Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện mỹ hà...

Tài liệu Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện mỹ hào, hưng yên

.PDF
85
41
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ ĐỨC HẬU QU¶N LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN trung häc c¬ së huyÖn mü hµo, h-ng yªn Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Đức Hậu LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Khoa học xã hội, Khoa Tâm lý học, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên”, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Lan- người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS trong huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này. Bản thân tôi mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Đức Hậu MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG 8 CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Qu¶n lý 8 1.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Trung học cơ sở 10 1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở 15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở 18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MỸ HÀO 22 2.1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế, xã hội huyÖn Mü Hµo, Tỉnh H-ng 22 Yªn 2.2. Tổng quan về chất lượng giáo dục bậc Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, Tỉnh hưng yên 23 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào 30 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào 33 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào 46 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO 48 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 48 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào 49 3.3. Mèi quan hÖ gi÷a c¸c biÖn ph¸p 63 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất 64 Kết luận và khuyến nghị 68 Danh mục tài liệu tham khảo 70 Phụ lục 73 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ và cụm từ đƣợc viết tắt BDCM Bồi dưỡng chuyên môn BD Bồi dưỡng BGH Ban giám hiệu BP Biện pháp BPQL Biện pháp quản lý CM Chuyên môn CMNV Chuyên môn nghiệp vụ CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá CSVC Cơ sở vật chất ĐDDH Đồ dùng dạy học ĐT Đào tạo GAĐT Giáo án điện tử GD Giáo dục GD- ĐT Giáo dục- Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HĐ Hoạt động HĐCM Hoạt động chuyên môn HĐGD Hoạt động giáo dục PPDH Phương pháp dạy học QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SGK Sách giáo khoa SHCM Sinh hoạt chuyên môn THCS Trung học cơ sở TTCM Tổ trưởng chuyên môn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng/ Biểu đồ 1 1.1 2 2.1 3 2.2 4 5 6 7 8 9 10 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.1 2.8 11 2.9 12 2.10 13 2.11 14 2.12 15 2.13 16 2.14 17 2.15 18 2.16 19 3.1 Nội dung Trang Mẫu bảng biểu lập kế hoạch sơ bộ cho các lớp BDCM 17 Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS phân theo bộ môn Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL Quy mô lớp, số học sinh Xếp loại Hạnh kiểm Xếp loại Học lực Thống kê kết quả BDCM đối với giáo viên THCS Kết quả BDCM đối với giáo viên THCS Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết của các nội dung BDCM cho giáo viên Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện của các nội dung BDCM cho giáo viên Thực trạng nhận thức mức độ tác dụng của các nội dung BDCM cho giáo viên 23 24 Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường THCS Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 39 26 26 27 28 30 31 34 34 36 37 40 42 44 46 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, thế giới đang bước vào thời kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hóa. Để tiến kịp với xu thế phát triển chung của thời đại, đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải không ngừng đổi mới về căn bản và toàn diện. Với ý nghĩa đó, tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: " Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD- ĐT, coi trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp". Đối với GD, yếu tố then chốt là chất lượng. Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Chi phối trực tiếp đến chất lượng GD là đội ngũ GV trong nhà trường. Vì thế, trong nhà trường nói chung, trong trường THCS nói riêng, đội ngũ GV là lực lượng cốt cán, trung tâm, thực hiện các mục tiêu, trực tiếp quyết định chất lượng GD&ĐT. GV là người kích thích hứng thú, hình thành động cơ và mục đích học; GV tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS, và còn là người luôn hợp tác giúp đỡ HS trong quá trình học tập và rèn luyện để trở thành người lao động giỏi trong tương lai. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ rõ rằng, thành công của các cuộc cách mạng trong GD phần lớn phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của đội ngũ GV. Do đó, việc tạo cơ chế, hỗ trợ cho quá trình nâng cao trình độ CM, đổi mới tư duy của đội ngũ GV để từ đó tác động đến toàn bộ hệ thống là một điều đặc biệt quan trọng trong đổi mới GD hiện nay. Người GV phải luôn quan tâm tới việc BD và tự BDCM nhằm không ngừng nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức, kĩ năng cho chính mình, góp phần nâng cao chất lượng GD. Để làm được những nhiệm vụ trên, người giáo viên THCS, trước hết phải yêu nghề; phải có trình độ CM giỏi, có tài năng sư phạm, biết ngoại ngữ và sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ dạy học. Hoạt động BDCM phải được tiến hành thường xuyên, suốt đời đối với mỗi GV. Song thực tế đội ngũ giáo viên THCS hiện nay vẫn còn một số hạn chế như: trình độ CM chưa được cập nhật thường xuyên; một số GV cao tuổi ngại đổi mới; cơ 1 cấu đội ngũ GV chưa hợp lý; PPDH chưa đổi mới, trình độ ngoại ngữ và tin học còn hạn chế… Cho nên, công tác BDCM cho một đội ngũ GV đông đảo, đa dạng và biến động đang là một thách thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các tổ chức tham gia quá trình đào tạo. Trong những năm qua, giáo dục THCS huyện Mỹ Hào đã đạt được những thành tựu không nhỏ: HS đến trường tăng cả về số lượng lẫn chất lượng; đội ngũ GV phần nhiều có trình độ CM vững, tâm huyết với nghề, ham học hỏi. Tuy nhiên, một bộ phận GV vẫn còn yếu về CM, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GV. Vì vậy, việc BDCM và nghiệp vụ sư phạm cho GV các trường THCS là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường. Từ những lí do và sự phân tích trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đa số các quốc gia đã thành lập các Viện nghiên cứu GD, các trung tâm BD và ĐT sư phạm, các trường sư phạm có nhiệm vụ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV rất phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào từng quốc gia, từng đối tượng cụ thể. Hoạt động BDCM cho GV trong các nhà trường nói chung từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới, trong đó có VN. Các nhà khoa học đã nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra BPQL hoạt động CM sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của xã hội. Tổ chức UNESCO khẳng định: “BD đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển GD”. Trên đường đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã khảo sát thực tế các dân tộc ở nhiều nước. Bác hiểu sâu sắc lịch sử các dân tộc, Bác đánh giá cao vai trò, vị trí của nền dân trí. Bác nói:“Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Trong suốt hơn nửa thế kỉ qua, đi theo con đường của Bác, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Vấn đề BD, đặc biệt là BDCM cho GV đã, đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, với chủ trương BD cho đội ngũ GV ngày càng đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng 2 bộ về cơ cấu, đáp ứng được nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, BD nhân tài cho đất nước. Nghiên cứu BPQL hoạt động BDCM cho GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn, phức tạp. Vì thực chất công tác QL trường học chủ yếu là QL hoạt động CM với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của GV. Đây là vấn đề được đa số các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có VN. Tổ chức UNESCO khẳng định:“BD đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển GD”. Việc nghiên cứu về thực trạng đội ngũ GV, BD đội ngũ đã được phản ánh trong các Nghị quyết của Đảng, trong nhiệm vụ của từng năm học mà Bộ GD&ĐT giao cho các nhà trường. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005 – 2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ” [1] Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Sĩ Thư (2002)[22] việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ GV dưới góc độ QLGD theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Một số luận văn thạc sỹ khoa học GD chuyên ngành QLGD bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL cũng như đề xuất một số BPQL như: “Một số BPQL chuyên môn của hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho các học sinh THPT thị xã Sơn La"(Nguyễn Khai Tâm) [20]; “Các BPQL hoạt động dạy của hiệu trưởng trường 3 THPT tỉnh Thái Nguyên" (Đinh Thị Tuyết Mai) [18]…Riêng vấn đề BDCM cho GV cũng đã được triển khai nghiên cứu có hệ thống như: Trần Thị Thu Thủy:“Một số BPQL hoạt động BDCM cho giảng viên chuyên ngành GD mầm non của hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm trung ương” [31]; Trần Mạnh Tuất:"Biện pháp BD nghiệp vụ CM cho đội ngũ giáo viên trường trung cấp thủy sản I" [30]... Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận tương đối sát với thực trạng các BPQL hoạt động BDCM của hiệu trưởng và đề xuất được một số BPQL của hiệu trưởng với vấn đề này. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp thêm vào việc sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý HĐCM của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho CBQL ở từng địa phương. Đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống trên địa bàn huyện Mỹ Hào nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Trước thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên” với mong muốn tìm ra các BPQL cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao trình độ GV đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên, luận văn đề xuất các BPQL nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BDCM cho giáo viên các trường THCS huyện Mỹ Hào, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện ở bậc giáo dục phổ thông hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS 3.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS huyện Mỹ Hào, Hưng Yên 3.2.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS huyện Mỹ Hào, Hưng Yên Khảo nghiệm biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS đề xuất. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên ở trường THCS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ khảo sát thực trạng hoạt động BDCM cho giáo viên và các giải pháp quản lý hoạt động BDCM giáo viên ở các trường THCS từ năm 2012 đến 2016, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BDCM cho giáo viên của huyện Mỹ Hào đến năm 2020. 4.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận văn này, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu tại 14 trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 4.2. 3. Giới hạn về khách thể khảo sát Tổng số khách thể khảo sát là 194 người, gồm 02 nhóm - Nhóm 1: 28 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. - Nhóm 2: 166 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng GD và QLGD của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý GV, về bồi dưỡng GV trong các nhà trường. Đồng thời tác giả vận dụng phương pháp luận nghiên cứu của khoa học QLGD. Cụ thể: Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc lẫn nhau theo một logic nhất định. Các yếu tố quy định nhau. Nguyên tắc hoạt động: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động BDCM cho giáo viên của huyện Mỹ Hào 5 Tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm logic lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận giải nhiệm vụ của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Thu thập thông tin khoa học qua nghiên cứu các văn bản, tài liệu về GD, quản lý GD trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại để đưa ra những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát sư phạm: tiến hành quan sát hoạt động BDCM và hoạt động tự bồi dưỡng cho GV các trường THCS huyện Mỹ Hào. + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL, GV ở các trường THCS để đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM. + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV như chương trình, kế hoạch, báo cáo, thống kê, đăng ký kết quả bồi dưỡng của các trường. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Tọa đàm với đội ngũ CBQL, giáo viên các nhà trường để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng CM cho GV. + Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nhằm đánh giá chính xác kết quả điều tra khảo sát thu được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động BDCM cho GV trường THCS (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt động BDCM và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDCM trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận 6 của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng BDCM cho GV trường THCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động BDCM cho GV trường THCS. Qua việc đánh giá thực trạng tác giả luận văn đã đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV trường THCS. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục tiêu, nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp, mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ QLGD, giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng BDCM cho GV các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở. Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Quản lý 1.1.1. Khái niệm Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Hoạt động quản lý được hình thành từ sự phân công, hợp tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng. Với nhu cầu hướng tới hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công... do vậy xuất hiện người quản lý và sự quản lý. Nói đến công việc quản lý là nói đến việc điều hành, điều khiển, chỉ huy; quản lý là một trong những hình thức lao động quan trọng nhất, vì nó điều khiển các hoạt động lao động khác, hoạt động của con người càng đa dạng thì các hoạt động quản lý càng đa dạng, phong phú. Thuật ngữ “Quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Vì vậy nếu người chỉ huy lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu người chỉ huy quan tâm đến “lý” thì phát triển không bền vững. “Quản” phải đi đôi với “lý” nhằm làm cho hệ thống ở thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Khái niệm quản lý đã được nhiều nhà triết học, khoa học, chuyên gia nhìn nhận, tiếp cận và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn tác giả xin nêu ra một số khái niệm của các nhà khoa học tiêu biểu nhằm tìm ra một điểm chung nhất, khái quát, thống nhất về khái niệm quản lý. C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có 8 nhạc trưởng” [7]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”[16,tr.89]. Tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cùng thống nhất quan điểm: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”[33,tr.52]. Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất” [36]. Các định nghĩa về quản lý nêu trên có thể được xem xét ở các mức độ khoa học khác nhau nhưng khi nói đến quản lý đều nhấn mạnh các điểm sau: - Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tính hướng đích. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc. Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm, một tổ chức. Đối tượng quản lý là con người hay một nhóm, một tổ chức. - Quản lý là hoạt động thực tiễn nhằm đạt đến mục tiêu công việc qua sự phối hợp giữa con người, bộ phận trong tổ chức. - Hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích công tác quản lý, phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý. Qua sự nghiên cứu, phân tích các khái niệm trên, luận văn xác định và sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển. 9 1.1.2. Chức năng của quản lý Chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt có 4 chức năng cơ bản sau: Chức năng lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện, con đường đảm bảo thực hiện mục tiêu đó. Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, bố trí công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Chức năng điều hành chỉ đạo: Đây là quá trình tác động, huy động con người và tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra đồng thời liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn thành những công việc nhất định để đạt được mục tiêu, kế hoạch của tổ chức. Chức năng kiểm tra: Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra là thiết lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra, người QL đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2. Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên trƣờng Trung học cơ sở 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở *Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau: - Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định, làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất cho một đối tượng học tập cụ thể (Từ điển Tiếng Việt – Viện ngôn ngữ - 2012) - Theo quan niệm của tổ chức UNESCO là: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp ". - Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX-07-14 " Bồi dưỡng có thể coi là một quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ ". 10 Qua các quan điểm trên, có thể nói bồi dưỡng thực chất bổ sung kiến thức kỹ năng, cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, để nâng cao trình độ trong lĩnh vực CM nào đó, giúp con người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm (không nhằm mục đích đổi nghề). Từ những khái niệm trên có thể nói: Chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng (khách thể hoạt động bồi dưỡng) là một người lao động đã được đào tạo và có một trình độ chuyên môn nghề nghiệp nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng trong GD&ĐT: Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo phi chính quy, về bản chất thì BD là một con đường của đào tạo và người được BD của chương trình BD được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan GD hay trong các nhà trường. Đó là quá trình tác động của chủ thể GD đến đối tượng được GD, làm cho đối tượng được BD tăng thêm năng lực phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Công tác BD được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. BD là một hoạt động có chủ đích, nhằm cập nhật những kiến thức mới, tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ cho GV để tăng thêm năng lực phẩm chất theo yêu cầu của nghề dạy học. Hoạt động BDCM là việc làm thường xuyên liên tục của mỗi GV, cấp học, ngành học nhằm không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng đòi hỏi của phát triển kinh tế -xã hội. Như vậy, quá trình BD chính là quá trình tổ chức và thực hiện những tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể BDCM đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng BDCM hoạt động tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm GD hiện đại đó là “ Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”. *Khái niệm chuyên môn: là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học kỹ thuật. Theo tác giả Hoàng Lê: chuyên môn chỉ lĩnh vực riêng, những kiến thức nói riêng và chung của một ngành khoa học kỹ thuật đi vào chuyên môn, trình độ chuyên môn (chẳng hạn: chuyên môn dạy học). 11 *Bồi dưỡng chuyên môn: là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định thuộc một lĩnh vực riêng của một ngành khoa học, kĩ thuật cho một đối tượng học tập cụ thể, nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. BDCM có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó, BDCM có những yếu tố cơ bản là: - Bổ sung kiến thức, kĩ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó. - Bồi dưỡng chuyên môn có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp thực hiện cụ thể. - Đối tượng được BDCM phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần được BD thêm về CM nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ...để đáp ứng sự nghiệp GD phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mục đích BDCM nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm. *Khái niệm giáo viên THCS: là người tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, được đào tạo chuyên biệt về từng môn học, là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi đánh gia chất lượng học sinh bậc THCS. Ngoài việc dạy kiến thức, họ còn có nhiệm vụ tìm hiểu, định hướng tương lai nghề nghiệp cho HS. *Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS Hoạt động BDCM cho đội ngũ giáo viên THCS là quá trình tác động tới tập thể, cá nhân GV, tạo cơ hội cho GV tham gia vào các hoạt động dạy học, học tập trong và ngoài nhà trường, để GV bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Đối với cấp THCS, bồi dưỡng CM là bồi dưỡng cho GV nắm vững các kiến thức 12 khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình THCS để dạy được tất cả các khối lớp của THCS, đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục. Mục tiêu chung của BDCM cho giáo viên THCS là: -Bồi dưỡng để GV biết cách xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh. -Bồi dưỡng để GV biết quản lý tốt nội dung, chương trình và kế hoạch giảng dạy của mình. -Bồi dưỡng để GV biết xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá tiết lên lớp và kiểm tra chuẩn bị tiết giảng. -Bồi dưỡng để GV biết cách tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm các tiết soạn, giảng dạy mẫu. -BD để nâng cao các kĩ năng nghề nghiệp và trình độ học vấn cho GV. -Bồi dưỡng để GV biết cách quản lý, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Như vậy, khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS thường chỉ cho hoạt động dạy - học nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kĩ năng cho cả người dạy và người học. 1.2.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Trung học cơ sở Bồi dưỡng CM cho giáo viên trường THCS nhằm không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thông qua BDCM, nghiệp vụ sư phạm cho GV, giúp GV có phương pháp, thói quen và nhu cầu tự học, thực hành và vận dụng các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Ngoài những nội dung bồi dưỡng chủ yếu cho GV nói chung, giáo viên THCS cần phải được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, PP giảng dạy, PP kiểm tra đánh giá HS...để từ đó đáp ứng được các công việc chủ yếu sau: - Truyền đạt những chân lí khoa học của môn học. - Hỗ trợ và tạo điều kiện để học sinh học hỏi kiến thức, hình thành kĩ năng thực hành các môn được học. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan