BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ VÂN ANH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: Pgs. Ts. Lê Vũ Nam
Học viên
: Phạm Thị Vân Anh,
Lớp
: CHL Kinh tế, Khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được thực hiện độc lập của
riêng tôi. Các con số được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tổng hợp,
tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực và phù hợp với thực tiễn của
pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký tên)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
1
CBTT
Công bố thông tin
2
IPO (Initial Public Offering)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
3
FPO
Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
4
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5
TTCK
Thị trường chứng khoán
6
UBCKNN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
7
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................... 4
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 5
5.1 Phương pháp luận........................................................................................... 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận văn ..................... 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG ................... 8
1.1 Khái quát về chào bán cổ phiếu ra công chúng........................................... 8
1.1.1 Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng................................................ 8
1.1.2 Đặc điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng .......................................... 13
1.1.3 Phân loại chào bán cổ phiếu ra công chúng ................................................ 14
1.1.4 Vai trò của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng ............................. 17
1.2 Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................................... 18
1.2.1 Khái niệm pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................... 18
1.2.2 Chủ thể của quan hệ pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng .......... 20
1.2.2.1 Tổ chức phát hành ...................................................................................... 20
1.2.2.2 Nhà đầu tư .................................................................................................. 27
1.2.2.3 Tổ chức trung gian trong hoạt động chào bán cổ phiếu............................ 30
1.2.2.4 Cơ quan quản lý nhà nước. ........................................................................ 33
1.2.3 Nội dung của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ........................................... 44
2.1 Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ....................... 44
2.1.1 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng................................................. 44
2.1.2 Thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng ................................................... 52
2.1.3 Phân phối cổ phiếu khi chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................... 58
2.1.4 Công bố thông tin về chào bán cổ phiếu ra công chúng .............................. 62
2.1.4.1 Nội dung công bố thông tin ........................................................................ 62
2.1.4.2 Thủ tục công bố thông tin .......................................................................... 67
2.1.4.3 Xử lý hành vi vi phạm về công bố thông tin ............................................... 68
2.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...... 69
2.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...... 69
2.2.2 Kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng ...................................................................................................................... 74
2.2.2.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng ...................................................................................................................... 74
2.2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện quy định về thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng
................................................................................................................................ 76
2.2.2.3 Kiến nghị hoàn thiện quy định về phân phối cổ phiếu ra công chúng....... 77
2.2.2.4 Kiến nghị hoàn thiện quy định về công bố thông tin khi chào bán cổ phiếu ra
công chúng ............................................................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán trong thời đại kinh tế thị trường, kinh tế số và xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế dần trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Pháp luật về chứng khoán và chào bán chứng khoán đã được quy định trong
luật Chứng khoán 2006, tuy nhiên, lần đầu tiên xuất hiện thị trường chứng khoán
thông qua Nghị định số 75/CP-NĐ ngày 28/11/1996 về việc thành lập ủy ban chứng
khoán. Nhận thấy những quy định của pháp luật không điều chỉnh kịp thời những
mối quan hệ liên quan đến chứng khoán trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập phát
triển nhanh chóng. Để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực
chứng khoán, Luật Chứng khoán 2019 đã có những thay đổi, những điểm mới bắt
kịp xu thế thị trường cũng như phù hợp hơn với những quan điểm về thị trường
chứng khoán theo pháp luật thế giới.
Đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (The World Bank) cho rằng
sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới kinh
tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt
Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. “Từ năm 2002 đến năm 2022, GDP đầu người tăng 3,6 lần,
đạt gần 3.700 USD. Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ hơn
32% năm 2011 xuống còn dưới 2%”1. “Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện
sức chống chịu đáng kể. Mặc dù năm 2020 ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng
trưởng và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của tất cả các nước trên thế giới, song
âm hưởng chung hội tụ trong các đánh giá và dự báo về kinh tế Việt Nam là rất tích
cực và nằm trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức tăng trưởng GDP dương,
với GDP cả nước tăng 2,91%”2. “Nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu
đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19. Tăng
trưởng GDP giảm xuống 2,58% vào năm 2021 do sự xuất hiện của biến thể Delta
nhưng dự kiến sẽ phục hồi lên 5,5% vào năm 20223.
Báo điện tử The World Bank (2022), “Tổng quan về Việt Nam”,
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, truy cập ngày 20/7/2022
2
Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Trần Minh Trí (2021), “Vị thế và cơ đồ kinh tế Việt Nam”,
https://nhandan.vn/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet-nam-post631311.html, truy cập ngày 17/7/2022
3
Báo điện tử The World Bank (2022), “Tổng quan về Việt Nam”,
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, truy cập ngày 20/7/2022
1
2
Đạt được những thành tựu đáng kể như trên, thì sự phát triển của thị trường
chứng khoán cũng góp phần vào công cuộc này là con số không nhỏ. Trong năm
2021, một loạt giải pháp thu đã được đổi mới như hóa đơn điện tử có mã, thu trên
nền tảng số và cả trên thị trường chứng khoán, thu trên thị trường chứng khoán đã
đạt khoảng gần 11 nghìn tỷ đồng, tăng rất tốt so với con số 5.200 tỷ đồng của năm
2020. Số vốn huy động trên thị trường chứng khoán năm 2021 tăng 25% so với
2020, đặc biệt là phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đạt 155.588 tỷ
đồng, tăng 2,3 lần. Với việc phát triển mạnh như vậy, chứng khoán đã đóng góp cho
ngân sách Nhà nước gần 11.000 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với mức 5.200 tỷ đồng của
năm 20204.
Là một bộ phận của chứng khoán, cổ phiếu cũng không nằm ngoài những
quy định điều chỉnh liên quan. Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng
khoán (là hàng hóa của thị trường), tạo kênh huy động vốn đầu tư trung và dài hạn
cho sự phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động mua bán cổ phiếu trên thị
trường diễn ra vô cùng sôi nổi, đặc biệt là hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng. Việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu
được các doanh nghiệp phát hành chứng khoán lựa chọn ưu tiên sử dụng để huy
động nguồn vốn cho doanh nghiệp mình. Việc huy động vốn bằng chào bán cổ
phiếu ra công chúng có nhiều ưu điểm, lại tận dụng được nhiều nguồn vốn từ nhiều
nhà đầu tư khác nhau. Nhận thấy được sự phát triển của hoạt động mua bán cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán, pháp luật cũng đã có những quy phạm cụ thể về
hoạt động mua bán nói chung cũng như hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
nói riêng.
Tuy nhiên, hoạt động chào bán chứng khoán nói chung và chào bán cổ phiếu
ra công chúng nói riêng vẫn còn là một đề tài, lĩnh vực tuy không mới nhưng để
quản lý và dự liệu các quan hệ phát sinh từ nó thì không dễ đối với cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp. Thực tế trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng đã phát sinh nhiều vấn đề có thể chỉ sai phạm nhỏ trong quá trình chào bán
cũng dẫn tới những hệ lụy vô vùng lớn đối với các nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu. Đồng thời, cũng còn nhiều hành vi vi phạm trong hoạt động chào
bán theo những cách tinh vi, khó dự liệu và cũng khó phát hiện … Ví dụ như những
Vũ Phong (2022), “Năm 2021, chứng khoán đóng góp cho ngân sách gần 11.000 tỷ đồng”,
https://vneconomy.vn/nam-2021-chung-khoan-dong-gop-cho-ngan-sach-gan-11-000-ty-dong.htm, truy cập
ngày 17/7/2022
4
3
sai phạm trong lĩnh vực chứng khoán trong thời gian vừa qua liên quan đến hai tập
đoàn lớn tại Việt Nam là ông Trịnh Văn Quyết – Tập đoàn FLC, và sai phạm của
chủ tịch tập đoàn Tân Hoàng Minh trong việc thao túng thị trường chứng khoán.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “ Pháp
luật Việt Nam về chào bán cổ phiếu ra công chúng” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình để trên cơ sở luật định, có thể đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa quy định về thị trường chứng khoán nói chung và quy
định về chào bán cổ phiếu ra công chúng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét
trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tư
pháp chủ trì. Những công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho
sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về
chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sĩ ở
các khía cạnh khác nhau. Cụ thể:
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Pháp
luật về phát hành chứng khoán công ty ở Việt Nam – Thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Minh Hiếu (2008) đã nghiên cứu pháp luật về chào
bán chứng khoán ra công chúng của công ty ở Việt Nam và đề cập ở mức độ nhất
định về pháp luật phát hành chứng khoán riêng lẻ.
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Một số
vấn đề pháp lý về chào bán chứng khoán ra công chúng theo pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước” của tác giả Phạm Thị Thanh Hương (2010) giới hạn trong
khuôn khổ nghiên cứu, so sánh một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan … về hoạt
động chào bán chứng khoán ra công chúng (về phương thức quản lý đối với hoạt
động chào bán chứng khoán)
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Pháp
luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Nam
(2016) trình bày một cách tổng quan các quy định pháp luật về hoạt động chào bán
chứng khoán ra công chúng một cách chung nhất cho các loại chứng khoán.
- Đề tài luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội: “Pháp luật về chào
bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Nguyễn Minh Hằng (2010) tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
4
đưa ra quan điểm cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
chào bán cổ phần của công ty cổ phần dựa trên cơ sở các vấn đề sau: (i) Cơ sở lý
luận và những điều kiện kinh tế, xã hội để ban hành và thực thi có hiệu quả pháp
luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam; (ii)
Các quy định về chủ thể liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần của công ty cổ
phần (bao gồm: chủ thể chào bán, chủ thể hỗ trợ chào bán, nhà đầu tư). Luận án đã
lý giải để xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm cả việc trình bày về hoạt
động chào bán cổ phần của công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
(iii) Các quy định về phương thức chào bán cổ phần của công ty cổ phần (bao gồm:
phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ và phương thức chào bán cổ phần ra công
chúng); (iv) Các quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán cổ phần
của công ty cổ phần.
Bên cạnh các công trình lớn còn có các bài bình luận, nghiên cứu về vấn đề
chào bán cổ phiếu ra công chúng ở một số báo và tạp chí như: Nhà nước và pháp
luật, Đầu tư chứng khoán, Tạp chí ngân hàng, Tạp chí luật học…
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể riêng về hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng còn ít, số lượng công trình đi sâu vào nghiên cứu không nhiều. Ngoài
ra, Luật Chứng khoán 2019 mới ban hành có những nội dung mới quy định cụ thể
về chào bán cổ phiếu ra công chúng mà chưa có công trình nào nghiên cứu. Xuất
phát từ tình tính cấp thiết của đề tài trong giai đoạn hiện nay và tình hình thực tiễn
nghiên cứu vấn đề, cần nhiều hơn nữa các công trình phân tích, tổng hợp về vấn đề
này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan quy định pháp luật chào bán chứng khoán
ra công chúng một cách chung nhất, tác giả luận văn định hướng sẽ tập trung nghiên
cứu riêng sâu hơn về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng và thực tiễn áp
dụng tại Việt Nam để nhận diện được sự đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp luật về
chào bán cổ phiếu ra công chúng ở Việt Nam qua các giai đoạn.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn đưa ra những nhiệm vụ cụ thể như
sau:
5
- Phân tích những vấn đề lý luận về chào bán cổ phiếu ra công chúng và pháp
luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Trên cơ sở thực tiễn pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng, tác giả luận văn cũng đưa ra các quan điểm nhằm hoàn thiện hệ thống
các quy định pháp luật cho hoạt động này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng và các vấn đề pháp lý phát sinh
trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu, luận văn đi sâu tìm hiểu quy định pháp luật về chào bán
cổ phiếu ra công chúng, thực trạng áp dụng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, về xây dựng quyền con người quyền công dân trong hoạt động tư pháp.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp lịch sử: tác giả sử dụng khi nghiên cứu, phân tích những vấn
đề về quá trình ra đời, phát triển của quy định về chào bán cổ phiếu ra nói chung và
chào bán cổ phiếu ra công chúng nói riêng. Từ đó, khái quát được sự khác nhau
trong quá trình hình thành quy định của pháp luật về vấn đề này trong các giai đoạn
khác nhau.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng để phân chia những vấn
đề về mặt lý luận thành những vấn đề cụ thể để hiểu cặn kẽ hơn về từng vấn đề nhỏ
trong vấn đề lớn, tổng hợp những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề nằm
trong các văn bản khác nhau từ đó khái quát hóa lên vấn đề để đánh giá được một
cách toàn diện nhất thực trạng của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
6
- Phương pháp thống kê; thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng để hệ thống, thu
thập những tài liệu chính thống có liên quan đến vấn đề để có cái nhìn tổng quát về
vấn đề chào bán cổ phiếu ra công chúng. Thống kê, so sánh, thu thập số liệu từ thực
tiễn có liên quan đến việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để có thể đánh giá thực
trạng về chào bán cổ phiếu ra công chúng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra
công chúng.
- Phương pháp lựa chọn điển hình, tổng kết kinh nghiệm: Từ những tài liệu,
số liệu thu thập được tác giả sử dụng phương pháp lựa chọn điển hình để lựa chọn
số liệu gần sát với vấn đề đang nghiên cứu nhất, từ đó tổng kết đánh giá thực trạng
về quy định và thực tiễn áp dụng về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Bên cạnh những phương pháp chủ yếu trên tác giả cũng sử dụng những
phương pháp khác để nghiên cứu như: phương pháp biện chứng, so sánh, đánh giá,
dự liệu .. để có cái nhìn toàn diện nhất về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
6. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận văn
Cổ phiếu là loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tài chính nói chung và thị
trường chứng khoán nói riêng. Theo phương thức huy động nguồn tài chính thông
qua thị trường vốn cổ phần, phương thức này để thu hút vốn thông qua hoạt động
phát hành cổ phiếu của các công ty. Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp 2020 giá trị biểu thị một phần vốn đầu tư này được định danh bằng hai thuật
ngữ là “cổ phần” và “cổ phiếu”, người nắm giữ các “cổ phần”, “cổ phiếu” này gọi là
“cổ đông”.
Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đưa ra khái niệm chào
bán cổ phần ra công chúng. Cụ thể, ở Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia khác,
tiêu chí để nhận diện một đợt chào bán cổ phần ra công chúng của công ty cổ phần
chính là việc công ty cổ phần chào bán phải tiến hành đăng ký việc chào bán này
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ở Mỹ, quy chế về thị trường giao dịch chứng
khoán do Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ ban hành đã hoạt
động chào bán mà chủ thể chào bán phải đăng ký hoạt động này với cơ quan quản
lý chứng khoán. Ở Trung Quốc, Luật Chứng khoán đưa ra khái niệm về chào bán
7
chứng khoán ra công chúng, trong đó hoạt động chào bán này phải được cơ quan
quản lý nhà nước về chứng khoán chấp thuận, xác minh, phê chuẩn5.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện
hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề xuất hướng giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả các vấn đề pháp lý
liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn có những đóng góp:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế
riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng có thể phân biệt được với hoạt động chào bán loại hình chứng khoán khác.
- Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong hoạt động chào bán cổ phiếu
ra công chúng, từ đó xác định những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp
luật.
- Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào
bán cổ phiếu ra công chúng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày chia làm 2 chương:
Chương 1: Lý luận về chào bán cổ phiếu ra công chúng và Pháp luật về chào
bán cổ phiếu ra công chúng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng và kiến
nghị hoàn thiện.
Nguyễn Minh Hằng (2010), Pháp luật về cháo bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam – Những vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, trang 19
5
8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
1.1 Khái quát về chào bán cổ phiếu ra công chúng
1.1.1 Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng
Cổ phiếu gắn chặt với những phát minh lớn từ thế kỷ XV - XVI và phát triển
dần cho đến thế kỷ XX trong hoạt động kinh doanh và là cơ sở để mở rộng quy mô
sản xuất. Trong tác phẩm “Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần” của Giáo
sư Wolfran Engel đã khẳng định: “Không có ánh sáng kiếm tìm ra cổ phần thì
không thể nghĩ đến phát triển. Cổ phần đã trở thành công cụ để chuyển mọi dành
dụm trong tầng lớp dân cư vào đầu tư sản xuất. Cổ phần tạo điều kiện tách bạch
chức năng của nhà kinh doanh với chức năng của nhà cấp vốn. Một người có tài
kinh doanh có thể trở thành nhà kinh doanh kể cả khi anh ta không giàu”6.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán cơ bản gắn liền với sự ra đời và phát triển
của công ty cổ phần, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cổ phiếu trên thế giới:
- Theo Francis Lemeunier trong cuốn “Nguyên lý thực hành luật thương mại,
luật kinh doanh” về luật pháp thì cổ phiếu là chứng thư xác nhận quyền sở hữu một
tài sản nhất định nên được coi là tài sản thực sự. Cổ phiếu tồn tại dưới dạng chứng
thư, có mệnh giá, thời hạn hiệu lực ít nhất bằng thời hạn tồn tại của doanh nghiệp
ghi trong điều lệ.7
- Theo Luật Chứng khoán Cộng hòa Belarus: “Cổ phiếu là một chứng khoán,
chứng nhận quyền của người sở hữu đối với phần tiền đóng góp trong tài sản của
công ty, cho phép người này nhận phần chia lợi nhuận của công ty là cổ tức và
tham gia quản lý công ty”8.
- Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 1, Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020
có nêu ra khái niệm về cổ phiếu đó là: “Cố phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc
một số cổ phần của công ty đó”. Có hai loại cổ phiếu:
Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 6
7
Fracis leminier (1993), Nguyên lý thực hành luật thương mại, luật kinh doanh, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia, trang 195
8
Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 6
6
9
+ Cổ phiếu phổ thông: Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông sẽ có các quyền về
quản lý và kiểm soát quản lý các hoạt động của công ty như tham gia cuộc họp Hội
đồng quản trị, bỏ phiếu biểu quyết vào các vấn đề của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi: người nắm giữ loại cổ phiếu này được sở hữu những
quyền ưu đãi như quyền ưu đãi về cổ tức hoặc quyền ưu đãi về biểu quyết.
“1. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định của luật doanh nghiệp đối với cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty
phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng.
Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những
sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề
nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình
thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ
phiếu mới”.9
- Đồng thời theo quy định tại khoản 2, điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019
quy định cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành, là căn cứ thể
hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó.
9
Điều 121, Luật Doanh nghiệp 2020
10
Theo đó, cổ phiếu là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu và cho phép
người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường của tổ chức phát hành. Cổ
phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ phần nên thuộc chứng khoán vốn. Người mua cổ
phiếu là cổ đông của công ty được sở hữu một phần tài sản của công ty theo tỷ lệ
vốn góp. Dựa trên khái niệm này, có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của cổ phiếu
đó là:
“- Không có kỳ hạn và không hoàn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của
các cổ đông vào công ty cổ phần, chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn
hoàn vốn và không có kỳ hạn.
- Cổ phiếu có tính sinh lợi: Lợi nhuận là mục đích đầu tiên mà các nhà đầu tư
hướng tới khi tham gia hoạt động kinh doanh. Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho
nhà đầu tư nhiều khoản lợi nhuận thông qua các phương thức như: cổ tức, lợi nhuận
từ lãi vốn và lợi ích về thuế.
- Có tính lưu thông: Có tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như là một
loại tài sản thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Tính lưu thông ở
đây thể hiện ở việc cổ phiếu như một loại hàng hóa, có đủ các quyền của tài sản trên
nó và được phép giao dịch trên thị trường.
- Có tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển
hóa thành tiền mặt. Khả năng này còn phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi phí
cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó. Tuy
nhiên, tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là do kết
quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên thị
trường.
- Tính rủi ro cao: Về mặt lý thuyết, khi đã phát hành thì cổ phiếu không đem
lại rủi ro cho tổ chức phát hành mà rủi ro lúc này sẽ thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu.
Nguyên nhân là giá trị của cổ phiếu được quyết định bởi các yếu tố khách quan, như
kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của
quốc gia, toàn thế giới… Hơn nữa, giá trị cổ phiếu còn ảnh hưởng bởi tâm lý của số
đông nhà đầu tư. Khi gặp các thông tin không chính xác, sự thiếu hiểu biết của nhà
đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro nhiều hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường sẽ đi kèm
với kỳ vọng về lợi nhuận lớn. Điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu cho nhà
đầu tư.”10
10
Nguyễn Thị Dung (chủ biên) (2017), Luật kinh tế chuyên khảo, Nhà xuất bản Lao động, trang 97
11
Trên thế giới cụm từ “Chào bán chứng khoán ra công chúng” (Public
offering) được định nghĩa tương đối khác nhau giữa các quốc gia. “Tại Hoa Kỳ,
chào bán chứng khoán ra công chúng không được định nghĩa trong “Securities Act
of 1933” mà cũng không được tòa án Hoa Kỳ định nghĩa. Tuy nhiên, theo Ủy ban
chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) Hoa Kỳ (Securities and Exchange
Commission - SEC) định nghĩa: “Phát hành chứng khoán ra công chúng được hiểu
là hoạt động chào bán chứng khoán trong đó tất cả những người được chào bán
cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký phát hành của chủ thể phát hành với cơ
quan quản lý chứng khoán”11. Như vậy, chào bán chứng khoán ra công chúng phân
biệt với chào bán chứng khoán riêng lẻ ở việc phải đăng ký chào bán với cơ quan
quản lý có thẩm quyền trước khi thực hiện phân phối chứng khoán. Còn tại Trung
Quốc, chào bán chứng khoán được hiểu là những đợt chào bán đáp ứng các điều
kiện theo luật định và phải được báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán trực
thuộc Hội đồng nhà nước để xem xét, xác minh và phê chuẩn12. So với Hoa Kỳ,
chào bán chứng khoán ra công chúng ở Trung Quốc không chỉ yêu cầu đăng ký
chào bán mà còn yêu cầu các điều kiện để thực hiện chào bán chứng khoán ra công
chúng.
Theo Black’s Law Dictionary, chào bán chứng khoán ra công chúng là chào
bán chứng khoán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Còn theo Wikipedia, chào bán
chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán của một công ty hoặc
một tổ chức tương tự tới công chúng.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là phương thức tài trợ vốn chủ yếu cho
các doanh nghiệp và có những ưu thế nhất định. Việc chào bán chứng khoán ra
công chúng với sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư giúp các công ty bán được
chứng khoán với giá hợp lý. Chào bán chứng khoán ra công chúng với sự tham gia
của các tổ chức bảo lãnh phát hành có uy tín, đảm bảo sự thành công của đợt chào
bán. Chào bán chứng khoán ra công chúng được phân biệt giữa chào bán cổ phiếu,
trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về chào bán cổ
phiếu ra công chúng nên chúng ta chỉ có thể nghiên cứu khái niệm, đặc điểm chào
bán cổ phiếu ra công chúng trên nền cơ sở của chào bán chứng khoán ra công
chúng.
Định nghĩa này được rút ra từ Quy chế (Regulalions) của Uỷ ban Chứng khoán Mỹ định nghĩa về “những
giao dịch của nhà phát hành không liên quan tới phát hành chứng khoán ra công chúng”
12
Xem Securities Law of the People 's Republic of China, Article 10, http://www.csrc.gov.cn
11
12
Các nhà khoa học luật cũng có những cách tiếp cận khác nhau trong việc
nhìn nhận về “phát hành chứng khoán ra công chúng”. Có học giả cho rằng phát
hành chứng khoán ra công chúng là hoạt động phát hành chứng khoán rộng rãi cho
công chúng đầu tư.13
Lại có học giả khác cho rằng phát hành chứng khoán ra công chúng được
hiểu là việc tổ chức phát hành thuê một ngân hàng đầu tư lớn đứng ra chào bán
hàng triệu cổ phiếu cho công chúng đầu tư và những cổ phiếu đó sau này sẽ được
giao dịch trên TTCK 14. Định nghĩa này lấy tiêu chí về số lượng chứng khoán phát
hành, loại chứng khoán phát hành và thuê tổ chức trung gian làm đơn vị phát hành
chứng khoán để xác định việc phát hành chứng khoán ra công chúng.
Pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán năm
2019 như sau:
“Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo
một trong các phương thức sau đây:
a) Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.”
Theo quy định này, việc chào bán chứng khoán ra công chúng phải đảm bảo
các yêu cầu:
Thứ nhất, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã
đăng ký việc chào bán cổ phiếu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng
khoán.
Thứ hai, chào bán phải thông qua phương tiện thông tin đại chúng để công
bố chào bán cổ phiếu ra công chúng trên phạm vi rộng rãi.
Thứ ba, việc chào bán phải thực hiện trên phạm vi lớn, ít nhất là 100 nhà đầu
tư và không giới hạn số lượng, cũng không bao gồm các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Với quy định này, pháp luật chứng khoán Việt Nam chủ yếu dựa vào tiêu chí
số lượng nhà đầu tư tham gia vào việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để xác định
đó là phát hành cổ phiếu ra công chúng hay phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
Là một bộ phận của chứng khoán, chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng dựa
trên cơ sở của chào bán chứng khoán ra công chúng để có những quy phạm điều
13
14
Xem Brian A. Garner, "Black's Law Dictionary”, West Group (7th Ed.) 1999, trang 1112.
Xem Robert Charle Clark. "Corporata Law", Aspen Law and Business, trang 727.
13
chỉnh tương tự. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát, chào bán cổ phiếu ra công
chúng là hình thức huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu rộng rãi cho số lượng lớn
công chúng nhà đầu tư không hạn chế.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, có thể hiểu “Chào bán cổ phiếu ra
công chúng là hoạt động chào bán cổ phiếu rộng rãi đến các đối tượng công
chúng nhà đầu tư nhằm mục đích huy động vốn cho tổ chức phát hành. Việc
chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành cũng phải đảm bảo
tuân thủ các điều kiện luật định về hình thức tổ chức, khả năng tài chính và
các thủ tục về chuẩn bị chào bán, đăng ký chào bán và hoàn tất chào bán”.
1.1.2 Đặc điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng là một trong những hoạt động cụ
thể nằm trong tổng thể của chào bán chứng khoán ra công chúng. Do đó, chào bán
cổ phiếu ra công chúng có đầy đủ các đặc điểm của chào bán chứng khoán ra công
chúng và mang những đặc điểm riêng biệt do loại hình chứng khoán mà nó phát
hành – cổ phiếu, được biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, chào bán cổ phiếu ra công chúng là hoạt động có quy mô, tính
chất rộng rãi. Đặc điểm này được thể hiện ở những khía cạnh như: chào bán cổ
phiếu mới phát hành cho số lượng lớn nhà đầu tư; số lượng cổ phiếu chào bán lớn;
phương thức chào bán phải qua phương tiện thông tin đại chúng được quảng cáo,
chào bán rộng rãi đến toàn bộ công chúng trong chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Việc chào bán này sẽ thu hút số lượng lớn nhà đầu tư bỏ vốn để mua cổ phiếu trong
đợt phát hành (ít nhất 100 nhà đầu tư và không giới hạn số lượng).
Thứ hai, phải hoàn tất thủ tục đăng ký chào bán trước khi chào bán cổ phiếu
ra công chúng. Chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký chào bán với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trước khi tiến hành hoạt động chào
bán, đây là thủ tục bắt buộc. Vì vậy, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ
thể phát hành đã đăng ký chào bán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý TTCK chấp thuận.
Thứ ba, chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng rất đa dạng. Chủ thể chào
bán cổ phiếu ra công chúng có thể là công ty cổ phần, công ty đại chúng, doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu, công ty TNHH chuyển đổi thành
công ty cổ phần, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng... Tùy
thuộc vào mục đích hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng là huy động vốn
trung, dài hạn cho tổ chức phát hành nhằm mục đích phục vụ cho kế hoạch kinh
14
doanh; chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện và tuân thủ quy
trình chào bán theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Thứ tư, có sự tham gia của các tổ chức trung gian. Việc chào bán cổ phiếu ra
công chúng thông thường chỉ được tiến hành thông qua các tổ chức trung gian là
các công ty chứng khoán, công ty bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành,…
Thứ năm, tổng giá trị cổ phiếu đã được bán ra sau đợt chào bán phải đạt tới
mức độ tối thiểu nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát
hành có thể thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới theo
đúng kế hoạch đặt ra.
Những đặc điểm trên đây là tổng hợp chung giữa chào bán chứng khoán ra
công chúng kết hợp với tính chất đặc biệt của cổ phiếu để có thể có những cái nhìn
chung nhất về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
1.1.3 Phân loại chào bán cổ phiếu ra công chúng
Luật Chứng khoán năm 2019 không đưa ra quy định cụ thể về việc phân loại
chào bán cổ phiếu ra công chúng, tuy nhiên là một loại hình thức của chứng khoán
nên việc chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng tuân theo những quy định về chào
bán chứng khoán. Do vậy, có thể phân loại chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm ba
loại đó là:
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
- Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
- Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán (Sau đây gọi là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), chào bán cổ phiếu ra công
chúng bao gồm :
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ
chức phát hành;
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng
thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức
phát hành;
- Kết hợp giữa hai hình thức nêu trên”.
Có thể hiểu theo một cách đơn giản chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
hay còn gọi là IPO (Initial Public Offering) là việc một doanh nghiệp cổ phần lần
đầu tiên thực hiện phát hành chứng khoán của mình tới công chúng đầu tư ở bên
- Xem thêm -