Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo bộ luật lao động 2019...

Tài liệu Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo bộ luật lao động 2019

.PDF
209
1
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH NGÔ HOÀI NHÂN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 - NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH NGÔ HOÀI NHÂN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths.GVC ĐOÀN CÔNG YÊN TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 - NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths.GVC Đoàn Công Yên đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả khóa luận Ngô Hoài Nhân LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng với Ths. GVC Đoàn Công Yên, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy, cô khoa Luật Dân sự đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian 04 năm học tập tại Trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến người thân trong gia đình, bạn bè và các anh chị đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành sự quan tâm, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót khi thực hiện khóa luận. Kính mong được quý thầy, cô góp ý nhằm hoàn thiện khóa luận này hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2022 Tác giả khóa luận Ngô Hoài Nhân DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung được viết tắt BLLĐ Bộ luật Lao động HĐLĐ Hợp đồng lao động KLLĐ Kỷ luật lao động NLĐ Người lao động NQLĐ Nội quy lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu đề tài..................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .............................................................5 5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .....................................................................5 6. Bố cục tổng quát của khóa luận ...........................................................................6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG ............................7 1.1. Những vấn đề lý luận chung về kỷ luật lao động .............................................7 1.1.1. Khái niệm kỷ luật lao động.........................................................................7 1.1.2. Bản chất của kỷ luật lao động ....................................................................9 1.1.3. Nguồn của kỷ luật lao động ........................................................................9 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kỷ luật lao động .......................................................10 1.2. Những vấn đề lý luận chung về pháp luật về xử lý kỷ luật lao động .............12 1.2.1. Định nghĩa pháp luật về xử lý kỷ luật lao động .......................................12 1.2.2. Nội dung của pháp luật về kỷ luật lao động .............................................13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................21 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH .........................................................22 2.1. Nội quy lao động ............................................................................................22 2.1.1. Hình thức của nội quy lao động ...............................................................22 2.1.2. Thẩm quyền ban hành nội quy lao động ..................................................22 2.1.3. Nội dung của nội quy lao động ................................................................23 2.1.4. Trình tự, thủ tục ban hành nội quy lao động ............................................30 2.1.5. Đăng ký nội quy lao động và hiệu lực của nội quy lao động ...................31 2.2. Xử lý kỷ luật lao động ....................................................................................33 2.2.1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động ............................................................33 2.2.2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động...........................................................38 2.2.3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động ...............................................................39 2.2.4. Hình thức xử lý kỷ luật lao động ..............................................................40 2.2.5. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ....................................................46 2.2.6. Xóa kỷ luật và giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động .......................49 2.2.7. Tạm đình chỉ công việc .............................................................................50 2.3. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động và hệ quả pháp lý của quyết định xử lý kỷ luật lao động. ...........................................................51 2.3.1. Giải quyết khiếu nại về xử lý kỷ luật lao động .........................................51 2.3.2. Giải quyết tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động ......................................53 2.3.3. Hệ quả pháp lý của quyết định xử lý kỷ luật lao động .............................54 2.4. Thanh tra lao động và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kỷ luật lao động .......................................................................................................................55 2.4.1. Thanh tra lao động ...................................................................................55 2.4.2. Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kỷ luật lao động ...................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................59 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 .............60 3.1. Yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 ................................................................................................60 3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia quy định về xử lý kỷ luật lao động ..........62 3.2.1. Về định nghĩa kỷ luật lao động và nguồn của kỷ luật lao động ...............62 3.2.2. Về các quy định về hình thức của nội quy lao động .................................62 3.2.3. Về thủ tục ban hành nội quy lao động ......................................................63 3.2.4. Về nội dung của nội quy lao động ............................................................63 3.2.5. Về thời hiệu kỷ luật lao động ....................................................................64 3.2.6. Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động ................................................64 3.2.7. Về hình thức kỷ luật lao động ...................................................................65 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật lao động.........66 3.3.1. Hoàn thiện các quy định về hình thức của nội quy lao động ...................66 3.3.2. Hoàn thiện các quy định về đăng ký nội quy lao động ............................67 3.3.3. Hoàn thiện các quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động ...................67 3.3.4. Hoàn thiện các quy định về trình tự thủ tục kỷ luật lao động ..................68 3.3.5. Hoàn thiện quy định về hình thức kỷ luật lao động .................................69 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. ...70 3.4.1. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 .......................................................................................70 3.4.2. Nâng cao ý thức pháp luật của các bên trong quan hệ lao động .............72 3.4.3. Nâng cao vai trò của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở .............73 3.4.4. Tăng cường về công tác thanh tra lao động và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kỷ luật lao động .................................................................74 3.4.5. Nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp lao động của các cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm quyền ...............................................................................75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội1. Thực tế khách quan cho thấy, việc người lao động tuân thủ theo các trình tự, nề nếp lao động góp phần rất quan trọng đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, đảm bảo hoạt động hiệu quả, chính xác của từng cá nhân để đạt được kết quả chung cho cả nhóm, cả dây chuyền sản xuất. Yếu tố tạo nên trật tự, nề nếp trong quá trình lao động chính là kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là một chế định đặc biệt quan trọng trong pháp luật lao động. Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động cụ thể hóa quyền năng của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nhằm thực hiện quyền quản lý, điều hành một cách thống nhất, hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay, Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới sâu rộng, toàn diện nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, các quan hệ lao động chuyển biến tích cực và ngày càng phát triển. Tính đến thời điểm 31/12/2020, cả nước có gần 683,6 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh với số lao động là 14,7 triệu người, tăng 35,3% về số doanh nghiệp và tăng 4,7% về số lao động so với năm 2016 2. Đến nay, pháp luật lao động nói chung và pháp luật về kỷ luật lao động nói riêng ngày càng được hoàn thiện đảm bảo sự hài hòa lợi ích, tiến bộ và hội nhập quốc tế. Bộ luật lao động 2012 đã kế thừa Bộ luật lao động 1994 và có những điểm thay đổi, tiến bộ liên quan đến các quy định về xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, sau một thời gian thi hành thì Bộ luật này đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót gây khó khăn, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, thậm chí là của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Bộ luật lao động 2019 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã đánh dấu một bước đột phá quan trọng đối với pháp luật lao động nói chung và pháp luật xử lý kỷ luật lao động nói riêng. Các nhà lập pháp đã xây dựng Bộ luật một cách hoàn thiện hơn, khắc phục được những thiếu sót trước đó, đồng thời tiếp cận các tiêu chuẩn lao động quốc tế đảm bảo sự hài hòa, thống nhất và tiến bộ. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt (in lần thứ chín, có sửa chữa), Nxb. Đà Nẵng, tr.545 Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2021, https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/thong-cao-bao-chi-ket-qua-so-botong-dieu-tra-kinh-te-nam-2021/, truy cập lần cuối ngày 21/4/2022. 1 2 2 Trước tình hình đó, việc nghiên cứu để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động, đảm bảo việc hiểu và vận dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019” sẽ có giá trị khoa học và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Kỷ luật lao động là một chế định rất quan trọng trong pháp luật lao động, các quy định này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý của các doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài nghiên cứu liên quan đến kỷ luật lao động được sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: - Giáo trình Luật Lao động của các cơ sở đào tạo đại học như: Giáo trình Luật lao động Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 2020, Giáo trình Luật Lao động của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2021,… Nhìn chung các giáo trình nêu trên đều có sửa đổi, bổ sung theo các quy định mới của Bộ luật Lao động 2019 và dành một chương riêng để bàn về những kiến thức lý luận và quy định của pháp luật về kỷ luật lao động. - Sách tham khảo: Sách “Bình luận khoa học Bộ luật lao động năm 2019” của PGS.TS Nguyễn Hữu Chí và TS Nguyễn Văn Bình đồng chủ biên, “Bình luận những điểm mới của Bộ luật Lao động 2019” của PGS.TS Trần Thị Thúy Lâm và TS Đỗ Thị Dung đồng chủ biên,… Những cuốn sách tham khảo này đều có những phân tích, đánh giá các quy định trong Bộ luật lao động 2019, so sánh giữa những điểm mới trong Bộ luật lao động 2019 và Bộ luật lao động 2012, đặc biệt là các quy định thuộc chế định kỷ luật lao động. - Luận án, luận văn: Trần Thị Thúy Lâm (2007), Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận án tiến sĩ luật học; Nguyễn Thảo Ly (2020), Pháp luật về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất - thực tiễn áp dụng dưới góc nhìn doanh nghiệp xử lý nợ của tổ chức tín dụng, Luận văn thạc sĩ luật học; Tạ Thu Hằng (2020), Pháp luật về kỷ luật lao động và thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Dược Mỹ phẩm CVI, Luận văn thạc sĩ luật học; Đinh Hoàng Mai (2020), Kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và những giải pháp thực hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Thu Trang (2019), Pháp luật về kỷ luật lao động và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học; Vũ Thị Phương Thúy (2019), 3 Pháp luật về kỷ luật lao động và thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Thông tin NTT (Việt Nam), Luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Thuỳ Linh (2019), Pháp luật về kỷ luật lao động và thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Quản lý và Khai thác tòa nhà VNPT, Luận văn thạc sĩ luật học; Ngô Vi Cường (2018), Kỷ luật lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Minh Hằng (2017), Pháp luật về kỷ luật lao động và thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây, Luận văn thạc sĩ luật học. Trong các công trình nghiên cứu trên, nổi bật là Luận án tiến sĩ “Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Trần Thị Thúy Lâm. Đây là một công trình nghiên cứu khá công phu về pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam thông qua việc phân tích những vấn đề lý luận về kỷ luật lao động, phân tích một cách tương đối toàn diện về các quy định và thực trạng áp dụng thông qua việc phân tích các nội dung về nội quy lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật lao động tại thời điểm thực hiện công trình. Mặc dù công trình nghiên cứu này được viết vào năm 2007, thời điểm Bộ luật lao động 1994 và các văn bản thi hành có hiệu lực nhưng đến nay những vấn đề lý luận được nêu trong luận án vẫn có giá trị rất cao, được hoàn thiện và sử dụng trong Giáo trình Luật lao động Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội để giảng dạy. Tuy nhiên, do thời điểm thực hiện công trình nghiên cứu đến nay đã 15 năm, các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật lao động và thực tiễn thi hành đã có sự thay đổi, đặc biệt là từ khi Bộ luật lao động 2019 ra đời nên nhiều vấn đề về thực tiễn thi hành pháp luật trong luận án hiện nay chỉ còn giá trị tham khảo thêm. Một trong những công trình nghiên cứu khá nổi bật gần đây, có thể kể đến là Luận văn thạc sĩ luật học “Kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 và những giải pháp thực hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Đinh Hoàng Mai, đây là một trong số ít những công trình nghiên cứu pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019, trong luận văn này, tác giả đã trình bày được những vấn đề lý luận liên quan đến kỷ luật lao động một cách cụ thể, tác giả phân tích các quy định xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 khá chi tiết, thực tiễn tại địa bàn thành phố Hạ Long và giải pháp hoàn thiện được trình bày tại Chương 3 một cách khoa học, đồng thời đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật có giá trị tham khảo tốt. Tuy nhiên, tác giả cho rằng bồi thường trách nhiệm vật chất là một nội dung của chế định kỷ luật lao động thì chưa chính xác bởi đây không phải là một nội dung đương nhiên của chế định kỷ luật lao động, đồng thời do 4 thời điểm thực hiện công trình nghiên cứu pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019 chưa có văn bản hướng dẫn một số nội dung nên tác giả còn dựa trên các quy định cũ. Đối với các công trình nghiên cứu gần đây của các tác giả như: Nguyễn Thảo Ly, Tạ Thu Hằng, Nguyễn Thu Trang, Vũ Thị Phương Thúy, Nguyễn Thuỳ Linh đều có đặc điểm chung là mặc dù đã nêu được những vấn đề về lý luận của kỷ luật lao động, những nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động nhưng thực tiễn nghiên cứu về pháp luật về xử lý kỷ luật lao động trong một phạm vi rất hẹp, trong một đơn vị lao động cụ thể hoặc một tỉnh, có một số công trình nghiên cứu năm 2020 chưa kịp cập nhật các quy định trong Bộ luật Lao động 2019, các công trình trước năm 2020 đều sử dụng các quy định của Bộ luật Lao động 2012 đã hết hiệu lực. Do vậy, việc tác giả nghiên cứu đề tài “Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động 2019” với mục đích làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật theo Bộ luật Lao động 2019 đồng thời với thực tiễn áp dụng Bộ luật Lao động 2019 đảm bảo tính mới và cấp thiết. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của Khóa luận như sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kỷ luật lao động và pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. Cụ thể làm rõ khái niệm, bản chất, nguồn, vai trò, ý nghĩa của kỷ luật lao động và định nghĩa, nội dung của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập trong các văn bản pháp luật có liên quan. - Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tham khảo pháp luật nước ngoài, đưa ra các giải pháp hoàn thiện và áp dụng có hiệu quả pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khóa luận sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Một số câu hỏi mang tính lý luận: Kỷ luật lao động là gì? Bản chất của kỷ luật lao động là gì? Nguồn của kỷ luật lao động là gì? Kỷ luật lao động có vai trò, ý nghĩa như thế nào? Pháp luật về xử lý kỷ luật lao động là gì? Định nghĩa nội quy lao động? Định nghĩa và đặc điểm của trách nhiệm kỷ luật lao động? - Căn cứ xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào? - Ở đơn vị lao động không có tổ chức đại diện người lao động, nội dung của nội quy lao động do người sử dụng lao động toàn quyền quyết định? - Nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực khi đăng ký tại cơ quan nhà nước? 5 - Người lao động có nghĩa vụ chứng minh mình không vi phạm kỷ luật lao động? - Trong mọi trường hợp xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở? - Người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì áp dụng tất cả hình thức kỷ luật tương ứng từng hành vi? - Lao động nữ mang thai được miễn trách nhiệm kỷ luật lao động? - Chỉ người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động mới có quyền xử lý kỷ luật lao động? - Khi quá thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động không được phép kỷ luật người lao động? - Người sử dụng lao động có quyền quy định và áp dụng hình thức kỷ luật khác với Bộ luật Lao động 2019? - Quyết định kỷ luật lao động của người sử dụng lao động là quyết định cuối cùng, không được khiếu nại, khởi kiện? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của khóa luận gồm: Chế định kỷ luật lao động dưới góc độ lý luận và góc độ pháp luật mà cụ thể là các quy định về kỷ luật lao động trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: - Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu pháp luật về xử lý kỷ luật lao động từ khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực đến nay. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng các thông tin, số liệu để nghiên cứu trong giai đoạn từ 2019 đến nay để đảm bảo tính thực tế, đánh giá đúng thực trạng pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. Các thông tin, số liệu trong các giai đoạn trước đó sẽ ít được trình bày, chủ yếu dùng để so sánh, minh hoạ cho khóa luận này. - Về không gian: Khóa luận nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý kỷ luật lao động trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành Bộ luật Lao động 2019 ở các doanh nghiệp tại Việt nam. 5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MarxLenin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. Trong quá trình nghiên cứu, Khóa luận sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: 6 - Phương pháp phân tích: phương pháp nghiên cứu này được sử dụng xuyên suốt khóa luận nhằm giải quyết các vấn đề lý luận, phân tích các quy phạm pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. - Phương pháp thống kê: phương pháp nghiên cứu này được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 nhằm cung cấp các số liệu, thông tin, thực tiễn áp dụng pháp luật. - Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được tác giả sử dụng ở các chương nhưng tập trung vào các phần tổng kết và kết luận để đưa ra các nhận định, đánh giá. - Phương pháp so sánh: phương pháp này được tác giả sử dụng ở Chương 2 nhằm so sánh Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 và so sánh Bộ luật Lao động 2019 với pháp luật các quốc gia như Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga ở Chương 3. Ngoài ra, trong khóa luận tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ hơn đề tài này. 6. Bố cục tổng quát của khóa luận Ngoài các phần mục lục; danh mục tài liệu tham khảo; phần mở đầu; phần kết luận thì khóa luận có bố cục như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kỷ luật lao động và pháp luật về xử lý kỷ luật lao động. Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về xử lý kỷ luật lao động và thực tiễn thi hành. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động 2019. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung về kỷ luật lao động 1.1.1. Khái niệm kỷ luật lao động Kỷ luật lao động (KLLĐ) là một thuật ngữ kết hợp giữa thuật ngữ “kỷ luật” và lĩnh vực “lao động”. Do vậy, trước khi tìm hiểu thuật ngữ kỷ luật lao động thì chúng ta cần phải tìm hiểu thuật ngữ “kỷ luật” là gì? Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ kỷ luật được hiểu theo hai nghĩa: (i) “Kỷ luật là tổng thể những điều quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức, để bảo đảm tính chặt chẽ của tổ chức”, (ii) “Kỷ luật là một hình thức phạt đối với người vi phạm kỷ luật”3. Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đưa ra định nghĩa kỷ luật như sau:“Kỷ luật là trật tự nhất định trong hành vi của con người theo những chuẩn mực do luật pháp, đạo đức quy định trong từng thời kỳ lịch sử, vì lợi ích của toàn xã hội hay của giai cấp, tập đoàn xã hội riêng rẽ hay của một cộng đồng. Kỷ luật là phương tiện để thống nhất hoạt động trong cộng đồng” 4. Như vậy, có thể hiểu kỷ luật là những quy định, quy tắc, những trật tự mà con người phải tuân thủ khi tham gia vào hoạt động của một nhóm người, một tổ chức hay cộng đồng. Các quy định, quy tắc này có thể được dựa trên các chuẩn mực đạo đức hay pháp luật, cũng có thể là quy định nội bộ của một tổ chức, bắt buộc đối với các thành viên khi tham gia vào hoạt động chung của nhóm, tổ chức hay cộng đồng nhằm thiết lập trật tự và hành động chặt chẽ thống nhất đạt được mục đích chung. Trong lĩnh vực lao động, KLLĐ là một yếu tố mang tính tiên quyết đảm bảo cho quá trình lao động được chính xác và hiệu quả. KLLĐ không phải là một thuật ngữ mới mẻ và cũng không phải là một sản phẩm của xã hội hiện đại. KLLĐ xuất hiện từ thời kì nguyên thủy, dựa vào nền tảng đạo đức, ý thức tự giác của con người, không có sự can thiệp của nhà nước và pháp luật. Khi xã hội ngày càng phát triển, việc liên kết hoạt động lao động ở quy mô nhỏ không còn phù hợp, những người có nhiều vốn tiến hành mở các công xưởng, nhà máy,…và thuê hàng trăm, hàng nghìn công nhân để sản xuất trên quy mô lớn. Với quy mô như vậy, yêu cầu về sự quản lý, điều hành và hoạt động công nhân phải thống nhất, bài bản, có hệ thống được đặt ra, từ đó mà KLLĐ không còn dựa trên ý thức cá nhân, chuẩn mực đạo đức mà trở thành Viện Ngôn ngữ học (2003), tlđd (1), tr.519. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa Việt Nam - Tập 2, Nxb. Từ điển Bách khoa, tr. 549. 3 4 8 một trách nhiệm bắt buộc được áp đặt từ phía người sử dụng lao động (NSDLĐ) với người lao động (NLĐ) làm công ăn lương trong quan hệ lao động (QHLĐ). Khác với thời kỳ trước, KLLĐ hiện nay chịu sự điều chỉnh và tác động của nhà nước và pháp luật để đảm bảo hài hòa hóa quyền lợi của NSDLĐ và NLĐ5. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:“Kỷ luật lao động là chế độ làm việc đã được quy định và sự chấp hành nghiêm túc và đúng đắn của mỗi cấp, mỗi nhóm người, mỗi người trong quá trình lao động. Tạo ra sự hài hòa trong hoạt động của tất cả các yếu tố, liên kết mọi người vào một quá trình thống nhất”6. Theo cách hiểu này thì kỷ luật lao động là chế độ làm việc, nề nếp, trật tự mà NLĐ phải chấp hành trong quá trình lao động. Trong pháp luật lao động, khái niệm KLLĐ được đề cập liên tục trong các Bộ luật lao động (BLLĐ). Cụ thể là BLLĐ 1994, bộ luật đầu tiên của Việt Nam điều chỉnh QHLĐ giữa NLĐ làm công ăn lương với NSDLĐ và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến QHLĐ đã định nghĩa “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động”7. BLLĐ 2012 cũng kế thừa và giữ nguyên định nghĩa này. Đến BLLĐ 2019 thì có sự thay đổi khi các nhà làm luật đã đưa ra một khái niệm KLLĐ với nội hàm rộng hơn hẳn trước đây như sau:“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”. Theo định nghĩa này, pháp luật lao động Việt Nam khẳng định KLLĐ là một trách nhiệm pháp lý mà NLĐ phải tuân theo các vấn đề về thời gian, công nghệ, điều hành sản xuất kinh doanh được quy định trong nội quy lao động (NQLĐ) và pháp luật. Đây là những vấn đề cơ bản xoay quanh quan hệ lao động và sự ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ các định nghĩa KLLĐ nêu trên, có thể thấy rằng, các định nghĩa này đều chỉ nêu phạm vi, nội dung của KLLĐ nhưng lại không nêu rõ chủ thể áp dụng và chủ thể bị áp dụng KLLĐ. Do vậy, trên cơ sở kế thừa các định nghĩa trên, theo tác giả, KLLĐ được hiểu là những quy định về chế độ làm việc, nề nếp, trật tự tại nơi làm việc mà NLĐ phải tuân thủ do NSDLĐ ban hành trong nội quy lao động, thỏa thuận trong hợp đồng lao động (HĐLĐ), pháp luật quy định để thiết lập trật tự, đảm bảo hoạt động ổn định của đơn vị lao động. Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam - Tập 1, Nxb. Công an nhân dân, tr. 330. 6 Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), tlđd (4), tr. 549. 7 Khoản 1 Điều 80 Bộ luật Lao động 1994. 5 9 1.1.2. Bản chất của kỷ luật lao động Bản chất của KLLĐ ít khi được các luật gia, các nhà nghiên cứu đề cập, bởi KLLĐ mặc nhiên được xem là một quyền của NSDLĐ, nằm trong quyền quản lý lao động. Bởi vậy, khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài, ta thấy trong các BLLĐ hầu như không có các quy định về KLLĐ và trách nhiệm vật chất trừ pháp luật một số nước xã hội chủ nghĩa8. Cho đến năm 1982, BLLĐ của Pháp hầu như giữ im lặng hoàn toàn về mục KLLĐ trong luật. Án lệ đã coi quyền về kỷ luật gắn liền với chức năng của chủ doanh nghiệp nên không kiểm tra việc thi hành quyền đó và không ngăn cản sự chuyên quyền của giới chủ. Tòa Phá án cũng vẫn giữ việc áp dụng học thuyết “người chủ là quan tòa duy nhất vì lợi ích của doanh nghiệp”9. Ngày nay, quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở hợp đồng với nguyên tắc tự do khế ước, NLĐ và NSDLĐ bình đẳng thỏa thuận các vấn đề về HĐLĐ. Tuy vậy, nó không đồng nghĩa với việc vấn đề KLLĐ của NSDLĐ phải cần sự đồng ý của NLĐ. Đồng thời, NSDLĐ cũng là người đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương NLĐ thực hiện công việc. Do vậy, mặc nhiên họ có quyền tổ chức, quản lý điều hành mọi hoạt động doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong đó bao gồm quyền KLLĐ. Cụ thể, NSDLĐ có quyền ban hành nội quy lao động để điều chỉnh hành vi của NLĐ cùng với các hình thức, chế tài kỷ luật nếu NLĐ vi phạm kỷ luật. Tuy vậy, quyền KLLĐ của NSDLĐ không phải là không có giới hạn, bởi NSDLĐ khi thuê mướn lao động luôn có xu hướng tối đa hóa lợi nhuận, dễ dẫn đến việc lạm quyền, thiết lập những quy định có lợi cho mình, xâm phạm đến quyền và lợi ích của NLĐ. Do vậy, hầu hết các quốc gia hiện nay đều giới hạn quyền KLLĐ của NSDLĐ bằng các quy định của pháp luật. Tùy vào phong tục tập quán, điều kiện kinh tế xã hội mà ở từng quốc gia có mức độ giới hạn khác nhau. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng bản chất của KLLĐ chính là mệnh lệnh đơn phương của NSDLĐ xuất phát từ quyền quản lý của NSDLĐ. Việc thiết lập và duy trì KLLĐ là một yêu cầu khách quan, tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. NSDLĐ phải dựa trên các quy định pháp luật và ý chí chủ quan của mình để ban hành NQLĐ. 1.1.3. Nguồn của kỷ luật lao động Nguồn của KLLĐ là tất cả các nơi chứa những quy định về kỷ luật lao động mà NLĐ phải tuân theo, đồng thời là căn cứ để NSDLĐ sử dụng làm cơ sở cho việc Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), ttđd (5), tr. 333. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1995), Một số tài liệu pháp luật lao động nước ngoài, Nxb. Lao động, Hà Nội, tr.90. 8 9 10 xử lý KLLĐ. Cùng với việc BLLĐ 2019 mở rộng nội hàm của khái niệm KLLĐ thì nguồn của KLLĐ cũng được mở rộng đáng kể. Trước đây, dựa trên định nghĩa KLLĐ thì chỉ có NQLĐ là nguồn của KLLĐ. Hiện nay, với định nghĩa KLLĐ trong BLLĐ 2019, nguồn của KLLĐ được mở rộng thêm các quy định của pháp luật. Tuy vậy, nếu khẳng định chỉ có nội quy lao động và quy định của pháp luật là nguồn của KLLĐ thì chưa chính xác. Bởi, BLLĐ 2019 đã cấm “xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định”10. Như vậy, theo pháp luật về xử lý KLLĐ hiện nay, có ba nguồn của KLLĐ là: (i) Nội quy lao động, (ii) HĐLĐ và (iii) quy định của pháp luật. 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kỷ luật lao động Karl Marx đã khẳng định:“Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trong quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”11. Từ đó, có thể thấy rằng, trong bối cảnh hiện nay, KLLĐ đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, cùng có lợi giữa NLĐ và NSDLĐ, xa hơn là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển. Cụ thể, vai trò của KLLĐ đối với NLĐ, NSDLĐ và đối với nhà nước, xã hội như sau: 1.1.4.1. Đối với người lao động NLĐ trong quan hệ lao động dù được xác lập thông qua HĐLĐ một cách bình đẳng nhưng do phải chịu sự quản lý điều hành của NSDLĐ nên luôn ở vị thế yếu hơn. Cùng với đó, không phải NLĐ nào cũng có sự hiểu biết pháp luật nên có thể có trường hợp NLĐ bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, KLLĐ không chỉ bảo vệ quyền quản lý điều hành của NSDLĐ mà còn bảo vệ quyền lợi của NLĐ. KLLĐ có những vai trò, ý nghĩa với NLĐ như sau: Thứ nhất, KLLĐ là căn cứ pháp lý giúp NLĐ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong QHLĐ. NLĐ có thể bảo vệ mình trước việc NSDLĐ lạm quyền hay phân biệt đối xử trong xử lý KLLĐ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019. K. Marx và F.Engels (1993), Các Mác - Ăngghen toàn tập – Tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.480. 10 11 11 Thứ hai, KLLĐ giúp NLĐ nhận thức được những nghĩa vụ, những việc mà mình phải tuân thủ dưới sự quản lý điều hành của NSDLĐ cũng như những hình thức xử lý khi vi phạm. Từ đó, NLĐ có thể nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân trong QHLĐ. Thứ ba, KLLĐ giúp giáo dục, rèn luyện NLĐ có ý thức tập thể, tinh thần trách nhiệm, tác phong nề nếp lao động phù hợp với tác phong công nghiệp. Tạo ra môi trường lao động thuận lợi, ổn định giúp NLĐ hăng say lao động sáng tạo góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Vai trò của kỷ luật lao động đối với người sử dụng lao động Trong bất cứ tổ chức nào, kỷ luật nói chung và KLLĐ nói riêng là nền tảng cho mọi hoạt động lao động được tổ chức một cách một cách khoa học, hiệu quả. NSDLĐ trong quan hệ lao động luôn mong muốn NLĐ làm việc hăng say, hiệu quả góp phần vào sự phát triển của đơn vị lao động tạo nên lợi nhuận. KLLĐ là một trong những công cụ để NSDLĐ thực hiện mục tiêu đó. Cụ thể, KLLĐ có vai trò, ý nghĩa với NSDLĐ như sau: Thứ nhất, KLLĐ là cơ sở để thực hiện quyền quản lý lao động, thiết lập trật tự, kỷ cương trong đơn vị lao động. KLLĐ giúp NSDLĐ có thể tổ chức mọi hoạt động của đơn vị lao động một cách khoa học và hiệu quả thông qua việc ban hành NQLĐ. Bởi, ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc NSDLĐ đưa ra mệnh lệnh, yêu cầu đối với NLĐ rất nhanh chóng và dễ dàng; tuy vậy, đối với môi trường lao động quy mô công nghiệp, NSDLĐ không thể ra mệnh lệnh cho từng ngày đối với mỗi NLĐ12 mà phải ban hành NQLĐ. Một mặt, NQLĐ dùng để thể hiện ý chí, mệnh lệnh đơn phương phù hợp với pháp luật của NSDLĐ đối với NLĐ buộc NLĐ phải tuân thủ. Mặt khác, NSDLĐ ban hành các quy định về bảo vệ tài sản, bí mật công nghiệp,... để bảo vệ quyền sở hữu tài sản, thông tin, tài liệu bí mật kinh doanh. Thứ hai, KLLĐ là cơ sở pháp lý để NSDLĐ thực hiện quyền xử lý KLLĐ của mình một cách hợp pháp. Thông qua NQLĐ, NSDLĐ thực hiện quyền quản lý điều hành của mình để sắp xếp, quản lý NLĐ một cách hợp lý góp phần ổn định sản xuất. Tuy vậy, không phải lúc nào NLĐ cũng tuân thủ tuyệt đối, với những hành vi và chế tài được quy định cụ thể trong NQLĐ, NSDLĐ có thể xử lý KLLĐ NLĐ vi phạm một cách hợp pháp để giáo dục, rèn luyện họ, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt. Nguyễn Quang Quýnh (1969), Giáo trình luật lao động và an ninh xã hội, Hội Nghiên cứu hành chánh, Sài Gòn, tr.63. 12 12 Thứ ba, KLLĐ góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Một NQLĐ được NSDLĐ ban hành với những quy định hợp lý, chặt chẽ sẽ góp phần duy trì được trật tự, kỷ cương trong doanh nghiệp. Từ đó, đơn vị lao động cũng hoạt động ổn định, hiệu quả góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Vai trò của kỷ luật lao động đối với nhà nước và xã hội Mỗi NLĐ, mỗi đơn vị lao động là tế bào của xã hội, sự ổn định, phát triển của mỗi NLĐ, mỗi đơn vị lao động ảnh hưởng ít nhiều đến nhà nước và xã hội. Do vậy, KLLĐ cũng có vai trò đối với nhà nước và xã hội như sau: Thứ nhất, KLLĐ có vai trò trong sự phát triển kinh tế - xã hội. KLLĐ giúp rèn NLĐ tuân thủ kỷ luật, nâng cao năng suất lao động, NLĐ có thể cải thiện được đời sống của mình, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và hiệu quả. Từ đó, giúp cho kinh tế xã hội phát triển. Thứ hai, KLLĐ có vai trò trong việc ổn định xã hội. KLLĐ giúp cho quan hệ lao động trở nên hài hòa, ổn định, trên cơ sở đó giúp ổn định trật tự chung cho toàn xã hội. Sự nghiêm túc tuân thủ kỷ luật cũng tạo nên ý thức tuân thủ chính sách, pháp luật của nhà nước, góp phần phát triển xã hội ổn định, phồn vinh. Thứ ba, KLLĐ góp phần vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển đất nước. NLĐ tuân thủ kỷ luật, tác phong công nghiệp tốt là một trong những yếu tố giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Khi vốn đầu tư nước ngoài được “đổ vào” nền kinh tế nước ta thì ngoài việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho NLĐ thì còn giúp nhà nước tăng cường dự trữ ngoại hối đảm bảo sự ổn định, phát triển của kinh tế xã hội. 1.2. Những vấn đề lý luận chung về pháp luật về xử lý kỷ luật lao động 1.2.1. Định nghĩa pháp luật về xử lý kỷ luật lao động Pháp luật là một khái niệm phức tạp trải qua các thời đại và ở các khu vực trên thế giới, những vấn đề như bản chất, nguồn gốc, vai trò, phạm vi điều chỉnh của pháp luật,… được nhận thức một cách khác nhau13. Trong lịch sử có nhiều trường phái pháp luật đưa ra khái niệm về pháp luật, trong đó có thể kể đến như trường phái pháp luật thực định và trường phái pháp luật tự nhiên. Trong pháp luật hiện đại, về lý luận và thực tiễn, các học giả hiện đại đa phần đều tiếp cận khái niệm pháp luật dưới góc độ của trường phái pháp luật thực định nhưng vẫn kế thừa những giá trị của quan điểm của trường phái pháp luật tự nhiên. Pháp luật do nhà nước ban hành nhưng phải đảm bảo phù hợp với thực tiễn khách quan, tôn trọng quyền tự nhiên của con người. Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Lí luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, tr. 209. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan