TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======
DƢƠNG THỊ LỢI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ GIA HƢNG (GIA VIỄN – NINH BÌNH)
GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
HÀ NỘI, 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======
DƢƠNG THỊ LỢI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ GIA HƢNG (GIA VIỄN – NINH BÌNH)
GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong Khoa Lịch sử đã tạo điều kiện cho em có
một môi trƣờng học tập tốt, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Dũng
đã quan tâm, giúp đỡ và tận tình hƣớng dẫn cho em trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thiện khoá luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn bên em,
động viên để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng
những vấn đề em trình bày trong khóa luận cũng không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy,
cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn đề
tài khóa luận của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Thị Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề tôi trình bày trong khóa luận là kết quả
của cá nhân tôi với sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Văn Dũng, không
trùng với đề tài của các công trình nghiên cứu khác.
Nếu không đúng với lời cam đoan của mình tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm!
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Thị Lợi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................. Error! Bookmark not defined.
5. Những đóng góp của Khóa luận.................................................................... 6
6. Bố cục của Khóa luận ................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN .. 8
XÃ GIA HƢNG (GIA VIỄN - NINH BÌNH) .................................................. 8
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Gia Hƣng (Gia
Viễn – Ninh Bình) ............................................................................................. 8
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 8
1.1.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................ 8
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 8
1.1.1.3. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên ....................................................... 9
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 10
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực xã Gia Hƣng trƣớc 2005 .............................. 12
1.2.1. Thực trạng về số lƣợng nguồn nhân lực ............................................... 12
1.2.2. Thực trạng về chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................ 14
1.2.2.1. Tình trạng sức khỏe (thể lực) ............................................................. 14
1.2.2.2. Trình độ văn hóa (trí lực) ................................................................... 15
1.2.2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật ........................................................... 15
1.2.2.4. Phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của nguồn nhân lực ............ 16
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ GIA HƢNG (GIA VIỄN - NINH BÌNH) GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
......................................................................................................................... 18
2.1. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................. 18
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực .................................................................... 18
2.1.2. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực xã Gia Hƣng nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................... 21
2.2. Thành tựu và hạn chế ............................................................................... 28
2.2.1. Thành tựu .............................................................................................. 28
2.2.1.1. Nhận thức về vai trò đào tạo nguồn nhân lực đƣợc nâng cao ............ 28
2.2.1.2. Xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với
điều kiện của xã ............................................................................................... 29
2.2.1.3. Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực ngày càng đƣợc nâng cao,
góp phần quan trọng thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của xã
Gia Hƣng ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hạn chế.................................................................................................. 32
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ GIA HƢNG ..................................................................................... 34
3.1. Đặc điểm .................................................................................................. 34
3.1.1. Nguồn nhân lực xã Gia Hƣng chiếm tỷ lệ lớn và tăng nhanh............... 34
3.1.2. Nguồn nhân lựC xã Gia Hƣng thu nhập thấp, vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục đặt ra gay gắt ................................................ 35
3.1.3. Nguồn nhân lực xã Gia Hƣng mang tính thời vụ .................................. 36
3.1.4. Chất lƣợng nguồn nhân lực xã Gia Hƣng có nhiều đặc tính phù hợp với
sự phát triển, nhƣng cũng còn những hạn chế rất lớn trong quá trình tiến hành
CNH - HĐH đất nƣớc ..................................................................................... 36
3.2. Tác động ................................................................................................... 38
3.2.1. Về kinh tế .............................................................................................. 38
3.2.2. Về văn hóa - xã hội ............................................................................... 41
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Để phát triển đất nước, mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ
bản, như: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công
nghệ và cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn vốn… trong đó, nguồn nhân lực hay
nguồn lực con người luôn luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự
phát triển. Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực quốc gia có vị trí trung tâm và
có tầm quan trọng hàng đầu trong hệ thống tổ chức và quản lý nhằm phát huy
mọi tiềm năng của lao động xã hội cho phát triển” [17, tr.5]. Con ngƣời xã
hội chủ nghĩa không thể chỉ biết chữ, mà còn là sản phẩm của nền giáo dục
hiện đại.
“Nguồn nhân lực” có một ý nghĩa rất quan trọng, con ngƣời không chỉ là
chủ thể mà còn là sản phẩm của lịch sử, của hoàn cảnh. Sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa sẽ tác động trực tiếp đến
việc nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho con ngƣời. Khi nghiên cứu sự
phục hồi nhanh chóng của Tây Âu và của nhiều nƣớc châu Á mới nổi lên nhƣ:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc, sự phát triển nhanh chóng
của các nƣớc công nghiệp mới, các nƣớc trong khối ASEAN phần lớn đều
nhờ vào sự phát triển của nguồn lực con ngƣời.
“Trong sự vận hành của mình, nguồn nhân lực con ngƣời trải qua các quá
trình từ sự hình thành, phát triển, tái sản xuất, phân bổ đến việc sử dụng vào
các hoạt động của sản xuất xã hội. Đối với từng cá nhân ngƣời lao động thì
các quá trình này diễn ra theo một trình tự trƣớc sau (sinh ra, lớn lên, đi học,
tham gia vào các quá trình sản xuất ở một ngành, lĩnh vực, đƣợc trả lƣơng, kết
thúc quá trình tham gia lao động và hƣởng bảo hiểm xã hội), nhƣng xét cho
đến toàn xã hội thì các quá trình trên diễn ra đồng thời. Trong mỗi quá trình
đó, con ngƣời tham gia vào các quan hệ xã hội, trong đó có các quan hệ lao
động nhƣ: quan hệ trong việc tham gia giáo dục, đào tạo; quan hệ tham gia
1
vào lao động snả xuất, tham gia vào quá trình phân phối thông qua tiền lƣơng
và bảo hiểm xã hội…”. Việc nghiên cứu về nguồn nhân lực của một địa
phƣơng hay của một quốc gia là rất cần thiết.
Xã Gia Hƣng là một xã miền núi, dân số trung bình năm 2015 của xã là
7028 ngƣời, mật độ dân số là 443 ngƣời/km2, sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông, diện tích đất rừng rộng nhƣng đất canh tác hoa màu chiếm diện tích
nhỏ, các nguồn lực chất lƣợng cao của địa phƣơng còn khiêm tốn, từ nhiều
năm qua đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành nên bộ mặt “kinh tế - xã
hội” của xã đã có những bƣớc ti khá khích lệ, song chƣa thoát khỏi nghèo đói
và một số địa phƣơng trong xã vẫn còn những hủ tục lạc hậu. Các qui hoạch
trên địa phƣơng chƣa đƣợc đồng bộ chƣa thực sự khoa học. Đặc biệt là hiện
trạng nguồn lao động có số lƣợng đông nhƣng về mặt chất lƣợng và về cơ
cấu vẫn còn kém và còn nhiều bất cập: việc đào tạo, bố trí chƣa thực sự hợp
lý, chƣa có chính sách để thu hút đối với nguồn lực có tay nghề cao. Vì những
tồn tại trên nên để đƣa nền “kinh tế - xã hội” xã Gia Hƣng phát triển trong
điều kiện hiện nay thì vấn đề nghiên cứu về sự phát triển nguồn lực con ngƣời
là rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy, tôi đã chọn vấn đề: “Phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn nông thôn xã Gia Hƣng (Gia Viễn – Ninh Bình)
giai đoạn 2005 – 2015” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Lịch
sử Việt Nam.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con ngƣời là nguồn lực cơ bản của sự phát triển “kinh tế - xã hội”,
UNESCO cho rằng “Con ngƣời đứng ở trung tâm của sự phát triển, các tác
nhân và là mục đích của sự phát triển” [16, tr.3]. Ở nƣớc ta, nhận thức vai trò
động lực của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển đất nƣớc, Đảng ta đã
chỉ đạo “lấy việc phát huy yếu tố con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”. Bởi vậy mà vấn đề về “con ngƣời” hay phát huy
“nguồn lực con ngƣời” luôn đƣợc quan tâm một cách đặc biệt. Đã từng có rất
nhiều những tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời ở
Việt Nam” NXB Lao động - xã hội, Hà Nội. Đây là công trình khoa học có ý
nghĩa quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực trí tuệ nói riêng trong quá trình đẩy mạnh “công nghiệp hóa – hiện đại
hóa” đất nƣớc. Tác giả đã trình bày trong đó các “vấn đề lý luận và thực tiễn”
về sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam; tác giả đã đề cập đến thực
trạng về nguồn nhân lực trong thời gian 15 năm và đánh giá đƣợc về vấn đề
này. Qua đó, cũng đã chỉ ra những kinh nghiệm “phát triển nguồn nhân lực”
của một số nƣớc phát triển nhƣ: Trung Quốc, Mĩ, Nhật Bản và đề xuất đƣợc
một số giải pháp để “phát triển nguồn nhân lực” ở nƣớc ta trong giai đoạn
mới.
- Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), “Về phát triển toàn diện con ngƣời
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị quốc gia. Tác giả chỉ
ra 5 đặc điểm trí tuệ quan trọng nhất mà ngƣời Việt Nam cần có: Có năng lực
tƣ duy sáng tạo; có năng lực tiếp thu nhanh và vận dụng linh hoạt; có năng lực
quản lý; có kiến thức rộng rãi và sâu sắc trong nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở tổng
hợp các kết quả nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra con ngƣời Việt Nam có nhân
cách đƣợc phát triển toàn diện. Trong đó, nhu cầu và động cơ, hứng thú sở
3
thích trí tuệ và tài năng, nhân sinh quan và quan niệm giá trị, lý tƣởng và niềm
tin, tích cách và khí chất của họ đều phát triển theo hƣớng lành mạnh.
- Trần Kim Hải (1999), “Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta”. Công trình nghiên cứu đã phân tích nhiều
góc độ về hiện trạng về việc “sử dụng nguồn nhân lực” trong thời kỳ mới.
Theo đó, nguồn nhân lực hiện có chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và đòi hỏi của
sự nghiệp “công nghiệp hóa – hiện đại hóa” ở nƣớc ta. Vì vậy, cần phải nâng
cao chất lƣợng “nguồn nhân lực” nƣớc ta bằng việc đa dạng hóa quy mô đào
tạo thông qua các nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu và đổi mới nội dung cũng
nhƣ chƣơng trình đào tạo, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực.
Tất cả phải hƣớng tới mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực tiềm năng để đáp
ứng đƣợc những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe của thị trƣờng lao động trong
nƣớc và quốc tế.
- Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con ngƣời trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác
giả đã làm rõ đƣợc vị trí, đặc điểm và nâng cao hiệu quả khai thác, “phát triển
nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước”. Tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm khai thác và “phát triển
nguồn lực con ngƣời” hợp lý, có hiệu quả.
- Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “Đại hội XI với vấn đề phát triển nguồn
nhân lực”, Báo tin tức.vn ngày 18/5. Trên cơ sở việc hệ thống hóa các quan
điểm của Đảng về vấn đề “phát triển nguồn nhân lực” qua các kỳ đại hội
(thời đổi mới), tác giả đã phân tích, đối chiếu, đánh giá và so sánh sự phát
triển trong nhận thức cũng nhƣ chỉ đạo thực tiễn, để rút ra những điểm mới
trong tƣ duy lãnh đạo của Đảng về “vấn đề con ngƣời”, vai trò của “con
ngƣời” đối với “phát triển chiến lược con người” trong thời gian tới.
4
- Hà Quý Tình (1998) “Nguồn nhân lực nông thôn - thực trạng và giải
pháp”, Nghiên cứu lý luận, số 10. Trong baì viết, tác giả đã đánh giá hiện
trạng “nguồn nhân lực nông thôn” của đất nƣớc ta với những đặc trƣng cơ
bản, phổ quát nhất nhƣ: Lao động mang tính thời vụ, chất lƣợng chƣa cao, sức
khỏe hạn chế, trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật thấp; số lƣợng “nguồn
lực nông thôn” cao. Đồng thời nêu lên những yếu tố làm ảnh hƣởng đến chất
lƣợng “nguồn nhân lực” và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
“nguồn nhân lực nông thôn”.
Ở xã Gia Hƣng có một số báo cáo là “Tình hình phát triển kinh tế của xã
Gia Hưng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình năm 2016 và 6 tháng đầu năm
2017” và “Báo cáo thực trạng nguồn nhân lực tại Gia Hưng, Gia Viễn, Ninh
Bình (10/2014)”. Những đề tài này đã phân tích đƣợc sự tác động của các
nhân tố “kinh tế - xã hội” đối với việc phát triển nguồn nhân lực cũng nhƣ nêu
đƣợc thực trạng sự “phát triển nguồn nhân lực” xã Gia Hƣng trong giai đoạn
này.
Tuy nhiên, trong các đề tài trên trên chƣa có đề tài nào nào đi sâu tìm
hiểu về “nguồn nhân lực nông thôn” của xã Gia Hƣng, Gia Viễn, Ninh Bình.
Cũng chính vì lý do đó mà bản thân tôi hình thành ý tƣởng và các nội dung
cần nghiên cứu từ thực tiễn để hoàn thành đề tài này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã
hội đồng thời làm rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn cũng
nhƣ quá trình phát triển nguồn nhân lực của xã Gia Hƣng – huyện Gia Viễn –
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 – 2015. Qua đó nêu lên đƣợc một số nhận xét
về nguồn nhân lực của xã Gia Hƣng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Nêu cơ sở để phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn xã Gia
Hƣng trƣớc năm 2005.
- Phân tích quá trình phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn
xã Gia Hƣng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 – 2015.
- Nhận xét về nguồn nhân lực trên địa bàn xã Gia Hƣng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: xã Gia Hƣng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2005 – 2015; Tuy nhiên để làm rõ đƣợc
yêu cầu của đề tài, Khóa luận đề cập đến thực trạng phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn xã Gia Hƣng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn trƣớc
năm 2005.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài tôi đã sử dụng phƣơng
pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Thu thập tài liệu, số liệu.
- Sử dụng phƣơng pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực nông thôn của xã, về điều kiện tự nhiên, dân số và
kinh tế - xã hội của xã Gia Hƣng.
5. Những đóng góp của Khóa luận
- Đƣa ra đƣợc một số nhận xét về thực trạng nguồn nhân lực nông thôn
xã Gia Hƣng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 – 2015.
- Khóa luận này có thể sử dụng làm tài liệu cho cán bộ xã Gia Hƣng
trong việc tìm hiểu về sự phát triển nguồn nhân lực nông thôn của xã Gia
Hƣng và dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tập.
6. Bố cục của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận đƣợc chia thành 3 chƣơng:
6
Chƣơng 1: Cơ sở phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn xã
Gia Hƣng (GiaViễn – Ninh Bình).
Chƣơng 2: Quá trình phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn xã
Gia Hƣng (Gia Viễn – Ninh Bình) giai đoạn 2005 – 2015.
Chƣơng 3: Một số nhận xét về nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn xã
Gia Hƣng.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ GIA HƢNG (GIA VIỄN - NINH BÌNH)
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Gia Hƣng
(Gia Viễn – Ninh Bình)
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Gia Hƣng là xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình, cách trung tâm thành phố Ninh Bình 28km, cách thị trấn Me
(huyện lỵ Gia Viễn) 7km. Đây là một xã miền núi, cùng với Xích Thổ, Nho
Quan và Gia Hòa, Gia Viễn là những xã miền núi cực bắc của tỉnh Ninh Bình.
Xã Gia Hƣng xƣa là quê ngoại của Đinh Bộ Lĩnh (vùng này nay thuộc xã Gia
Thủy, Nho Quan ở bên kia sông Bôi), tại đây có di tích động Hoa Lƣ với
thung Lau, thung Lá, thung Lụi là nơi gắn với những truyền thuyết tập trận cờ
lau của vị vua này. Ranh giới của xã đƣợc xác định nhƣ sau: phía bắc tiếp
giáp xã Xích Thổ (huyện Nho Quan) và xã Đồng Tâm (huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình); phía tây giáp sông Bôi, bên kia sông là xã Gia Sơn, xã Gia Thủy
(huyện Nho Quan); phía nam giáp xã Liên Sơn; phía đông giáp xã Gia Hòa.
Xã Gia Hƣng có diện tích rộng, toàn xã có 13 thôn, trong đó có 7 thôn
giáp sông Hoàng Long, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai do vậy sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế của
xã phần lớn là sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình xã Gia Hƣng mang tính chất đặc trƣng của khu vực chuyển
tiếp giữa trung du và miền núi. Phần lớn địa hình có hƣớng thấp dần từ tây
8
bắc xuống đông nam với nhiều đồi đất nằm rải rác, các dãy núi đá vôi bao bọc
xung quanh, xen lẫn là các sông suối và hồ, đầm.
1.1.1.3. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
Thứ nhất, khí hậu và thủy văn:
*Về khí hậu:
Xã Gia Hƣng chịu ảnh hƣởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4
mùa xuân, hạ, thu, đông. Đây là điều kiện thuận lợi cho nhân dân xã Gia
Hƣng tiến hành thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 23o C, cao nhất là 38oC, thấp nhất là 10,2oC. Lƣợng
nƣớc bốc hơi trung bình hàng năm 73%. Tổng số giờ nắng trung bình của xã
vàokhoảng 1.600 giờ/năm. Độ ẩm không khí của xã vào khoảng 84%, vào
tháng 2 (55%). Đặc biệt, một số năm độ ẩm không khí có những xáo trộn và
biến động mạnh do sự bất thƣờng của thời tiết.
Ở xã Gia Hƣng có hai hƣớng gió chính: Gió mùa đông bắc mang theo
không khí lạnh và khô, thỉnh thoảng có mƣa phùn. Gió tây nam mang theo
không khí nóng ẩm, mƣa nhiều. Ngoài ra, xã còn chịu ảnh hƣởng của gió
đông nam, thƣờng gây ra mƣa lớn và lũ lụt.
*Về thủy văn:
Hệ thống thủy văn của xã khá phong phú với mạng lƣới ao hồ, kênh
mƣơng dày đặc. Nguồn nƣớc từ sông Bôi (đoạn chảy qua địa bàn xã) và hồ
Đầm Cút là nguồn cung cấp nƣớc chính để phục vụ sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt của nhân dân. Bến Viến còn là nơi giao lƣu, trao đổi hàng hóa của
xã với các vùng lân cận, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên:
Nguồn tài nguyên chính của xã là đất đai với tổng diện tích đất tự nhiên
là 1.448,5ha. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 473,5ha (chiếm 32,7%
9
diện tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp là 25,9ha (chiếm 1,8%) (số liệu
năm 2015) [3, tr.12].
Ngoài ra xã Gia Hƣng còn có nguồn tài nguyên rừng phong phú với
tổng diện tích là 818,19ha giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng Vân Long –
Hoa Lƣ quản lý. Trong đó, diện tích đất có rừng tự nhiên đặc dụng là 622,9ha,
diện tích đất có rừng trồng đặc dụng 194,26ha giao nhân dân thầu khoán trông
coi và bảo vệ đất rừng, đất trồng rừng đặc dụng là 1,03ha. Đây là nguồn tài
nguyên quý hiếm, có tiềm năng lớn để xã phát triển nền kinh tế nông, lâm kết
hợp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Về dân số:
Theo số liệu tổng hợp 2015, xã Gia Hƣng có 1.803 hộ với 7.028 nhân
khẩu. Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động là 5038 ngƣời, chiếm 78,5%
dân số toàn xã. Nguồn lao động tập chung chủ yếu trong ngành nông nghiệp
với 3.705 ngƣời (chiếm 73,5%); lao động trong các ngành công nghiệp, ngành
tiểu thủ công nghiệp và ngành xây dựng là 692 lao động (chiếm 13,8%); lao
động dịch vụ - thƣơng mại là 214 ngƣời (chiếm 4,2%). Mặc dù xã có nguồn
lao động dồi dào nhƣng số lao động đƣợc đào tạo vẫn còn thấp, tổng số lao
động đã qua đào tạo (kể cả công chức, viên chức trong xã) là 722 ngƣời,
chiếm 14,3% tổng số lao động của xã [3, tr.13]. Tuy nhiên, nguồn nhân lực
này là rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, từng bƣớc thay
đổi bộ mặt quê hƣơng.
- Về giáo dục:
Xã đã đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục và phổ biến toàn dânthông
qua nhiều hình thức khác nhau trong việc tham gia xây dựng nếp sống văn
minh. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đƣợc chú
trọng. Tính đến năm 2015, toàn xã có 1.322 gia đình đã đạt danh hiệu gia đình
10
văn hóa, 14/18 đơn vị là đơn vị văn hóa cấp huyện và cấp tỉnh, 69,23% xóm
đạt danh hiệu văn hóa và 8/13 xóm có nhà văn hóa (đạt 61,5%)” [3, tr.14].
Với phƣơng châm xã hội hóa nền giáo dục, nguồn vốn huy động (từ
nhân dân, các cấp, các ngành) cho giáo dục đƣợc tăng lên. Cùng với sự quan
tâm của cán bộ và chính quyền địa phƣơng nên công tác giáo dục luôn đạt
đƣợc những kết quả khá toàn diện. Chất lƣợng giáo dục ngày càng đƣợc nâng
cao theo hƣớng chuẩn hóa, thực hiện dạy và học đúng chƣơng trình. Công tác
phổ cập giáo dục đƣợc thực hiện tốt, xã đã hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở. Hàng năm, học sinh trung học cơ sở đỗ tốt nghiệp đạt 97%, học sinh tiểu
học lên lớp đạt 100%, học sinh đỗ vào các trƣờng đại học và cao đẳng ngày
càng tăng. Công tác khuyến học, khuyến tài đƣợc các thôn, các dòng họ, các
tổ chức xã hội quan tâm cũng nhƣ tạo điều kiện giúp đỡ các em có hoàn cảnh
khó khăn vƣơn lên trong học tập.
- Về y tế:
Công tác chăm sóc về sức khỏe ban đầu cũng có những bƣớc phát triển
quan trọng. Nhiều chƣơng trình triển khai tốt nhƣ tiêm chủng mở rộng, phòng
chống sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng. Đến nay, 100% số trẻ em nằm
trong độ tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Hàng năm, trạm y tế
xã đã thăm khám chữa bệnh, điều trị (cả nội và ngoại trú) cho hàng nghìn lƣợt
ngƣời. Số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tƣơng đối cao. Tỷ lệ phụ nữ sinh con
thứ 3 và trẻ suy dinh dƣỡng giảm.
- Về kinh tế:
Về kinh tế, Gia Hƣng có địa hình, khí hậu, đất đai phù hợp với việc
thành lập các trang trại, vƣờn đồi kết hợp nông – lâm nghiệp. Trên địa bàn xã
có rất nhiều mô hình trang trại vừa và nhỏ phát triển và mang lại hiệu quả.
Nhờ việc ứng dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng
11
trọt nên đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Công tác thú y đƣợc quan
tâm, dịch bệnh đƣợc ngăn chặn kịp thời.
Các loại hình dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện tử xay xát, xây dựng, tiểu
thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp… có bƣớc phát triển. Trong xã có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, tỷ trọng các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ bản ngày một tăng.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trải qua nhiều năm trong lịch sử, đƣợc sự quan tâm của Đảng ủy, Ủy
ban nhân dân xã, sự giúp đỡ của cấp trên và do nhân dân đóng góp, hệ thống
cơ sở hạ tầng của Gia Hƣng đã cơ bản hoàn thiện. Các công trình cơ bản nhƣ
công sở xã, trạm y tế, trƣờng học đạt chuẩn đƣợc xây dựng kiên cố, khang
trang. Hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc hoàn thiện.
Gia hƣng có hệ thống giao thông rất thuận tiện với trục đƣờng giao
thông liên xã nối liền từ trung tâm huyện về xã và tới các thôn. Hiện nay các
trục đƣờng trong toàn xã đều đƣợc bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đi lại của ngƣời dân và giao lƣu kinh tế, văn hóa với các vùng, miền
trong cả nƣớc.
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực xã Gia Hƣng trƣớc 2005
1.2.1. Thực trạng về số lượng nguồn nhân lực
Số lƣợng “nguồn nhân lực” đƣợc phản ánh qua: “quy mô dân số, lực
lƣợng lao động và tốc độ gia tăng dân số trong một thời kỳ nhất định”. Tính
đến năm 2005 dân số khu vực nông thôn xã Gia Hƣng là 5.191 ngƣời. Cũng
tại thời điểm đó, dân số trong độ tuổi lao động của xã là 3.909 ngƣời chiếm
75,3% dân số của xã. Số ngƣời trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động
là 3.772 ngƣời chiếm 96,5% so với tổng dân số trong độ tuổi lao động. Mỗi
năm, đội ngũ lao động của xã tăng lên từ 10 – 20 ngƣời cho thấy đƣợc nguồn
cung cấp lao động của xã là rất lớn [1, tr.2].
12
Về cơ cấu trình độ của lực lƣợng lao, tính đến năm 2003 số lao động tốt
nghiệp cấp II (trung học cơ sở) trở lên chiếm 95,5% cao hơn bình quân chung
của huyện Gia Viễn và của tỉnh Ninh Bình (huyện Gia Viễn 80,1%, tỉnh Ninh
Bình 91,6%). Tuy nhiên, lao động từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn
chỉ đạt 7,07%, so với các xã khác trong huyện Gia Viễn vẫn ở mức thấp
(7,55%). Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên không có việc làm thƣờng xuyên
trong khu vực nông thôn chiếm khoảng 4,4% tổng số ngƣời lao động kinh tế
(huyện Gia Viễn 6,8%, tỉnh Ninh Bình 7,8%). Trong đó, lực lƣợng lao động
nữ không có việc làm thƣờng xuyên chiếm khoảng trên 500 ngƣời. Lực lƣợng
lao động của xã 100% sống ở nông thôn và tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn lớn.
90% vẫn là lao động thuần nông và trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nhỏ lẻ. Mặt
khác, quỹ thời gian sử dụng sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc sử dụng triệt để,
tỷ lệ thiếu việc làm và thời gian nông nhàn trong nông nghiệp còn cao. Trong
khi đó, yêu cầu nền kinh tế hiện nay là ai giỏi nghề gì làm nghề đó, ruộng đất
tập trung dần cho những hộ làm ruộng giỏi, hình thành các hộ kinh doanh
tổng hợp. Từ đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải đào tạo nghề cho họ, để tạo ra
những thanh niên nông dân có kiến thức vững vàng về khoa học nông nghiệp
mà thay thế các “lão nông tri điền” chủ yếu lao động bằng kinh nghiệm sản
xuất [1, tr.5].
Về cơ cấu độ tuổi của lực lƣợng lao động, nói chung lực lƣợng lao động
của xã là lực lƣợng lao động trẻ, 57% số ngƣời trong độ tuổi lao động là thanh
niên (16 – 35 tuổi), hàng năm số ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động cũng tăng
lên đáng kể: “lực lƣợng lao động trẻ có thuận lợi về sức khỏe, tính năng động,
sáng tạo, có trình độ văn hóa, khả năng tiếp thu khoa học – công nghệ tiên
tiến nhanh. Tuy nhiên đội ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hóa rất
nhanh và có sự hẫng hụt lớn giữa các thế hệ”.
13
- Xem thêm -