VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DANH CƯỜNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Danh Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................................... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8
1.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ........ 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ
sở ............................................................................................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ................................................................................................................... 26
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 26
2.2. Thực trạng hành vi đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Ba Vì ..................................................................................... 27
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Ba Vì
................................................................................................................................... 42
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ
sở huyện Ba Vì ......................................................................................................... 49
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .......................................... 52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................... 56
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 56
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...................................................... 58
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp quản lý giáo dục
đạo đức ...................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2
GD
Giáo dục
3
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
4
THCS
Trung học cơ sở
5
SL
Số lượng
6
TCN
Trước Công nguyên
7
TT
Thứ tự
8
CSVC
Cơ sở vật chất
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh trung học cơ sở tại 6 trường THCS
huyện Ba Vì trong 3 năm .............................................................................................. 28
Bảng 2.2: Các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trung học cơ sở...................... 29
Bảng 2.3: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến các biểu hiện vi phạm đạo đức của
học sinh ......................................................................................................................... 30
Bảng 2.4: Nhận thức về vai trò của giáo dục đạo đức .................................................. 33
Bảng 2.5: Nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở ...................................................................................................... 34
Bảng 2.6: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .............................................. 36
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ................. 38
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh .......................... 41
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở hiện nay................................................................................................................ 42
Bảng 2.10: Thực trạng việc tổ chức thực hiện nội dung giáo dục đạo đức .................. 44
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức ở trường trung học cơ sở ................ 45
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra đánh hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường trung học cơ sở .................................................................................................. 47
Bảng 2.13: Thực trạng việc tạo môi trường giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 48
Bảng 2.14: Thực trạng mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về nhà quản lý giáo dục
đạo đức .......................................................................................................................... 49
Bảng 2.15: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng thuộc về người giáo viên ............................. 51
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lí giáo dục
đạo đức học sinh trung học cơ sở huyện Ba Vì - TP. Hà Nội ....................................... 73
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí giáo dục đạo
đức học sinh trung học cơ sở huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.............................................. 75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo
đức trong việc nâng cao chất lượng đạo đức cho con người và học sinh
Việt Nam đã hội nhập quốc tế và đang trên con đường Công nghiệp hóaHiện đại hóa đất nước, bên cạnh những biến đổi tích cực, không tránh khỏi
những sa sút các giá trị nhân văn của đời sống xã hội do tác động mặt trái của
kinh tế thị trường.
Học sinh trong nhà trường cần phải được rèn luyện toàn diện cả tài và đức,
đặc biệt là vấn đề đạo đức để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa sự phát triển mạnh
mẽ như vũ bão của xã hội với các biểu hiện sa sút về giá trị nhân văn.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là cả một quá trình
không chỉ trong nội tại nhà trường làm được mà cần phải có sự kết hợp của nhiều
phía như: gia đình học sinh, nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục và của toàn xã
hội. Chính vì vậy cơ quan quản lý giáo dục trong quá trình quản lý cần phải có
những biện pháp nhằm phát huy được mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào quá
trình giáo dục đạo đức học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học
sinh trong mỗi nhà trường.
Ngày 15/04/2009, Bộ Chính trị đã đưa bảy định hướng phát triển giáo dục và
đào tạo, trong đó nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng
nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp
lý. Theo đó, cần coi trong cả ba mặt dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt
chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa
dân tộc, giáo dục về Đảng…”.
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang được hình thành và phát triển hoàn
thiện về nhân cách. Những tác động từ môi trường bên ngoài dễ dàng thâm nhập
vào nhận thức của các em. Vì vậy, cần giáo dục thói quen hành vi để trở thành
những phẩm chất đạo đức tốt trong nhân cách các em. Điều này phụ thuộc vào công
1
tác quản lý giáo dục đạo đức của người hiệu trưởng. Vì vậy nghiên cứu quản lý giáo
dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng
cần thiết.
1.2. Thực tế đạo đức học sinh, giáo dục đạo đức cho học sinh và công tác
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội vẫn còn có các hạn chế bất cập
Huyện Ba Vì Hà Nội là một trong những Huyện mới sát nhập về Thành phố
Hà Nội năm 2008, sự phát triển kinh tế - xã hội đã có sự thay đổi đáng kể so với còn
ở tỉnh Hà Tây cũ, đặc biệt là dịch vụ du lịch. Học sinh trung học cơ sở là đối tượng
rất dễ tiếp thu những mặt tích cực nhưng cũng dễ bị ảnh hưởng những mặt tiêu cực
đang xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế. Những biểu hiện
như: bỏ học, đánh nhau, dối trá, lười, sống hưởng thụ, ích kỉ,…trong lối sống của
học sinh ngày càng gia tăng đang ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
Đứng trước tình trạng xuống cấp về đạo đức của một bộ phận học sinh trung
học cơ sở đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, các nhà quản lí giáo dục cần nhận
thức sâu sắc về vấn đề này, đặc biệt là cần đi sâu nghiên cứu tìm tòi biện pháp quản
lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Ba Vì.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Quản lí giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường trung học cơ sở huyện Ba Vì, Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu
nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức và hành vi đạo đức
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức có vai trò quan trọng trong đời sống của con người và trong xã hội.
Đạo đức hướng con người tới chân , thiện, mỹ, chống lại cái giả dối, cái ác, cái xấu.
Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội và thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Do vậy, giáo dục đạo đức luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong
2
mọi thời đại, mọi thể chế chính trị.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch, Thi,
Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho con người. Ông
coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 - 399 TCN) đã cho rằng đạo đức và
sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau khi có
hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu là phải giáo
dục đạo đức.
Aristoste (384 - 322 TCN) khẳng định: Phải giáo dục con người về đạo đức để
phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để
phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục, trí dục và thể dục.
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và chịu sự
chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Nhà trường mọi chế độ đều giáo dục đạo đức cho học sinh.
I.A.Komenxki (1592 - 1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để
giảng dạy cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp nêu gương
trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, từ xa xưa chữ Đức luôn được coi trọng, tạo nên truyền thống
yêu nước, nhân đạo, nhân ái, thủy chung, tương thân tương ái của dân tộc. Tiếp thu
tinh hoa của cho ông và quan điểm đạo đức Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh
làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới, đạo
đức cách mạng. Bác khẳng định “đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con
người, cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn”
[20]. Theo Bác “Người có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì
không thành người” [20]. Người cũng lưu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên
trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [20]. Vì vậy, trong nhà trường
3
phải dạy cho thanh thiếu niên biết “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao
động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về đạo đức và giáo dục đạo đức như Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ,
Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, Đặng Quốc Bảo,…Các tác phẩm đề cập sâu về
các phạm trù đạo đức, các vấn đề giáo dục đạo đức và đề xuất một số phương pháp
giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông, xây dựng
con người mới XHCN; còn quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh được đề
cập rất sơ lược, chủ yếu là lồng ghép trong các phương pháp giảng dạy và giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có một số công trình ở cấp độ thạc sĩ
nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các cấp học trên các địa
bàn khác nhau trong cả nước. Có thể kể ra một số công trình:
- Đặng Trần Hiếu (2012), Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
của trường trung học cơ sở Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục, Đại học giáo dục.
- Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện
Trực Ninh - tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý
giáo dục.
- Tác giả Đỗ Thị Việt Hiền (2012) nghiên cứu về “Quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường THCS quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc
sỹ Giáo dục học - Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
- Phạm Thị Vân Anh (2015), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THCS Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Đại học
sư phạm Hà Nội 2.
Nhận xét: Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học cơ sở ở các địa bàn khác nhau trong cả nước nhưng trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào
4
mặc dù thực tiễn hành vi đạo đức của học sinh trung học cơ sở và công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
đòi hỏi cần thiết phải có các nghiên cứu thực tiễn ở góc độ quản lý để trên cơ sở đó
đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng. Với
mục đích trên đề tài “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” được tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học cơ sở của huyện Ba Vì để đề xuất biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì trong những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường trung học cơ sở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng trường trung học cơ sở công lập thuộc huyện Ba Vì trong 03 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
5
Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong sự phụ thuộc lẫn nhau, quy định theo một lô gic nhất định.
5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh tại các trường trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành sưu tầm các văn kiện, tài liệu lý luận, sách, báo, tạp chí, nguồn
internet, thư viện số, nhà sách,…các công trình liên quan đến quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ đó, tiến hành phân tích, so sánh, tổng
hợp, hệ thống nhằm xây dựng thành cơ sở lý luận.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng ba phiếu hỏi dành cho ba đối tượng là cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Mẫu 1: Khảo sát thực trang đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh trung học
cơ sở
Mẫu 2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh và các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở.
Mẫu 3. Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết, khả thi các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài xin ý kiến của các chuyên gia trong nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng
bộ phiếu khảo sát thực trạng. Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh ở một số trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà
Nội để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
5.2.4. Phương pháp quan sát
6
Tiến hành một số quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích
thực trạng về hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh tại một số trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học và phân tích số liệu
Sử dụng một số phần mềm tin học và sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý số liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Ba Vì, Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng và nêu ra những biện pháp tốt về quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS của huyện Ba Vì; góp phần từng
bước nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức học sinh và phát triển GD toàn
diện học sinh các trường THCS của huyện trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học cơ sở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
huyện Ba Vì
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác
nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chỉ đề cập một số quan điểm chủ yếu sau đây:
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là quá trình tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về mặt chính trị, xã
hội, kinh tế, văn hóa bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp luật, chính sách,
phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho sự phát triển của
khách thể và tạo ra uy tín” [12].
- Tác giả Nguyễn Đức Trí: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông
tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định” [12].
- Tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [21].
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [27].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là một tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Và về
phương diện quản lý thì, quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn
và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
8
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [3].
Từ đó có thể hiểu quản lý: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.1.1.2 Chức năng quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt - lao động quản lý, có các chức năng
cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp
theo một trình tự nhất định, lôgíc với một chương trình hành động cụ thể để đạt
được các mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ
thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt
được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực (Nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống
một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều
hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục
tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã
định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm
thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến
lược mà kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối tượng
quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ
thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức
độ nào? Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt
9
động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra nguyên nhân thành
công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được bài học kinh nghiệm để thực hiện
cho quá trình quản lý tiếp theo.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
1.1.2 Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
1.1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo điều lệ trường THCS và trường phổ thông nhiều cấp học thì: Trường
trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, là một
bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay. Nó kéo dài 4 năm từ
lớp 6 đến lớp 9. Thông thường độ tuổi của học sinh trường trung học cơ sở là từ 11
đến 15 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [18].
Mục tiêu của giáo dục cấp trung học cơ sở, theo điều 27 Luật giáo dục sửa
đổi năm 2009 là “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [18].
Như vậy, học sinh trung học cơ sở phải có những giá trị đạo đức, tư tưởng,
lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã
hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kĩ
năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp
trong cuộc sống hàng ngày.
10
1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh lứa tuổi trung học cơ sở
Như kết luận ở trên, học sinh trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, lứa
tuổi này có những đặc trưng nhất định về tâm sinh lý mà không xuất hiện ở các lứa
tuổi khác. Cũng có những cách nhìn khác nhau về đặc điểm của lứa tuổi này, nhưng
tựu chung lại có thể nhận thấy, trong sự phát triển của lứa tuổi này có các đặc trưng
cơ bản sau:
+ Về độ tuổi: Học sinh trường trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (từ
lớp 6 - 9), giai đoạn phát triển này gọi là tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này có một vị trí
đặc biệt quan trọng, trong thời kỳ đầu cấp học (lớp 6- 7) các em còn là tuổi thiếu
niên nhưng đến giữa và cuối cấp học (lớp 8- 9) các em lại sát với tuổi thanh niên tập
làm người lớn và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau: “thời kỳ quá độ”,
“tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, ….
+ Về tâm sinh lý: Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh
thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để chuyển sang giai đoạn trưởng thành
tạo nên sự khác biệt trong các mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,…
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi cũng có sự khác biệt về mức độ phát
triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống khác
nhau của các em tạo nên.
Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự phát
triển về thể chất, về giáo dục và nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn,
đòi hỏi trẻ phải lao động để sinh sống. Điều đó đưa đến cho trẻ sớm có tính độc lập,
tự chủ hơn.
Xu hướng phát triển tính ngươi lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong thực tế thì các em hiểu biết rất ít. Có những
em ít quan tâm đến việc học tập, mà chỉ để ý đến những vấn đề của người lớn, thích
giao tiếp với bạn lớn tuổi để nói chuyện, trao đổi về các vấn đề trong cuộc sống, tỏ
ra mình cũng là người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên
11
ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn
như: dũng cảm, tự chủ, độc lập,…
Do đó, những nhà giáo dục, nhà quản lí giáo dục cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa
của giai đoạn phát triển tâm lí thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn
với các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.
1.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức và giáo đục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở
1.1.3.1 Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới đối tượng giáo dục để hình thành
ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức và đặc biệt hình thành hành vi, thói quen đạo
đức. Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống những chuẩn mực
đạo đức từ những đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân thành những đòi hỏi bên
trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen của đối tượng giáo dục.
1.1.3.2 Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở là quá trình tác động của các
lực lượng giáo dục đạo đức (nhà trường, gia đình, xã hội) đến học sinh trung học
cơ sở nhằm hình thành những hành vi đạo đức tốt phù hợp với chuẩn mực đạo đức
xã hội cho học sinh trung học cơ sở.
1.1.4. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Giáo đục đạo đức là một trong những yếu tố góp phần phát triển tâm lực ở
học sinh phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo giáo dục học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là nhân cách chứa đựng đầy
đủ đức tính của con người Việt Nam mới.
Những đức tính đó được Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) của
Đảng ta xác định và kết luận của Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) khẳng định lại
gồm 5 đức tính của con người Việt Nam, mà Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng:
- Một là: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
12
hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đây là đức tính đầu tiên nhưng lại là phẩm chất xuyên suốt. Yêu nước phải
gắn với mục tiêu, lý tưởng xây dựng chủ nghĩa xã hội; yêu nước là phải thể hiện ý
chí quyết tâm thoát nghèo của cá nhân và cộng đồng nhằm thực hiện mục tiêu xây
dựng một nước văn hóa “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Hai là: Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu ví lợi ích chung.
Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc, nhờ đoàn kết mà dân tộc ta
đấu tranh và liên tục giành thắng lợi to lớn, vẻ vang trước các thế lực phong kiến,
thực dân, đế quốc xâm lược. Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh CNH HĐH, tăng cường ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết chính là thể hiện trách nhiệm
của bản thân với tập thể, với cộng đồng trong thực hiện mục tiêu chung; mỗi người
phải tự đấu tranh với chính mình, ra sức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống, học
tập và làm việc vì lợi ích chung.
- Ba là: Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Mỗi cá nhân không ngừng tự tu dưỡng rèn luyện, thực hành những chuẩn
mực xã hội, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, biết lắng nghe và điều chỉnh
hành vi đạo đức nhằm hoàn thiện mình. Đồng thời có ý thức tôn trọng, bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái vì cuộc sống cộng đồng.
- Bốn là: Lao động chăm chỉ vì lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể xã hội.
Việc giáo dục cho mọi người, nhất là thế hệ trẻ lao động sáng tạo có ý thức,
có tổ chức kỷ luật, có năng suất cao, chất lượng và hiệu quả là cực kỳ quan trọng;
lao động phải gắn với lương tâm, trách nhiệm của mình với công việc, với nhiệm
vụ, với sản phẩm của mình làm ra; lao động gắn lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự phát
triển của đất nước.
13
- Năm là: Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn,
trình độ thẩm mỹ và thể lực.
1.1.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Cơ sở để xác định nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh là: nội dung
chương trình môn giáo dục công dân, các chủ điểm giáo dục ngoài giờ lên lớp, nội
dung giáo dục đạo đức kết hợp qua giáo dục văn hóa, truyền thống văn hóa dân tộc,
văn hóa địa phương…
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh có thể chia ra các nhóm chuẩn mực
đạo đức như sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức về nhận thức tư tưởng, chính trị.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức về quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào những đức tính hoàn thiện bản thân.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào tính nhân văn.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức vì lợi ích cộng đồng.
Sự phân chia nội dung trên đây chỉ có tính chất tương đối vì nội dung giáo
dục đạo đức cho học sinh rất rộng, bao quát nhiều vấn đề thuộc nhân sinh quan mà
tựu chung là xoay quanh trục: Chân - Thiện - Mỹ và truyền thống văn hóa của dân
tộc, địa phương.
Quản lí việc xây dựng chương trình, hình thức, biện pháp giáo dục cũng là
những vấn đề đáng quan tâm. Các chương trình, hình thức giáo dục đạo đức chủ yếu
là: thông qua giảng dạy các môn văn hóa, thông qua các hoạt động Đoàn, sinh hoạt
tập thể,…Trên cơ sở những chương trình giáo dục đạo đức cơ bản đó, Hiệu trưởng
chỉ đạo các bộ phận, cá nhân có liên quan lập chương trình giáo dục đạo đức một
cách cụ thể; nêu rõ hình thức và biện pháp, sự phân công một cách rõ ràng đối với
từng nội dung giáo dục đạo đức đã được xác định.
Nhìn chung, nội dung giáo dục đạo đức bao gồm các chuẩn mực và quy tắc
đạo đức về mục đích cuộc sống bản thân, về lối sống cá nhân, về các mối quan hệ
trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, về cuộc sống lao động sáng tạo, về
nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc…cụ thể là:
14
* Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức
+ Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học. Giúp các em có hiểu biết về
thế giới hiện thực, những suy nghĩ đúng đắn với niềm tin khoa học.
+ Trên cơ sở tăng cường thế giới quan khoa học cần tăng cường giáo dục tư
tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Nâng cao lòng yêu nước xã hội chủ
nghĩa, kỉ luật, lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có văn hóa.
* Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ xã hội
Quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, các
phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học sinh được phân chia thành từng nhóm theo
mối quan hệ xã hội.
1.1.6. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Phương pháp giáo dục đạo đức là thành tố quan trọng và tác động trực tiếp đến
kết quả của quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở. Do đó, trong hoạt
động giáo dục đạo đức thường sử dụng những phương pháp sau đây:
- Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí của học sinh.
Nhóm phương pháp này bao gồm:
+ Phương pháp đàm thoại: giúp học sinh ý thức một cách sâu sắc thái độ
đúng đắn của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm về cá hành vi, thói
quen, lối sống của chính bản thân học sinh.
+ Phương pháp nêu gương: có tính thuyết phục học sinh bởi gương người tốt,
việc tốt và lẽ sống cao đẹp.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: giúp học sinh hình thành và phát
triển những hành vi, thói quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử.
Nhóm này gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp thi đua: qua thi đua, mỗi tập thể lớp và cá nhân phải cố gắng
vươn lên, có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung thi đua, phấn đấu đạt
thành tích cao nhất.
15
- Xem thêm -