Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương qua...

Tài liệu Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương qua công tác kiểm tra của đảng cộng sản việt nam​

.PDF
182
173
64

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Lê Minh Thông HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Văn Tĩnh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1 6 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 2.2. Nội dung, phương thức hoạt động phòng, chống tham nhũng và mối quan hệ giữa công tác kiểm tra của Đảng với các cơ quan chức năng liên quan trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương 2.3. Điều kiện bảo đảm công tác kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương 2.4. Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Trung Quốc và những giá trị tham khảo ở Việt Nam CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ MÁY NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 3.1. Quá trình phát triển quan điểm của Đảng về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 3.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng từ Đại hội X của Đảng đến nay CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 4.1. Quan điểm phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 4.2. Giải pháp phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 26 47 67 73 81 81 95 125 125 128 157 159 160 168 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCS đảng Ban Cán sự đảng Công tác kiểm tra của Đảng Công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam MTTQ Mặt trận Tổ quốc PCTN Phòng, chống tham nhũng UBKT Ủy ban Kiểm tra UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Mô hình tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương 27 Hình 2.2: Mô hình tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương 36 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan trong bộ máy nhà nước, là một trong những căn bệnh gắn liền với quyền lực nhà nước, luôn ăn sâu bám rễ trong mọi chế độ xã hội. Một số nơi trên thế giới, tham nhũng làm suy kiệt cơ thể xã hội, gây xáo trộn, mất ổn định chính trị. Phòng, chống tham nhũng (PCTN) là công việc khó khăn, phức tạp, cần có sự quyết liệt và kiên trì, là chính sách ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia và sự nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế. Tham nhũng là sự vụ lợi bằng việc lợi dụng quyền lực, được coi là một tệ nạn ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, trong những năm gần đây, tệ nạn tham nhũng đã nổi lên một cách tràn lan, xâm phạm kỷ cương phép nước, làm mất lành mạnh của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại cho lợi ích tài sản nhà nước, tập thể và cá nhân, làm tăng thêm sự phân hóa giàu nghèo bất chính, nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến khối đại đoàn kết dân tộc, xói mòn truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, đảo lộn các giá trị xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ tương lai, làm tổn thất đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thậm chí làm hư hỏng một số cán bộ đã được đào tạo, rèn luyện qua nhiều thời kỳ...từ đó làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, điều hành của Nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Đảng và Nhà nước ta đã xác định tham nhũng là “quốc nạn”, một nguy cơ lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của chế độ. Tham nhũng hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội mà chủ thể là những cá nhân có chức, có quyền, có cơ hội lợi dụng quyền để vụ lợi. Trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và đặc biệt là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng, cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, có thẩm quyền quyết định đơn phương, thì tham nhũng càng có điều kiện nảy sinh và phát triển, do đó việc PCTN ở những cơ quan này càng phải chú trọng. Nhiệm vụ này được quy định cho nhiều chủ thể, bao gồm các cơ quan quyền lực, cơ quan thực thi pháp luật, cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các tổ chức xã hội và nhân dân, trong đó vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua công tác kiểm tra của Đảng có ý nghĩa, tác dụng rất quan trọng. Trên thực tế những năm qua, vai trò PCTN của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua công tác kiểm tra của Đảng đã được đẩy mạnh và tỏ rõ có hiệu quả cao. Cần thiết 2 phải có sự nghiên cứu sâu về mặt lý luận để làm rõ ý nghĩa, nội dung, hình thức, phương pháp của hoạt động PCTN này, cũng như phải có sự đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tiến hành thể chế hóa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy hơn nữa vai trò công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đề tài luận án này là một cố gắng theo hướng đó, nó có tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu về PCTN trong các cơ quan nhà nước thông qua công tác kiểm tra của Đảng vừa có ý nghĩa lý luận đối với Đảng cầm quyền, vừa có ý nghĩa thực tiễn lớn trong PCTN ở nước ta giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những phân tích trên đây, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu viết luận án tiến sỹ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cở sở nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng, luận án có mục đích xây dựng các quan điểm và đề xuất giải pháp khoa học nâng cao vai trò, hiệu quả công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích, làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tìm ra những nội dung đã nghiên cứu và xác định những vấn đề cần tập trung nghiên cứu. Thứ hai, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò công tác kiểm tra của Đảng và đặc điểm, nội dung, phương thức kiểm tra của Đảng đối với PCTN trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương; Làm rõ kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát huy vai trò của công tác kiểm tra của Đảng về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng PCTN trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương: quá trình phát triển quan điểm của Đảng, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Thứ tư, phân tích rõ quan điểm của Đảng về đấu tranh PCTN trong các các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp 3 nâng cao vai trò, hiệu quả công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động đấu tranh PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án giới hạn ở những vấn đề về công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. - Phạm vi thời gian: Mốc thời gian nghiên cứu của đề tài luận từ Đại hội X của Đảng năm 2006 đến thực Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2019. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của Luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về đấu tranh PCTN, lãng phí trong bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng. Ngoài ra, Luận án nghiên cứu thực tiễn về kết quả PCTN trong bộ máy nhà nước, về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong PCTN, kiểm soát quyền lực nhà nước…của các nhà khoa học, tác giả đi trước cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình viết Luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh - thống kê, khái quát hóa, phương pháp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Luận án tiếp cận thực tiễn nghiên cứu về PCTN bộ máy nhà nước và công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương ở trong và nước ngoài có liên quan đến nội dung luận án. Trên cơ sở đó hệ thống hóa, khái quát và so sánh để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của luận án, nghiên cứu vấn đề PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng ở Việt Nam. Đồng thời xác định rõ những vấn đề mà luận án cần triển khai tiếp tục nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án nghiên cứu tổng kết công tác thực tiễn để thống kê, phân tích, so sánh và đánh giá tình hình về những kết quả, hạn chế, 4 cùng với nguyên nhân của PCTN trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung; đồng thời, đánh giá, phân tích thực trạng về những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước thông qua công tác kiểm tra của Đảng. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc phân tích, luận chứng để làm sáng tỏ các quan điểm và giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu quả PCTN trong các cơ quan hành chính cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp những nội dung về cơ chế, pháp lý, tổ chức bộ máy hoặc góp ý vào luận án, tác giả luận án có điều kiện tranh thủ được kiến thức của các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ chuyên ngành về công tác PCTN và công tác kiểm tra của Đảng để củng cố thêm những căn cứ khoa học, kinh nghiệm thực tiễn góp phần hoàn thiện luận án. Trong đó, cách thức chọn mẫu theo nội dung về cơ chế thành lập UBKT cấp ủy; xây dụng mô hình sát nhập UBKT với Thanh tra, Nội chính; bổ sung quy định, cơ chế UBKT cấp ủy thực hiện PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực; nghiên cứu xây dựng Luật Giám sát và cơ quan Giám sát; mô hình về tổ chức bộ máy của UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành trung ương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cách thức tiến hành khảo sát thực hiện phỏng vấn cá nhân (trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại) theo các hình thức phỏng vấn bán tiêu chuẩn: có một số câu hỏi có tính chất quyết định được tiêu chuẩn hóa, còn các câu hỏi khác có thể phát biểu tùy tình hình cụ thể và phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia đi sâu vào một số nội dung. Về đối tượng khảo sát bao gồm các đồng chí là thành viên UBKT Trung ương (phó chủ nhiệm và Ủy viên UBKT Trung ương) và lãnh đạo một số ban đảng Trung ương (kể cả một số đồng chí đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu); các đồng chí là bí thư đảng ủy các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước trung ương (các đồng chí đối tượng này cơ bản giữ chức vụ chính quyền là thứ trưởng và tương đương); một số đồng chí là Bí thư, Phó bí thư Đảng Khối các cơ quan Trung ương; với tổng số khoảng 30 đồng chí. 5. Những điểm mới về khoa học của luận án Một là, trên cơ sở nghiên cứu khái quát hóa lý luận về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng, làm rõ 5 khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức cũng như sự cần thiết về cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý trong việc xác lập vai trò công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương trong điều kiện chính trị do một Đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta hiện nay. Hai là, luận án xác định chính xác ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng. Ba là, đề xuất các quan điểm và giải pháp đột phá, khả thi, khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của Đảng trong đấu tranh PCTN tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đặc biệt xác định cơ chế, mô hình tổ chức cơ quan phù hợp thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh PCTN và giám sát kiểm soát quyền lực nhà nước; góp phần tích cực vào việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh cuộc đấu tranh PCTN, xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung và phát triển và làm phong phú thêm các vấn đề lý luận về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng; góp phần làm sáng tỏ quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của UBKT Trung ương, UBKT các cấp trong cuộc đấu PCTN thông qua công tác kiểm tra của Đảng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án là công trình khoa học có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu giảng dạy những nội dung liên quan đến PCTN trong các Trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, trong hệ thống các Trường chính trị từ Trung ương đến địa phương. Đặc biệt Luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học về PCTN thông qua công tác kiểm tra của Đảng cho những người trực tiếp tham gia hoạt động PCTN trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng góc độ tiếp cận đầu tiên phải xuất phát từ việc tìm hiểu kiến thức nền tảng về tham nhũng và PCTN. Trên phương diện này, có thể điểm danh một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Sách “Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Quốc Sửu [63]. Nội dung sách đề cập tương đối toàn diện và có hệ thống về tham nhũng và PCTN trong hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay. Tác giả đã phân tích, làm rõ những hành vi tham nhũng có nguy cơ nảy sinh trong quá trình cán bộ, công chức thi hành nhiệm vụ như: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ… Phân tích tình hình tham nhũng và thực trạng công tác đấu tranh PCTN ở nước ta hiện nay, dự báo tình hình tham nhũng trong những năm tới là cơ sở để tác giả đưa ra bốn nhóm giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả công tác PCTN trong hoạt động công vụ. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo có giá trị cho học viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách về PCTN ở Việt Nam. - Đề tài về “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam cho đến năm 2020” do Thanh tra Chính phủ chủ trì [66]. Đề tài xây dựng 9 chuyên đề bao gồm: hệ thống các tiêu chí điều tra nhận diện tham nhũng; phương pháp tính và các chỉ tiêu tổng hợp; phần mềm xử lý số liệu; chiến lược, chính sách chống tham nhũng của Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hungary; các biện pháp chống rửa tiền và báo cáo kết quả điều tra xã hội học về thực trạng và nguyên nhân tham nhũng, cùng với Báo cáo kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, ngừa, đấu tranh chống tham nhũng và việc xây 7 dựng Chiến lược PCTN của Việt Nam. Nội dung của Đề tài là cơ sở lý luận và căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu xây dựng nội dung cơ bản của luận án cả về lý thuyết và thực tiễn. - Đề tài khoa học: “Đấu tranh chống tham nhũng: những vấn đề lý luận và giải pháp thực tiễn” của Quách Lê Thanh [65] đã xây dựng khái niệm, đặc trưng cơ bản về tham nhũng, đánh giá tình hình và nguyên nhân tham nhũng và những kết quả, hạn chế, yếu kém trong đấu tranh chống tham nhũng. Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, quan điểm và một số giải pháp đấu tranh PCTN trong thời gian tới. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam” của Đinh Văn Minh [51]. Đề tài cho rằng tham nhũng sẽ xuất hiện và tồn tại ở nhiều lĩnh vực và hoạt động của khu vực tư. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số định hướng và giải pháp PCTN trong khu vực tư ở Việt Nam; gắn PCTN trong khu vực tư với PCTN trong khu vực công; tạo cơ chế phát huy mạnh mẽ tiềm năng to lớn của khu vực kinh tế tư nhân gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy tắc kinh doanh không tham nhũng, không hối lộ, chống xung đột lợi ích. - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong thể chế chính trị nhằm ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Mạnh [47] là công trình nghiên cứu sâu về kiểm soát quyền lực chính trị ở Việt Nam hiện nay. Trong một chừng mực nhất định Đề tài cũng đã đề cập đến tham nhũng và PCTN trong hệ thống trị nói chung và bộ máy nhà nước nói riêng, cũng như việc xây dựng cơ chế để kiểm soát chặt chẽ quyền lực chính trị, trong đó có quyền lực nhà nước hiện nay. - Chuyên đề “Chống tham nhũng của Việt Nam và một số nước trên thế giới” của Lê Văn Giảng [30]. Nội dung chuyên đề đã đề cập những quan niệm về tham nhũng của Lênin, Hồ Chí Minh và quan niệm về tham nhũng của các học giả trên thế giới và Việt Nam hiện nay để đưa ra khái niệm về tham nhũng. Qua đó xác định nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của tham nhũng. Đồng thời tác giả cũng đánh giá thực trạng, tác hại và nguyên nhân tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và giải pháp đấu tranh chống tham nhũng trong thời gian tới ở nước ta. 8 - Bài “Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng” [7]. Nội dung bài báo thể hiện nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu, trả lại cho chủ sở hữu, quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước kể cả tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài. Theo bài báo này thì nguyên tắc công khai là một trong những nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng có hiệu quả và phải quán triệt. - Bài “Giám sát xã hội như một giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí” của Tạ Ngọc Tấn [64] đã phân tích và luận giải sự cần thiết của hoạt động giám sát xã hội đối với hoạt động của bộ máy nhà nước. Xét về bản chất, giám sát xã hội thực chất là sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm giữ quyền lực nhà nước. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), hoạt động giám sát xã hội cần phải được coi trọng để nhân dân thực hiện quyền làm chủ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về hoạt động của bộ máy nhà nước, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát xã hội, góp phần đấu tranh, PCTN, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước. - Bài “Bổ sung quyền giám sát của nhân dân” của Nguyễn Văn Hải [33] cho rằng trong giai đoạn mới động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân được tham gia giám sát hoạt động của bộ máy Đảng, chính quyền và giám sát cán bộ, công chức là một trong những biện pháp ngăn ngừa, PCTN, lãng phí, tiêu cực có hiệu quả. Đó là đòi hỏi tất yếu để xây dựng Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân và đội ngũ cán bộ, đảng viên thực sự là “công bộc, đầy tớ” trung thành, tận tụy của nhân dân. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài - Theo từ điển Oxford Unabridged Dictonary [39] tham nhũng là sự bóp méo hoặc phá hoại tính liêm chính trong thực hiện công vụ bởi hối lộ hay thiên vị. Từ điển Webster's Collegiate Dictonary [39] tham nhũng là sự khích lệ làm điều sai trái bởi những phương tiện không đúng đắn hoặc bất hợp pháp (như hối lộ). Theo từ điển bách khoa của Cộng hòa Liên bang Đức [39] thì tham nhũng là hiện tượng mất phẩm chất, hối lộ, đút lót, thường xảy ra đối với công chức có quyền hành [39, tr.10]. Áo cho rằng tham nhũng là hiện tượng lừa đảo, hối lộ, bóc lột [39, tr.10]. Từ điểm bách khoa Thụy sỹ tham nhũng là hậu quả nghiêm trọng của sự vô tổ chức của tầng lớp có trách nhiệm trong bộ máy nhà nước, đó là hành vi phạm pháp để phục vụ lợi ích cá nhân [39, tr.10]. 9 - Học giả Nye đưa ra định nghĩa tổng quát về bản chất của tham nhũng: “Tham nhũng là hành vi làm sai lệch trách nhiệm, bổn phận chính thống của một vai trò công vì tiền hoặc tài sản trục lợi cho cá nhân (hoặc cho người thân), xâm phạm các quy tắc, ngược lại với các hành xử chẩn mực, liên quan đến quyền lợi cá nhân” [29]. - Sách, Ngân hàng thế giới: Kiềm chế tham nhũng hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch quốc gia, của Rick Stapenhurst, Sahr J. Kpundeh [62]. Sách gồm một tập hợp có chọn lọc các công trình về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng của các nhà nghiên cứu thuộc các quốc tịch khác nhau của Ngân hàng Thế giới. Nội dung chủ yếu của cuốn sách tập trung tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề tham nhũng trên mọi khía cạnh của vấn đề. Bằng những phân tích cụ thể, thông qua những nghiên cứu tình huống về đấu tranh chống tham nhũng thành công và chưa thành công ở một số nước và lãnh thổ trên thế giới, các tác giả của cuốn sách đã nêu bật tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống tham nhũng, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu và đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhất để khắc phục và kiểm soát được nạn tham nhũng đang hoành hành trên thế giới ngày nay. - Sách, Ngân hàng thế giới: Đương đầu với tham nhũng ở châu Á - Những bài học thực tế và khuôn khổ hành động của Vinay Bhargava, Emil Bolongaita [103]. Với nội dung chính là những vấn đề về tham nhũng khu vực công những tác phẩm được viết dựa trên kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm có được tại các quốc gia của Ngân hàng thế thế giới với vai trò là một động lực phát triển tài chính toàn cầu. Các tác giả cũng nhấn mạnh việc lựa chọn các công cụ chống tham nhũng phù hợp với môi trường quản lý - những yếu tố then chốt trong cuộc chiến chống tham nhũng. Đó là những kinh nghiệm quý báu mà Ngân hàng thế giới tổng kết thực tiễn chống tham nhũng ở các nước Châu Á có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác nghiên cứu và thực thi chính sách PCTN ở Việt Nam nói chung và các học viên nghiên cứu sinh nói riêng. - Cuốn sách của Hồng Vĩ “Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc” [100]. Tác giả khái quát về tác hại của tham nhũng gây lãng phí lớn về nguồn tài nguyên kinh tế, làm lung lay cơ sở ổn định chính trị của một đất nước, phá hoại việc thực thi pháp luật, cản trở sự phát triển kinh tế, đầu độc không khí xã hội. Đồng thời tác giả đã phác họa 23 dạng tham nhũng ở Trung Quốc hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả đi vào phân tích nguyên nhân của thực trạng này; trong các nguyên nhân 10 thực tế làm cho hiện tượng tham nhũng sinh sôi nảy nở ở Trung Quốc hiện nay thì kinh tế là một nguyên nhân quan trọng. Các thể chế chính trị chậm chạp, quyền lực không bị khống chế là căn nguyên sâu xa sinh ra hiện tượng tham nhũng ở Trung Quốc hiện nay. Từ đó, tác giả giới thiệu cụ thể một số cách làm của các địa phương, ban, ngành trong quá trình đấu tranh PCTN những năm gần đây ở Trung Quốc. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước * Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước nói chung: - Sách: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Lê Minh Thông [72]. Nội dung khẳng định nhân dân là chủ thể duy nhất tối cao của hệ thống chính trị. Do vậy, các tổ chức đảng, nhà nước và Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức thành viên đều phục tùng ý chí của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Đồng thời, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật PCTN thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, trong đó có Đảng cộng sản Việt Nam là nhiệm vụ có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp đột phá đấu tranh phòng, chống hiệu quả tham nhũng trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Cảnh Quý [61]. Nội dung Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận sâu sắc và biện chứng về PCTN trong bộ máy nhà nước. Đồng thời đánh giá thực trạng một cách toàn diện về kết quả đấu tranh phòng, chống hiệu quả tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Trên cở sở đưa ra giải pháp mang tính đột phá có tính khả thi và chiến lược cao trong việc PCTN bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Nội dung Đề tài có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong việc nghiên cứu và triển khai thực hiện công tác PCTN trong bộ máy nhà nước hiện nay, cũng như có giá trị tham khảo đối với việc nghiêm cứu về PCTN trong tình hình hiện nay. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của các cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng và một số vấn đề đặt ra” của Đinh Văn Minh [50]. Nội dung Đề tài đưa ra cơ sở lý luận và sự cần thiết về việc hoàn thiện cơ quan có chức năng 11 PCTN. Đồng thời đánh giá thực trạng theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan có chức năng PCTN hiện nay. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp xây dựng và hoàn thiện các cơ quan có chức năng PCTN để thực hiện có hiệu quả nhiệm công tác này trong tình hình hiện nay. Đây là một công trình có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho việc nghiên cứu xây dựng hoàn thiện hơn nữa cơ quan có chức năng PCTN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh PCTN hiện nay. - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng” của Tạ Thu Thủy [75]. Nội dung Đề tài đưa ra cơ sở lý luận và sự cần thiết về PCTN trong các cơ quan có chức năng thực hiện PCTN. Đồng thời đánh giá thực trạng việc thực hiện PCTN trong các cơ quan thực hiện chức năng PCTN hiện nay. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thực hiện PCTN trong các cơ quan có chức năng PCTN để thực hiện có hiệu quả nhiệm công tác này trong tình hình hiện nay. Đây là một công trình có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho việc nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc PCTN trong các cơ quan có chức năng PCTN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh PCTN hiện nay. - Luận văn về“Thanh tra và vấn đề phòng, chống tham nhũng” của Phạm Thị Huệ [37], nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của công tác thanh tra trong đấu tranh PCTN như: những vấn đề lý luận về vai trò của thanh tra đối với quản lý Nhà nước; quan điểm của Đảng, Nhà nước và của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của công tác thanh tra trong quản lý nhà nước nói chung và trong đấu tranh PCTN nói riêng. Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường công tác thanh tra góp phần hữu hiệu nâng cao hiệu quả trong cuộc đấu tranh PCTN. - Bài “chống tham nhũng xét từ góc độ quyền lực” của Vũ Quốc Tuấn [84]. Nội dung bài viết đề cập vấn đề tham nhũng trên cơ sở quyền lực, từ những quyền lực tha hóa là điều kiện cơ sở thực hiện hành vi tham nhũng. Vấn đề lớn nhất ở đây là phải xác định rõ vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường. Do đó, phải tìm cách hạn chế quyền lực cụ thể của mỗi cơ quan công quyền cũng như của mỗi công chức, không cho họ bành trướng thêm ngoài quy định của pháp luật, nghĩa là cơ quan nào người nào làm việc gì, chịu trách nhiệm cá nhân đến đâu, phải rõ ràng và phải được giám sát. Các thủ tục hành chính của từng việc phải công bố công khai, minh bạch, được niêm yết công khai nơi công sở. Bộ máy càng hợp lý, gọn nhẹ, công chức được sử dụng và được đãi ngộ xứng đáng, càng dễ chống tham nhũng. Quan trọng hơn nữa là những công chức 12 nhũng nhiễu doanh nghiệp phải bị trừng trị đích đáng, không để cho họ bênh che nhau, vì thông thường trong hệ thống quyền lực, họ rất dễ có mối quan hệ mật thiết với nhau, cho nên phải đưa sự giám sát của doanh nghiệp vào từng khâu, từng mắt xích của hệ thống. - Một số báo cáo như: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN của Chính phủ [12]; Báo cáo số 419/BC-CP, ngày 17/10/2016 công tác PCTN năm 2016 của Chính phủ [13]; Báo cáo số 460/BC-CP, ngày 18/10/2017 công tác PCTN năm 2017 của Chính phủ [14]. Nội dung báo cáo đánh giá thực trạng về những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề ra giải pháp thực hiện thời gian tới đối với việc PCTN trong 10 năm thực hiện Luật PCTN của Chính phủ và trong hai năm 2016 và 2017. * Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương: - Luận án: Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam của Hoàng Minh Hội [36]. Đã luận giải pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Trong một chừng mực nhất định Luận án đã đề cập đến việc giám sát, kiểm soát quyền lực trong việc PCTN đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. - Luận văn về “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Sơn La” [9]. Nội dung luận văn đã luận giải những vấn đề cơ bản từ khái niệm, hình thức và nguyên nhân, đến nguyên tắc, phương thức về PCTN trong cơ quan hành chính nhà nước. Phân tích thực trạng tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước và kết quả hoạt động PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Sơn La. Từ đó đề ra đề ra định hướng và giải pháp tăng cường PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Sơn La. 1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài * Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước nói chung: - Nhà tư tưởng Montesquieu đã cho rằng mọi nguời có quyền lực đều có xu hướng lạm dụng quyền lực đó, ông viết: Điều bất hạnh cho một nước cộng hòa là khi mà người ta không dùng âm mưu chạy chọt nhưng lại dùng tiền để làm bại hoại dân 13 chúng, khiến dân chúng thờ ơ, chỉ thích thú với tiền bạc mà không thích công việc quốc gia, chẳng cần biết đến chính phủ và các dự án quốc gia là gì mà chỉ lặng chờ được thuê tiền để bỏ phiếu [53] hay: Trong một nước dân chủ, chuyện đút lót, quà cáp là điều ô nhục, vì đạo đức chính trị không cần đến động tác đó. Trong một nước quân chủ, danh diện là điều quý hơn quà cáp. Nhưng trong nước chuyên chế, đạo đức và danh diện không tồn tại, người ta hoạt động chỉ với một hy vọng là kiếm thêm được tiện nghi cho cuộc sống, cho nên việc quà cáp, hối lộ là bình thường, phổ biến [53]. - Vu Ka Vai, Role of Ombudsman in Combating Corruption (Vai trò của Thanh tra trong đấu tranh chống tham nhũng) [105]. Công trình nghiên cứu này đã tập trung phân tích mô hình Uỷ ban chống tham nhũng, cơ cấu tổ chức chức năng hoạt động, trình tự, thủ tục thụ lý; Phân tích vai trò giải quyết các khiếu nại hành vi tham nhũng của cơ quan thanh tra và cơ quan chống tham nhũng. * Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương: - Trong công trình “Năm vấn đề đương đại” của Vương Tùng Niên [54] đã phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về quyền hành chính. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận chứng, phân tích đặc điểm của hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và yêu cầu phải có sự kiểm tra, giám sát đối với các các cơ quan hành chính nhà nước. - Cuốn sách Hành chính công và hiệu quả quản lý của Chính phủ, do Nguyễn Cảnh Chất biên dịch [8], đặt vấn đề hoạt động hành chính cần phải được thực hiện theo nguyên tắc pháp trị và nguyên tắc kiểm tra, giám sát nền hành chính. Theo đó chủ thể thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát nền hành chính rất rộng lớn gồm kiểm tra, giám sát của đảng, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước và nhân dân. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng 1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước - Đề tài cấp Nhà nước: “Đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới” do UBKT Trung 14 ương [88], đã phân tích đưa ra những luận cứ khoa học của đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật trong Đảng, từ khái niệm và đặc điểm, cùng với mục đích, ý nghĩa và nội dung, đến phương pháp, hình thức và yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật trong Đảng. Đồng thời qua đó rút ra những vấn đề lý luận đã được khẳng định để thực hiện tốt việc kiểm tra, kỷ luật trong Đảng trong tình hình hiện nay. Trong đó, có yêu cầu đổi mới về phương thức hoạt động kiểm tra trong Đảng, nhất là phương pháp nghiệp vụ tiến hành thẩm tra, xác minh - một khâu đột phá trọng yếu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động kiểm tra, đó là phương pháp thẩm tra, xác minh có một số biện pháp nghiệp vụ giống như các biện pháp điều tra, thanh tra của các cơ quan pháp luật, nhưng nguyên tắc, bản chất theo nguyên tắc trong đảng. Do vậy đã góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm nói riêng, để thực hiện có hiệu quả việc PCTN thông qua công tác kiểm tra của Đảng. - Đề tài "Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường giữa một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, quyền với các doanh nghiệp để trục lợi: Thực trạng và giải pháp phòng, chống thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng" của Lê Hồng Liêm [46], đã phân tích luận giải một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức, người có chức, có quyền, về mới quan hệ không bình thường giữa cán bộ, công chức với doanh nghiệp để trục lợi. Vai trò, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với việc phòng, chống mối quan hệ không bình thường giữa cán bộ, đảng viên có chức, quyền với doanh nghiệp để trục lợi. Trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương hướng, mục tiêu, yêu cầu và một số giải pháp phòng, chống mối quan hệ không bình thường của cán bộ, đảng viên có chức, quyền với các doanh nghiệp để trục lợi. - Đề tài khoa học cấp Bộ về “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với phòng, chống tham nhũng: Thực trạng và giải pháp” của Lê Hồng Liêm [45], đã phân tích luận giải cơ sở lý luận về PCTN và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Phân tích làm rõ vị trí, vai trò, tác dụng, cùng với mối quan hệ giữa công tác kiểm tra, giám sát với PCTN. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng tiêu chí xác định sự tác động của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với việc PCTN. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với PCTN thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp chủ yếu tằng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm PCTN có hiệu quả trong thời gian tới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan