Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh ...

Tài liệu Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

.PDF
121
28
55

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MẠNH HÙNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MẠNH HÙNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Phát triển bền vững Mã số : Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THỨC HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Mạnh Hùng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Văn Thức, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, bạn bè, gia đình, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải quyết toàn bộ các vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài không tránh khỏi có nhiều hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN ............ 7 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững .................................................. 7 1.2. Phát triển bền vững về môi trường trong hoạt động khai thác than tại Việt Nam.................................................................................................. 14 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ....................................................................... 20 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN Ở TỈNH QUẢNG NINH ............ 28 2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................................... 28 2.2. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh ......................................... 30 2.3. Hiện trạng hoạt động khai thác than gắn với phát triển bền vững về môi trường tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 32 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh trên quan điểm phát triển bền vững về môi trường ......................................... 55 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN .................................................. 63 3.1. Đề xuất quan điểm, định hướng phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than .......................................................................... 63 3.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện hướng đến mục tiêu phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than ..................................... 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường BĐKH Biến đổi khí hậu ĐDSH Đa dạng sinh học ĐTM Đánh giá tác động môi trường KT - XH Kinh tế - Xã hội ISED Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về năng lượng ICME Hội đồng Kim loại và Môi trường quốc tế PTBV Phát triển bền vững TKV Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân UNEP Chương trình môi trường Liên Hợp quốc UN CSD Hội đồng phát triển bền vững của Liên Hợp quốc WBCSD Hội động doanh nghiệp Thế giới về Phát triển bền vững DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn 9 Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác 9 Hình 1.3. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác 10 Hình 1.4 Cấu trúc bộ chỉ tiêu PTBV năng lượng (ISED) 18 Hình 2.1. So sánh GRDP bình quân đầu người giai đoạn 30 2011-1015 tại tỉnh Quảng Ninh Hình 2.2. Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước suối Lộ 41 Phong Hình ảnh 2.3 Suối Lộ Phong đổ ra bãi bồi ven Vịnh Hạ Long 41 Hình ảnh 2.4 Con suối mang theo than bùn đổ ra Cửa Lục 42 Hình 2.5 Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông Mông 43 Dương Hình ảnh 2.6 Hệ thống phun sương dập bụi Công ty than Núi Béo 44 Hình 2.7 Diễn biến bụi lơ lửng tại khu vực các tuyến giao thông 45 chính Hình ảnh 2.8 Các hộ dân tại P. Bãi Cháy trước tình trạng sạt lở 54 đất Hình 2.9. Ngập lụt và sạt lở nhà do mưa lũ tại Quảng Ninh năm 2015 54 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển bền vững về môi 19 trường theo bộ ISED Bảng 1.2 Đề xuất các chỉ tiêu PTBV môi trường trong hoạt 20 động khai thác than Bảng 2.1. Thống kê nước thải ngành than 39 Bảng 2.2. Bảng tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ 46 than lộ thiên Bảng 2.3. Hiện trạng môi trường ở một số mỏ than tiêu biểu 48 Bảng 2.4. Đánh giá PTBV về môi trường trong hoạt động khai 55 thác than tại tỉnh Quảng Ninh Bảng 3.1. Đề xuất quan điểm quản lý gắn với PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than 68 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khai thác tài nguyên khoáng sản phần lớn mang lại lợi ích kinh tế cho một số doanh nghiệp, nhưng các địa phương đã phải đánh đổi bởi sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến các ngành công nghiệp khác như du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông lâm nghiệp… và đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế - xã hội (KT - XH) của cộng đồng dân cư nơi có khai thác khoáng sản. Ở Việt Nam, các Tập đoàn, doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản có quy mô công nghiệp đang từng bước nâng cao năng lực công nghệ, thiết bị và quản lý; đã có ý thức hơn trong việc tuân thủ quy định của pháp luật, gắn mục tiêu lợi ích sản xuất, kinh doanh khoáng sản với mục tiêu Phát triển bền vững (PTBV) KT - XH, bảo vệ môi trường (BVMT), đảm bảo an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản còn bộc lộ không ít hạn chế với một số vấn đề chủ yếu nổi bật là: Công nghệ khai thác khoáng sản nói chung còn lạc hậu vừa ít tạo ra giá trị gia tăng, vừa gây tổn thất tài nguyên cao và gây nhiều tác động xấu đến môi trường; quá trình khai thác khoáng sản nói chung còn gây ô nhiễm và tác động xấu tới môi trường và cộng đồng dân cư; vấn đề hoàn hoàn nguyên, hoàn thổ do khai thác và chế biến... Lấy bối cảnh từ thực tiễn khai thác khoáng sản than tại tỉnh Quảng Ninh với một số vấn đề nổi cộm hiện nay như: - Công tác khai thác khoáng sản than đôi khi còn chưa thực hiên tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, BVMT; việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với người dân địa phương còn nhiều hạn chế; điều kiện làm việc trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản rất nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm đã gây nhiều tác hại đến sức khỏe của người lao động và nhiều vấn đề xã hội nảy sinh; - Quá trình khai thác than đã gây ô nhiễm đến một số vùng của tỉnh Quảng Ninh đến mức báo động, đến nay phần lớn các diện tích này vẫn còn bị để hoang hoá chưa được cải tạo, phục hồi ; 1 - Đặc biệt, kết thúc các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hầu hết diện tích các khu mỏ và khu chế biến đã không được cải tạo và phục hồi môi trường, điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây mất an toàn và bức xúc cho cộng đồng xung quanh. Tại Việt Nam, PTBV đã được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo trong quá trình hoạch định chính sách phát triển KT - XH và được khẳng định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI, XII trong đó Nghị quyết Đại hội XII đã chỉ rõ: “Phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT - XH phải luôn đi cùng với bảo vệ và cải thiện môi trường. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế-xã hội”. Trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020 đã khẳng định “Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt của chiến lược”. Rõ ràng, với quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, mọi các hoạt động phát triển KT - XH phải gắn với PTBV và ngành công nghiệp khai thác khoáng sản cũng phải tuân thủ theo quan điểm này. Thời gian tới, các vấn đề môi trường liên quan tới hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác than ngày càng trở lên nghiêm trọng hơn khi Việt Nam phải nhập khẩu than và năng lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH của đất nước. Từ các lý do trên cho thấy PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than là đòi hỏi hết sức quan trọng và cấp thiết, vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ PTBV với mong muốn góp phần hiện thực hóa chủ trương và chiến lược 2 PTBV của Đảng và Nhà nước trong ngành công nghiệp than, hướng tới phát triển một ngành công nghiệp khai thác khoáng sản bền vững nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Ngay sau đó, hàng loạt các công trình nghiên cứu liên quan đã được tiến hành, một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan tới PTBV môi trường như: “Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội, “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” (2000) do tác giả Lưu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trường cho PTBV...Vấn đề PTBV môi trường cũng đã được nghiên cứu và thảo luận trong các hội nghị, diễn đàn cả trong nước và quốc tế. Đối với vấn đề liên quan tới các vấn đề môi trường liên quan tới hoạt động khai thác khoáng sản, Tổng cục Môi trường (trước đây là Cục Bảo vệ môi trường), cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai nhiều giải pháp, nhiệm vụ để tăng cường quản lý bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu cho công tác khai thác khoáng sản gắn với PTBV, như sau: - Nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường lưu vực sông Cầu do các hoạt động khai thác khoáng sản” thực hiện năm 2007. Nội dung của nhiệm vụ này là đưa ra hiện trạng ô nhiễm môi trường của một số khu vực khai thác khoáng sản tác động đến đến lưu vực sông Cầu. Trên cơ sở đó, nhiệm vụ đã đưa ra một số giải pháp và những định hướng chung để kiểm soát tình hình ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra trên lưu vực sông Cầu. - Nhiệm vụ: “Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và xây dựng thông tư hướng dẫn lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản” thực hiện năm 2009. Kết quả thực hiện nhiệm vụ này đã rà soát 3 đánh giá tình hình thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của một số tổ chức, cá nhân trên địa bàn một số tỉnh trên phạm vi toàn quốc, từ đó trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. - Nhiệm vụ “Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường” thực hiện năm 2012. Kết quả thực hiện nhiệm vụ này đã rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại một số địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường gắn với hoạt động khai thác khoáng sản, phục vụ yêu cầu của Đoàn giám sát Quốc hội. Đối với nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Thị Ngân đã lựa chọn đề tài “Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ khoa học Mã số: 60 85 02 đã nghiên cứu và đưa ra các giải cho công tác quản lý môi trường Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đều liên quan đến BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản nhưng nhìn chung các nghiên cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh về môi trường hoặc cho một điểm mỏ cụ thể, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện những tác động hoạt động khai thác than đến môi trường và PTBV, từ đó đề ra những giải pháp BVMT hướng đến PTBV ngành khai thác than. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa chọn không trùng với các nghiên cứu đã công bố mà có sự kế thừa, chọn lọc từ những nghiên cứu đã có để đưa ra những giải pháp toàn diện cho PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về hoạt động khai thác than ở Việt Nam trên quan điểm PTBV; 4 - Phân tích thực tiễn công tác bảo vệ môi trường gắn với PTBV trong hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh; - Khuyến nghị một số đề xuất các giải pháp hướng tới PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các khía cạnh về BVMT gắn với PTBV trong hoạt động khai thác than. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nhận diện các vấn đề môi trường trong hoạt động khai thác than trong bối cảnh PTBV; - Về không gian: Luận văn nghiên cứu PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than tại Việt Nam; phần thực trạng, luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề PTBV môi trường liên quan tới hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh; - Về số liệu: Nghiên cứu trong 05 năm gần đây, giai đoạn 2011-2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận chung. Trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu điều tra thực tiễn, từ đó khái quát hóa, nêu lên những đề xuất, kiến nghị các mục tiêu, giải pháp hướng đến phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than. Nội dung nghiên cứu được giải quyết theo trình tự sau đây: nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về PTBV; phân tích thống kê đặc điểm và thực trạng hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh trên quan điểm phát triển bền vững; trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than ở Việt Nam. Luận văn vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, 5 phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá. - Phương pháp tổng hợp, thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu, đề tài, dự án có liên quan tại Việt Nam và các nước trên thế giới. - Phương pháp kế thừa: khai thác các nguồn tài liệu, số liệu từ Internet, kế thừa kết quả, số liệu của các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và nguyên nhân, việc phân tích, làm rõ mối quan hệ, những tác động qua lại giữa khai thác khoáng sản và PTBV là điều cần thiết, từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác BVMT trong khai thác khoáng sản gắn với PTBV trong khai thác than ở Quảng Ninh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, làm phong phú thêm các cơ sở lý luận về PTBV môi trường trong hoạt động khai thác than. Kết quả đạt được của đề tài có giá trị tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước hoạch định chính sách PTBV nói chung và PTBV trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản than nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần phụ lục nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững môi trường trong hoạt động khai thác than. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững 1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “Phát triển bền vững” được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này được nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới thừa nhận và được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về PTBV vì nó mang tính khái quát hoá cao về mối quan hệ giữa các thế hệ về thoả mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV, vì suy cho cùng, bản chất của PTBV tức là sự tồn tại bền vững của loài người trên trái đất không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình độ kinh tế, xã hội, ở đây sự tồn tại của loài người luôn gắn với sự tồn tại của môi trường kinh tế, xã hội và tự nhiên mà con người cần phải có. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó là: “Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi 7 xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo hướng phân tích đó, Luận văn đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về PTBV, đó là: PTBV là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Định nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự PTBV: – Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. – Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân. – Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học (ĐDSH), sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế. PTBV có thể được minh hoạ theo các mô hình sau đây: 8 Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn Nguồn: Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội [18] Hình 1.2. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác Nguồn: Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội [18] Hình 1.1 và hình 1.2 được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về PTBV thời gian gần đây, chúng có điểm giống nhau và được gọi chung là mô hình “ba trụ cột” do đều được xây dựng dựa trên ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và BVMT. Tuy nhiên giữa hai mô hình này cũng có những điểm khác biệt nhất định: trong khi mô hình PTBV kiểu ba vòng tròn nhấn mạnh đến việc để PTBV nhất thiết phải đảm bảo cả ba mục 9 tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường thì mô hình tam giác lại nhấn mạnh vào sự ràng buộc, chi phối và tác động thuận nghịch giữa ba thành tố: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trường để PTBV. Bên cạnh đó, một số ý kiến cho rằng hai mô hình này chưa tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng đến yếu tố “chất lượng cuộc sống của con người”. Hình 1.3. Mô hình phát triển bền vững kiểu tam giác Nguồn: Lê Danh Vĩnh (2012), Chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Nhà xuất bản Bộ Công Thương, Hà Nội [18] Mô hình PTBV kiểu quả trứng do Liên minh quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đưa ra năm 1994. Mô hình này minh hoạ mối quan hệ giữa con người và hệ sinh thái như là một vòng tròn nằm trong một vòng tròn khác, giống như lòng đỏ và lòng trắng của một quả trứng gà. Điều này hàm ý rằng, con người nằm trong hệ sinh thái và hai đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc, tác động, chi phối lẫn nhau. Giống như một quả trứng chỉ thực sự tốt khi cả lòng đỏ và lòng trắng đều tốt, lòng trắng là môi trường để lòng đỏ phát triển, một xã hội chỉ PTBV khi cả con người và hệ sinh thái ở điều kiện tốt. Như vậy, mỗi mô hình có những thế mạnh cũng như những hạn chế nhất định. Luận văn cho rằng mô hình PTBV kiểu ba vòng tròn phản ánh rõ nhất PTBV là miền giao thoa giữa phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT. Nói cách khác, PTBV đạt được trên cơ sở đảm bảo hài hoà được cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường. 10 1.1.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển do Liên hợp quốc tổ chức vào tháng 6 năm 1992 tại Rio de Janeiro (Braxin) đã nhất trí và tuyên bố 27 nguyên tắc đề cập tới tất cả các lĩnh vực PTBV, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, đặc biệt quan tâm tới các mục tiêu hòa bình, xóa nghèo đói, công bằng xã hội và trách nhiệm chung có phân biệt trong vấn đề bảo vệ môi trường. Tổng hợp phân tích 27 nguyên tắc PTBV của RIO 92, có thể tóm tắt những quan điểm chủ đạo sau [14]: 1. Đảm bảo công bằng trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ. 2. Phát triển là quyền của tất cả các quốc gia, dân tộc; con người là trung tâm của sự phát triển. 3. BVMT là hoạt động không thể tách rời của PTBV. 4. PTBV cần có một thể chế luật pháp và bộ máy hành pháp thống nhất, vận hành hiệu quả và sự tham gia của mọi lực lượng xã hội, đặc biệt là phụ nữ, thanh niên, người dân địa phương. 5. Duy trì, gìn giữ hòa bình, đảm bảo kiểm soát tác động của chiến tranh, xung đột, áp bức bóc lột để hạn chế tác động xấu đến tài nguyên môi trường. 6. Xóa nghèo, giảm chênh lệch mức sống là một mục tiêu cần và đặc biệt cấp bách của PTBV. 7. Sử dụng các công cụ quản lí, luật pháp, kinh tế để bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội và PTBV. 8. Mặc dù cần đáp ứng các nguyên tắc trên, trong Tuyên bố Rio vẫn khẳng định “Các quốc gia có những trách nhiệm chung nhưng khác biệt nhau, vì sự đóng góp khác nhau vào những vấn đề môi trường toàn cầu. Các nước phát triển công nhận trách nhiệm của mình trong nỗ lực quốc tế về bảo vệ môi trường, do những áp lực mà xã hội của họ gây ra cho môi trường toàn cầu và do những công nghệ và nguồn tài chính mà họ chi phối, điều khiển”. 9. Đặc biệt, Tuyên bố Rio cam kết “Hợp tác đa quốc gia để phát huy một hệ thống kinh tế thế giới thoáng, giúp đỡ dẫn đến sự PTBV ở tất cả các 11 nước. Chính sách thương mại, với những mục đích môi trường, không nên trở thành phương tiện phân biệt đối xử độc đoán, vô lý, hoặc ngăn cản trá hình đối với thương mại quốc tế” 1.0 Những nguyên tắc chủ đạo của Rio 1992 là kim chỉ nam cho các nước đang phát triển nhất là các nước như nước ta định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai. 1.1.3. Các tiêu chí phát triển bền vững Hội đồng PTBV của Liên Hợp Quốc (viết tắt UN CSD) công bố vào năm 2001 danh mục 58 chỉ tiêu PTBV nhằm hỗ trợ các nước trong việc đo lường bước tiến triển hướng tới PTBV. Các chỉ tiêu này bao gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh với 58 chỉ tiêu cụ thể ở các lĩnh vực Kinh tế, Xã hội, Môi trường, Thể chế [21] (chi tiết xem tại phụ lục 1). Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Khía cạnh PTBV về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến ĐDSH và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng). Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (1) Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan