giáo dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các
cơ sở giáo dục mầm non tư thục thuộc địa bàn phường Khương Đình, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ
sở giáo dục mầm non tư thục tại phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà nội.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định. Sự phân công, hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả và năng
suất cao hơn, do vậy cần có người chỉ huy, điều phối, điều hành, kiểm tra…Vì thế,
quản lý được coi là một thuộc tính lịch sử, vì nó phát triển theo sự phát triển của xã
hội, thường xuyên biến đổi, nó là hiện tượng xã hội xuất hiện sớm trong quá trình
lao động sản xuất và tổ chức xã hội.
Có nhiều quan niệm về quản lý, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau.Theo
Harold Koontz và cộng sự thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm”[24,tr.33].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Long - 2009: “ Quản lý(QL)- phạm trù của khoa
học QL, tác động qua lạicủa chủ thế QL và khách thể QL, trong đó chủ thể QL đóng
vai trò chủ đạo: vận dụng các nguyên tắc QL trong xác định mục tiêu QL, nội dung
QL,phương pháp QL,phương tiện QL, kết quả của từng công đoạn trong quy trình
QL (-Lập kế hoạch QL- Tổ chức các nguồn lực đế thực hiện kế hoạch QL- Thực
hiện kế hoạch QL- Kiếm tra thực hiện kế hoạch QL- Hành động hiệu chỉnh để đạt
mục tiêu chung của QL trong kế hoạch QL đã lập)”. Đây là một định nghĩa làm
việc, làm cho hoạt động quản lý vừa mang tính khoa học, vừa mang tính công nghệ,
đặc biệt là bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ khi xác định “QL...tácđộng
qualạicủa chủ thể QL và khách thể QL trong đó chủ thể QL đóng vai trò chủ đạo”.
Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù
hợp với quy luật khách quan”[36].
13
- Xem thêm -