Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận hải an, hải phòng theo chuẩn ...

Tài liệu Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận hải an, hải phòng theo chuẩn nghề nghiệp

.PDF
102
22
75

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Thị Mai Lan HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu: “ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp” là kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Nguyễn Thị Mai Lan. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Hà Nôi, tháng 2 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Kim Dung Lêi c¶m ¬n Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong học viện đã truyền thụ cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và có thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Mai Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, giáo viên các trường mầm non Quận Hải An, Hải Phòng đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Hà Nội, tháng 02 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Kim Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ...................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................ 8 1.2. Giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non ....................................................... 14 1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non......................................................................... 17 1.4. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................... 22 1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................. 23 1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........... 32 2.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 32 2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............. 39 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng ..................................................... 45 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........... 60 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................................. 60 3.2. Các biện pháp đề xuất .................................................................................................... 60 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 81 PHỤ LỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Tên viết tắt Tên đầy đủ BDTX Bồi dưỡng thường xuyên BD Bồi dưỡng BDCM Bồi dưỡng chuyên môn BCH Ban chấp hành CBQL Cán bộ quản lý CNN Chuẩn nghề nghiệp CSGD Chăm sóc giáo dục CSVC Cơ sở vật chất ĐNGV Đội ngũ giáo viên ĐNGVMN Đội ngũ giáo viên mầm non GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo GVMN Giáo viên mầm non GV Giáo viên HĐGD Hoạt động giáo dục MN Mầm non XHCN Xã hội chủ nghĩa QLGD Quản lý giáo dục UBND Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng ...................... 32 Bảng 2.2: Mức độ đánh giá thực trạng hoạt động dưỡng chuyên môn theo cho giáo viên mầm non chuẩn nghề nghiệp ................................................................................................. 34 Bảng 2.3: Quy mô trường toàn quận .................................................................................... 35 Bảng 2.4: Số lượng và loại hình trường mầm non của Quận Hải An .................................. 36 Bảng 2.5: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo tại các cơ sở GDMN quận Hải An ......................................................................................................................................... 37 Bảng 2.6: Chất lượng giáo dục ............................................................................................. 37 Bảng 2.7: Tổng số giáo viên mầm non trong 5 năm gần đây .............................................. 38 Bảng 2.8 : Thống kê trình độ giáo viên mầm non ................................................................ 38 Bảng 2.9: Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2015-2016 ........................ 39 Bảng 2.10: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non .......................... 39 Bảng 2.11: Mức độ phù hợp và mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ............................................................. 40 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ..................................................... 42 Bảng 2.13: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp của phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ..................................................... 43 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện, mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non .............................................................. 44 Bảng 2.15: Mức độ đánh giá ................................................................................................ 46 Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lí lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ................................................................................................. 47 Bảng 2.17: Mức độ thực hiện BD lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ............... 49 Bảng 2.18: Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiến thức ..................... 50 Bảng 2.19: Mức độ thực hiện nội dung BD thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm……….. ....... 51 Bảng 2.20: Mức độ thực hiện phương pháp, hình thức BDGV MN theo CNN .................. 51 Bảng 2.21: Mức độ thực hiện quản lý hoạt động của chủ thể và đối tượng bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.............................................................................. 53 Bảng 2.22: Mức độ thực hiện nội dung quản lí các điều kiện cơ sở vật chất bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................... 54 Bảng 2.23: Mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho GV trường mầm non ........................................... 55 Bảng 2.24: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ...................................................... 56 Bảng 2.25: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ............................................. 57 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất....................... 74 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......................... 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam trên con đường phát triển hội nhập vào thế giới, cả nước đang tích cực phấn đấu cho tương lai tươi sáng và vững chắc. Do đó Đảng và nhà nước ta đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự phát triển đất nước, việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1. Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng đã trình bày tại đại hội toàn quốc lần thứ IX có đoạn:“Chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những vùng khó khăn ”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng, đòi hỏi các ban ngành đặc biệt là các cơ sở trường mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt, một trong các mục tiêu đó là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành ”[2]. Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm. Điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. Hơn nữa loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện không bắt buộc. Vì vậy, để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất lượng, phát triển về mặt trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không đi học, đội ngũ giáo viên mầm non cần không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong bối cảnh hiện nay để phát triển giáo dục cần được đổi mới về: Mục tiêu, nội dung và phương thức đào tạo, đổi mới công tác quản lý thực hiện 3 chuẩn: Chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Việc chuẩn hóa giáo dục được tiến hành theo hướng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng, chuẩn kiến thức- Kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20052010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc 1 biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[2]. Vì vậy, việc bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nhằm giúp giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp và giúp các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non. Đồng thời chuẩn nghề nghiệp là cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, nghiên cứu đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non. Quận Hải An là một quận mới thành lập nằm ven nội thành. Hiện nay quận Hải An đang có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của Thành phố Hải Phòng. Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cúng đang được các cấp lãnh đạo và nhân dân coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Cùng với các trường học trên địa bàn các trường mầm non đã được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như con người. Đội ngũ lãnh đạo nhà trường luôn tận tụy, năng động và sáng tạo trong quản lý điều hành đơn vị. Trong công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Nhưng đội ngũ giáo viên của trường chưa đồng bộ, giáo viên còn chậm trong việc tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Vì vậy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp vừa là yêu cầu vừa là biện pháp quan trọng trong việc chuẩn hóa, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên của nhà trường. Vấn đề quản lý giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng đã được một số tác giả nghiên cứu đưa ra những lý luận cơ bản làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn. Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở từng cơ sở giáo dục lại phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa phương. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của quận Hải An, Hải Phòng, tôi đã chọn 2 đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp” để thực hiện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đất nước Vệt Nam ngay từ thời xa xưa ông cha ta đã có truyền thống hiếu học, với truyền thống tôn sư trọng đạo rất coi trọng vai trò của người thầy giáo. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ giáo viên.Trong giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng thì người thầy luôn đóng vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có đội ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp tốt, đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định: “Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ. Để thực hiện quản lý giáo viên có năng lực nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có các đề tài luận văn thạc sĩ khoa học tập trung nêu các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên như: “Các biện pháp quản lý chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Hà Nội trong thời kỳ đổi mới” của Phạm Thị Thảo Hương – 2003 [37]; “Giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ nay đến 2015” của Vương Thị Đào – 2008. [43] Qua các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này chủ yếu theo tiếp cận chức năng. 3 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành từ tháng 01/2008 và mới áp dụng nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu vận dụng chuẩn nghề nghiệp vào quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp”. Đề tài nghiên cứu này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay mà tác giả đang công tác, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những biện pháp này sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhà trường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1) Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2) Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp. 3) Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại 8 trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng. 4 - Trường MN Đằng Lâm - Trường MN Đằng Hải - Trường MN Đông Hải 1 - Trường MN Đông Hải 2 - Trường MN Cát Bi - Trường MN Tràng Cát - Trường MN Nam Hải - Trường MN Thành Tô 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động bồi dưỡng của giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại các trường được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của Hiệu trưởng tại các trường được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình dạy học tại các trường mầm non. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 5.2.2.Phương pháp phỏng vấn sâu 5 5.2.4.Phương pháp quan sát 5.2.5.Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó gồm có các khái niệm công cụ (quản lý, hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non; chuẩn nghề nghiệp; quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp). Luận văn đã xác định được các 5 nội dung quản lí lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp gồm: Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Quản lý hoạt động của chủ thể và đối tượng bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Luận văn cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo CNN giáo viên mầm non. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ thể quản lý đã thực hiện ở mức độ tốt 5 nội dung quản lý được nghiên cứu. Trong đó, nội dung được đánh giá có mức độ thực hiện tốt nhất là “Quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp” và nội dung được đánh giá có mức độ thực hiện chưa thật tốt bằng các nội dung khác đó là “Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp”. Qua việc phân tích thực trạng này tác giả luận văn đã đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích 6 cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trường mầm non góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của trường đạt hiệu qủa cao hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại quận Hải An, Hải Phòng. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý, biện pháp quản lý 1.1.1.1. Quản lý Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các – Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì sự tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển, con người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, … đó chính là hoạt động quản lý [13,tr38]. Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,… các nhà khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất về khái niệm quản lý. Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người được hậu thế coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là người rất thành công trong quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát triển”. Ông cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Còn H.Koontz (người Mỹ) lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động mỗi cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức)”. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. 8 Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý(người quản lý) đến khách thể quản lý(người bị quản lý)trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [38]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển nhất về quản lý là: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạt, (lãnh đạo) và kiểm tra” [14]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ và thế “phát triển”. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống. Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống quản lý luôn được ở trạng thái “cân bằng động” [10]. Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. * Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau: - Chức năng kế hoạch hóa. - Chức năng tổ chức. - Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo). - Chức năng kiểm tra. Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong quản lý: “không có thông tin, không có quản lý”[14]. Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: 9 Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1. Quan hệ các chức năng quản lý Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức. 1.1.1.2. Biện pháp quản lý Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội năm 2005: “Biện pháp là cách lựa chọn hành động sao cho phù hợp với mục đích”[40]. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách làm để giải quyết một vấn đề cụ thể [38]. Như vậy, biện pháp là một bộ phận hợp thành của phương pháp, có nghĩa là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp khác nhau. Biện pháp quản lý: là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt hơn các phương pháp quản lý của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu của bộ máy. 10 Từ các phân tích trên, có thể hiểu rằng: Biện pháp quản lý ĐNGV làm cho đội ngũ này ngày càng đồng bộ, hoàn chỉnh, đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đồng thời phát huy được khả năng sáng tạo cũng như cống hiến của họ cho việc đạt đến mục tiêu của nhà trường đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới. 1.1.2. Quản lý trường học, quản lý giáo dục 1.1.2.1. Quản lý giáo dục Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là một loại hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm “quản lý” các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau: Học giả nổi tiếng M.I Khônđacôv cho rằng: QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu… nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng [27,tr94]. Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”[11]. Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (Từ Trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[14]. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa ra hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. 11 Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao. Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản, đó là: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược; quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động sử dụng các nguồn lực. 1.1.2.2. Quản lý nhà trường Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành giáo dục – đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định. Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và cảm xúc, do các tình huống trong đời sống tâm hồn nên tập thể nhà trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của học sinh. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý nhà 12 trường chính là: Quản lý hoạt động dạy – học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo. Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thể hệ trẻ và với từng học sinh” [25,tr23]. Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học. Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội. Vì vậy, quản lý là quản lý toàn diện. Bao gồm: Quản lý đội ngũ nhà giáo Quản lý học sinh Quản lý quá trình dạy – học Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Quản lý tài chính trường học Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới. 1.1.3. Bồi dưỡng Bồi dưỡng: Là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp dứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức tổ chức nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau: - Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng: + Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng chuyên môn. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan