Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố hồ ch...

Tài liệu Phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố hồ chí minh

.PDF
84
21
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TRÚC QUỲNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :TS. NGUYỄN XUÂN LONG HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI - năm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả TRẦN TRÚC QUỲNH MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 01 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .................................................................... 08 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................ 08 1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên......................................................................... 13 1.3. Các yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên ................................................................. 14 1.4. Các nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ............................................................... 16 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ........................................ 23 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................................ 28 2.1. Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của trường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 28 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 30 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊNTẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................................ 56 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................................ 56 3.2. Các biện pháp cụ thể .................................................................................................. 57 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................................ 63 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để pháttriển đội ngũ giảng viênTrường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh….64 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 72 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CĐSPTW Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM ĐNGV Đội ngũ giảng viên GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giảng viên SV Sinh viên DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đánh giá về công tác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của GV trường CĐSPTW TP.HCM .................................................................................................. 31 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ về sự biến động số lượng GV từ năm 2013-2016 .................. 32 Bảng 2.2: Bảng quy đổi số lượng SV/GV năm 2016 ............................................... 33 Bảng 2.3: Bảng quy đổi số lượng SV/GV theo khoa năm 2016. ............................. 34 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về trình độ GV từ năm 2013-2016 ......................................... 35 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp trình độ GV từ năm 2013-2016 ....................................... 35 Bảng 2.5: GV trường CĐSPTW TP.HCM tự đánh giá về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của mình ......................................................................................... 36 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp cơ cấu giới tính GV từ năm 2013-2016 .......................... 37 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp số lượng GV trường CĐSPTW TP.HCM phân chia theo thâm niên giảng dạy năm 2016 .......................................................................................... 39 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp số lượng GV trường CĐSPTW TP.HCM phân chia theo độ tuổi – năm 2016......................................................................................................... 39 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ về số lượng GV theo độ tuổi năm 2016 ................................. 40 Bảng 2.9: Đánh giá về công tác quy hoạch phát triển ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM ................................................................................................................... 42 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về số lượng GV tuyển dụng của trường CĐSPTW TP.HCM từ năm 2013 – 2016 ........................................................................................................... 43 Bảng 2.10: Đánh giá về công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM ................................................................................................................... 44 Bảng 2.11: Thống kê số lượng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV từ năm 2013-2016 .................. 46 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ về số lượng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV từ năm 2013-2016 ................. 47 Bảng 2.12: . Đánh giá về công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM .......................................................................... 47 Bảng 2.13: Thống kê mức thưởng tết Nguyên Đán từ năm 2013-2017 .................... 49 Bảng 2.14: Đánh giá về công tác thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM .................................................................................................. 50 Bảng 2.15: Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giáđối với ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM ................................................................................................................... 52 Bảng 2.16: Đánh giá về các yếu tố tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV tại trường CĐSPTW TP.HCM .................................................................................................. 53 Bảng 3.1:Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV .................................................................................................................................. 65 Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV ...........................65 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV .................................................................................................................................. 66 Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV .............................66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo tư tưởng về GD của Hồ Chí Minh, GD là bộ phận vô cùng quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, để non sông Việt Nam trở nên vẻ vang, dân tộc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc năm châu. Trong bài phát biểu tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (10/1964), Người nói: “Nhiệm vụ GD rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có GD…không có GD, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Câu nói trên cũng có nghĩa rằng, đối với đội ngũ giáo viên, dù trong bất cứ thời kỳ nào, hoàn cảnh nào cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đào tạo “người chủ nước nhà”. Tư tưởng đó đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng để xây dựng thành hệ thống GD đáp ứng những yêu cầu phát triển của thời kỳ đổi mới và hội nhập, được thể hiện trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI với chủ trương “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” và khẳng định đây “là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” mà nhiệm vụ, giải pháp cụ thể là “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GD nghề nghiệp, GD đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực”, “Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học”, “Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GD, đào tạo”. Điều 25 - mục 1 – Luật GD nghề nghiệp năm 2014 quy định “Cơ sở GD nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế”; Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT, ngày 29/12/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành GD giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, từ đó, đã đảm bảo mức độ bao phủ trong công tác phát triển nhân lực trong ngành GD ở tất cả các cấp học từ mầm non đến GD đại học và đào tạo cán bộ quản lý Sở, Phòng GD&ĐT. 1 Trong Văn kiện Đại hội XII, trên tinh thần kế thừa và phát huy quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, với mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2030, nền GD Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”, Đảng ta đã đưa ra phương hướng thực hiện đường lối đổi mới căn bản và toàn diện GD, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, như một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc đào tạo con người là yếu tố cơ bản nhất, quan trọng nhất quyết định sự thành công cho sự phát triển của đất nước Việt Nam trong thế XXI. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 – 2020) xác định: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ” là một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu mà trong đó, “thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện GD, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân”, “Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới”. [4] Trường CĐSPTW TP.HCM với lịch sử 40 năm hình thành và phát triển cùng sứ mạng “…là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, là trung tâm nghiên cứu khoa học và dịch vụ về GD và phát triển trẻ em”, đã có những định hướng phát triển nhà trường, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội mà trong đó, việc chú trọng công tác phát triển ĐNGV là rất quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển ĐNGV để hiện thực hóa những định hướng trên vẫn chưa được đầu tư nghiên cứu một cách đúng mức, khoa học để có những biện pháp thực hiện hiệu quả và thiết thực cho nhà trường. Với tất cả những lý do nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM”làm luận văn thạc sỹ Quản lý GD. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Những nghiên cứu về quản lý và quản lý nguồn nhân lực như: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koontz, Cyril Donnell và Heinz Weihrich (1992); “Quản 2 trị học căn bản” của James, H.Donnelly, J.R.James (2000); “Những nguyên tắc trong quản lý” của F.W.Taylor (1911); “Quản lý phát triển nguồn nhân lực” của Leonard Nadller và Galand D.Wiggs (1986); “Nguồn nhân lực và quản lý nhân sự” của W.B.Werther và K.Davis (1996); “Quản lí nguồn nhân lực: Lý luận và thực tiễn” của J.Bratton và J.Gold (1999); “Phát triển nguồn nhân lực: Các mô hình, chính sách và thực tiễn” của Noonan Richard (1977)...[17] đã chỉ ra những vấn đề cốt lõi, căn bản của quản lý và quản lý nguồn nhân lực trên thế giới để đáp ứng với sự phát triển trong mọi lĩnh vực ở bất cứ thời đại nào. Những nghiên cứu về GV và ĐNGV như: “Những thách thức chủ yếu đối với nghề giảng dạy” của Maurice Kogan và Ulrich Teichler (2007); “Nghề giảng dạy ở thế giới thứ ba” của Phillip G.Altbach (2003); “Nghề giảng dạy theo quan điểm quốc tế và so sánh: Những xu hướng ở châu Á và thế giới” của Akira Arimoto (2013); “Những định hướng phát triển ĐNGV cho thế kỷ XXI” của UNESCO (1994); “Phát triển ĐNGV” của Marriss Dorothy (2010); “Những chiến lược hiệu quả dành cho GV và các nhà lãnh đạo GD trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” của Lee Little So ldier (2009)… đã thể hiện quan điểm của quốc tế về vị trí, vai trò của người dạy (GV) trong việc truyền thụ tri thức của nhân loại để người học (SV) tiếp thu một cách chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên cũng đã chỉ rõ việc phát triển ĐNGV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng để thực hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả GD đại học. [17] 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Bàn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là ĐNGV tại các trường đại học, cao đẳng, đã có rất nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước, nhiều công trình nghiên cứu, bài báo, luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề này như sau: Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD giai đoạn 2005-2010” nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị 40 -CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD đã làm rõ hiện trạng, phân tích các thành tựu, yếu kém và nguyên nhân, từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các bước đi để tạo 3 chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Các nghiên cứu về quản lý và phát triển ĐNGV như: “Một số suy nghĩ về vấn đề quản lý ĐNGV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở một trường đại học” của Phan Quang Xưng (2004); “Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNGV cơ hữu và những chính sách phát triển ĐNGV...” của Nguyễn Vũ Minh Trí (2009); “Một số biện pháp phát triển ĐNGV trẻ” của Nguyễn Thế Mạnh (2009); “Chính sách quốc gia về phát triển ĐNGV đại học Việt Nam” của Trần Khánh Đức (2009); “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD” của Đặng Bá Lãm.... đã chỉ ra những điểm hạn chế căn bản trong chính sách quản lý, phát triển ĐNGV ở Việt Nam hiện nay cũng như đề xuất những biện pháp để phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu xã hội. [17] Tác giả Nguyễn Văn Đệ thực hiện luận án Tiến sĩ với đề tài “Phát triển ĐNGV các trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới GD đại học” có ý nghĩa cấp thiết nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn về phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL. Hệ giải pháp đề xuất là phù hợp với chủ trương của ngành GD&ĐT về tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các trường đại học. Kết quả triển khai bước đầu về phát triển ĐNGV ở một số trường đại học ở vùng ĐBSCL, còn có thể áp dụng cho những khu vực khác có hoàn cảnh tương tự [14]. Tác giả Nguyễn Mỹ Loan thực hiện luận án Tiến sĩ với đề tài “Quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long” đã khẳng định vai trò của ĐNGV trường cao đẳng nghề trong đào tạo nhân lực có kỹ năng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng; Phân tích đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố mới ở đồng bằng sông Cửu Long trong đề xuất các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long [18]. Nhận định chung: Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập từ nhiều góc độ khác nhau về phát triển ĐNGV ở từng loại hình và từng điều kiện vùng, miền cụ thể khác nhau cũng như đã tập trung phân tích tương đối sâu sắc theo nhiều khía cạnh 4 khác nhau về quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý phát triển ĐNGV; vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của GV; chính sách phát triển ĐNGV. Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên còn cung cấp các tài liệu thứ cấp và các biện pháp nhằm phát triển ĐNGV trên cả nước vừa đảm bảo yếu tố khoa học, vừa mang tính thực tiễn. Dựa vào các kết quả đó, trên tinh thần kế thừa và phát huy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM” là rất phù hợp và cần thiết nhằm đưa ra các giải pháp để thực hiện hoàn thành sứ mạng và mục tiêu của nhà trường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về phát triển ĐNGV tại trường CĐSPTW TP.HCM, nghiên cứu sẽ đề xuất các nhóm giải pháp để phát triển ĐNGV tại trường vừa đảm bảo phát triển về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền GD nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV. - Đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM. - Đề xuất những kiến nghị/ biện pháp quản lý có tính khả thi cho hoạt động phát triển ĐNGV trường CĐSPTW TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển ĐNGV tại trường CĐSPTW TP.HCM. - Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý và GV giảng dạy tại trường CĐSPTW TP.HCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển ĐNGV tại trường CĐSPTW TP. HCM giai đoạn 2013–2016 và đề ra một số biện pháp phát triển ĐNGV cho nhà trường giai đoạn 2017–2020. - Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại trường CĐSPTW TP.HCM, tập trung vào những đối tượng là Cán bộ quản lý và GV giảng dạy. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phân tích, tổng hợp các chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu để thu thập và phân tích dữ liệu như sau: 5.2.1. Phương pháp phỏng vấn: - Phỏng vấn để thu thập các thông tin có chất lượng về vấn đề phát triển ĐNGV tùy thuộc vào đặc thù của từng khoa (như: thâm niên hình thành và phát triển khoa, số lượng và trình độ GV, cơ cấu nhân sự,…). - Mẫu phỏng vấn: Lãnh đạo các khoa. - Số lượng dự kiến: 13 người (tỷ lệ 100%). 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: nghiên cứu hồi cố hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình hình thành và phát triển ĐNGV các khoa. 5.2.3. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: - Khảo sát trực tiếp bằng cách xây dựng bảng hỏi để các cá nhân trả lời trực tiếp vào bảng hỏi, từ đó có thể thu thập thông tin đảm bảo độ chính xác và có tính khách quan cao. - Mẫu khảo sát: Lãnh đạo và GV các khoa. - Số lượng dự kiến: 52 người (Tỷ lệ 50%/ Tổng số GV) 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống lý luận về quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường, đội ngũ, GV, ĐNGV, phát triển, phát triển ĐNGV. Luận văn cũng góp phần làm rõ nhiệm vụ, vai trò của GV; các yêu cầu, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV tại trường cao đẳng dưới góc độ lý luận. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã cung cấp được thực trạng về phát triển ĐNGV tại trường CĐSPTW TP. HCM và các yếu tố chủ quan, khách quan tác động đến công tác quản lý này. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần giúp các cơ quan ban ngành, các nhà quản lý GD, các trường cao đẳng, đặc biệt là trường CĐSPTW TP.HCM có thể đánh giá lại về cách thức tổ chức, quản lý hoạt động phát triển ĐNGV để mang lại hiệu quả GD tốt nhất cho người học, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ Giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Chương 2:Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Các biện pháp để phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.1.1.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết trong đời sống của con người. Tùy vào cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội,… mà có những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, "Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [12, tr. 26] Theo nguồn “Tâm lý học quản lý” của tác giả Vũ Dũng – Nguyễn Thị Mai Lan [15, tr.52], đã đưa ra nhiều cách định nghĩa về quản lý: - Theo Mary ParkerFollet (Mĩ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác. - Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn lực tác động tới hoạt động con người nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. - Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lý học, … “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”. Cũng theo tác giả Vũ Dũng – Nguyễn Thị Mai Lan [15, tr. 54], về bản chất của mọi hoạt động quản lý có những điểm cần lưu ý như sau: - Quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý. - Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. 8 - Quản lý đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. - Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức – việc đổi mới cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoàn cảnh và mục tiêu quản lý. - Quản lý thực chất là quản lý con người vì con người là yếu tố quyết định trong giải quyết các vấn đề. Xét về chức năng, quản lý là một hệ thống tổ chức, bao gồm 4 chức năng cơ bản sau: - Lập kế hoạch. - Tổ chức. - Lãnh đạo, chỉ đạo. - Kiểm tra. Các chức năng này có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình tổ chức quản lý. Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, tuy nhiên, có thể hiểu rằng: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) làm cho tổ chức vận hành và phát triển theo mục đích của tổ chức. 1.1.1.2. Quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm tụ hội là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20;tr. 96] Theo tác giả Mạc Văn Trang, Quản lý GD ở tầm vĩ mô, có thể xác định: “Quản lý hệ thống GD là việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch, chính sách quốc gia về GD; tổ chức chỉ đạo, điều hành và kiểm soát hệ thống GD; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội… nhằm thực hiện mục đích lâu dài cũng như các mục tiêu gần của hệ thống GD quốc dân, góp phần vào sự ổn định và phát triển xã hội. Việc quản lý GD phải được phân cấp theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo từng địa phương, vùng lãnh thổ. Sự phân cấp quản lý trong GD là sự thực hiện phối hợp quản lý trong quan hệ dọc và ngang giữa các cấp từ trung ương đến địa phương, giữa các ngành, các tổ chức; phân cấp quản lý giúp tránh được tình trạng 9 buông lỏng, bỏ trống hoặc làm việc chồng chéo lên nhau, gây rối nhiễu trong hệ thống…” [31, tr.47] Ở những góc độ khác nhau có thể có những cách diễn đạt khác nhau về quản lý GD. Tuy nhiên, trong mỗi khái niệm đều thể hiện các yếu tố cơ bản sau: - Chủ thể quản lý GD; - Khách thể quản lý GD, - Mục tiêu quản lý GD Ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý GD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý GD. 1.1.1.3. Quản lý nhà trường Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính). [16, tr. 37] Theo tác giả Mạc Văn Trang, “Quản lý nhà trường là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và tạo những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu đã xác định. [31, tr.47] Nhà trường là một chức năng, một loại hoạt động cơ bản của xã hội; hoạt động trung tâm của nhà trường là hoạt động dạy và học. Do đó, quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý GD nói chung và cũng là một trong những cơ sở của GD. Quản lý nhà trường là hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới khách thể quản lý nhằm hiện các chức năng, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu trong quản lý GD. Cụ thể của hoạt động đó là công tác tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy (người dạy) và hoạt động học tập của trò (người học), đồng thời quản lý những điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật và công việc phục vụ cho hoạt động dạy - học nhằm đạt được mục đích của GD – đào tạo. Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong nhà trường như: - Quản lý giáo viên; - Quản lý học sinh, SV; 10 - Quản lý quá trình dạy học, GD; - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; - Quản lý tài chính trường học; - Quản lý lớp học, … Và các hoạt động bên ngoài nhà trường như: - Quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội; - Quản lý sự liên kết, phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội,... 1.1.2. Đội ngũ giảng viên 1.1.2.1. Đội ngũ Theo từ điển Tiếng Việt : Đội ngũ là "Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng" [37,tr.344]. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đội ngũ cũng như việc sử dụng phổ biến từ “đội ngũ’ trong các tổ chức xã hội hiện nay như: đội ngũ nhà giáo, đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sĩ, …Tuy nhiên, có thể thống nhất rằng: tất cả những tập hợp số đông người có cùng chức năng, nghề nghiệp…, có cùng một mục đích nhất định, có gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần đều được hiểu là đội ngũ. 1.1.2.2. Giảng viên Điều 70 - Luật GD do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn của một Nhà giáo : "1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở GD khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c)Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo dạy ở cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở GD đại học gọi là GV".[21] 11 Như vậy, có thể hiểu GV là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong các trường đại học và cao đẳng. Điều 54- Luật GD đại học do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2012 cũng đã một lần nữa khẳng định: "GV trong cơ sở GD đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp" và phải đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ là “có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học”. “Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định. [23] 1.1.2.3. Đội ngũ giảng viên Theo tác giả Mạc Văn Trang, "Đội ngũ nhà giáo" được hiểu là lực lượng lao động chủ yếu trong hệ thống GD quốc dân, là các cán bộ quản lý GD và giáo viên, GV. [30,tr.93] Theo Từ điển GD học, “Đội ngũ giáo viên là tập thể những người đảm nhiệm công tác GD và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động GD của nhà trường…”.[36, tr95] Từ định nghĩa pháp lý về nhà giáo, về GV trong cơ sở GD đại học và định nghĩa về đội ngũ, có thể định nghĩa về ĐNGV như sau: ĐNGV là tập hợp những nhà giáo có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định, được tổ chức thành một lực lượng để làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong các trường đại học và cao đẳng. 1.1.3. Phát triển đội ngũ giảng viên 1.1.3.1. Phát triển Theo quan điểm biện chứng của triết học Mác – Lênin, “Phát triển là phạm trù triết học khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện”. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí phải có những bước lùi tạm thời. 12 Theo từ điển tiếng Việt, "Phát triển" là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp". [37,tr.759] 1.1.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên Từ những quy định của Điều 54, 55 Luật GD đại học, nhiệm vụ “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT” của Nghị quyết số 29-NQ/TW mà trong đó, giải pháp cụ thể là “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” “đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng” trong ĐNGV, có thể nhận thấy rằng: ĐNGV là lực lượng lao động sư phạm chủ yếu, là nguồn nhân lực cơ bản của các trường Cao đẳng, Đại học nói riêng và của ngành GD&ĐT nói chung; phát triển ĐNGV chính là phát triển nguồn nhân lực cho GD&ĐT, đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý GD và của các cấp quản lý GD. Phát triển ĐNGV có thể hiểu là quá trình nâng cao về mọi mặt của ĐNGV trong một giai đoạn nhất định, bao gồm cả sự điều chỉnh về số lượng, chất lượng và cơ cấu GV nhằm mục đích thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đó là sự nâng cao về phẩm chất đạo đức, chuyên môn – nghiệp vụ, năng lực sư phạm,… đạt đến chuẩn và vượt chuẩn của các tiêu chí dành cho GV nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng. Như vậy, phát triển ĐNGV là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD&ĐT, nhằm tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (phẩm chất và năng lực), đồng bộ về cơ cấu (giới tính, chất lượng, chuyên môn – nghiệp vụ, độ tuổi,…) đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu phát triển GD&ĐT của xã hội một cách bền vững, phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và thế giới. 1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên 1.2.1. Nhiệm vụ của người giảng viên Điều 72 Luật GD do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 cũng đã quy định rõ về nhiệm vụ của nhà giáo như sau: “Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. GD, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý GD, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình GD; 13 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.” [21] 1.2.2. Quyền hạn của người giáo viên Điều 73 Luật GD do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 cũng đã quy định rõ về quyền hạn của nhà giáo như sau: “Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở GD khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; 5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.” [21] 1.3. Các yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên Căn cứ vào các khái niệm như đã nêu trên, có thể xác định yêu cầu phát triển ĐNGV bao gồm các nội dung sau: 1.3.1. Đảm bảo yêu cầu về số lượng Phát triển ĐNGV đảm bảo yêu cầu về số lượng: là đảm bảo đủ số lượng GV đạt chuẩn về chất lượng (phẩm chất và năng lực) để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của các cơ sở GD đại học, là đảm bảo đủ số lượng GV giảng dạy tương ứng với sự quy đổi số lượng SV. Đây là quá trình chuẩn bị nhân lực để đáp ứng sự phát triển của nhà trường. Căn cứ vào số lượng GV hiện có, nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV qua từng thời kỳ, từng giai đoạn, phù hợp với sự phát triển và quy mô đào tạo của nhà trường. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan