ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC BÌNH
PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THẺ TÍN DỤNG
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN NGỌC BÌNH
PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THẺ TÍN DỤNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN VINH HƢNG
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, tin cậy, các ý kiến và đề xuất của tác giả chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Bình
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................. v
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG
THẺ TÍN DỤNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT .................... 7
1.1. Khái quát chung về thanh toán bằng thẻ tín dụng. ............................. 7
1.1.1. Khái niệm thanh toán bằng thẻ tín dụng............................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng........................................ 10
1.1.3. Nguyên tắc của thanh toán bằng thẻ tín dụng ..................................... 12
1.1.4. Quy trình sử dụng và thanh toán bằng thẻ tín dụng ............................. 14
1.1.5. Ưu điểm, hạn chế và rủi ro của thanh toán bằng thẻ tín dụng .............. 16
1.2. Pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng ........................................ 20
1.2.1 Các quan hệ pháp luật liên quan đến thanh toán bằng tín dụng ở Việt
Nam ............................................................................................................. 20
1.2.2. Sự cần thiết phải có pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên
quan đến thẻ tín dụng ................................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THẺ TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM .. 29
2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong thanh toán thẻ
tín dụng tại Việt Nam ................................................................................. 29
2.1.1. Quan hệ giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ ................................... 29
2.1.2. Quan hệ giữa chủ thẻ tín dụng và đơn vị chấp nhận thẻ .................... 32
2.1.3. Quan hệ giữa đơn vị chấp nhận thẻ và tổ chức thanh toán thẻ .......... 33
2.1.4. Quan hệ giữa tổ chức phát hành thẻ và tổ chức thanh toán thẻ ......... 35
ii
2.1.5. Quan hệ giữa tổ chức thẻ quốc tế với các tổ chức phát hành thẻ, tổ
chức thanh toán thẻ Việt Nam ...................................................................... 36
2.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng ................................................... 38
2.2.1. Các quy định về cho vay và bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay ...... 38
2.2.2. Các quy định về quản lý hoạt động thanh toán.................................... 41
2.2.3 Các quy định về quản lý ngoại hối ....................................................... 44
2.2.4. Các quy định về cạnh tranh................................................................ 47
2.2.5. Các quy định về phòng ngừa gian lận và tội phạm thẻ ....................... 49
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam. 50
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................ 50
2.3.2. Hạn chế tồn tại................................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 53
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THANH
TOÁN BẰNG THẺ TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM ....................................... 59
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng
tại Việt Nam ............................................................................................... 59
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thanh toán thẻ tín dụng phù hợp với chủ trương
Đảng và chính sách của Nhà nước ................................................................ 59
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về thanh toán thẻ tín dụng phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội ............................................................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng
tại Việt Nam ............................................................................................... 66
3.2.1. Thống nhất hóa các quy định về phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ tín
dụng trong một văn bản ................................................................................ 66
iii
3.2.2. Về vấn đề xây dựng và chia sẻ thông tin tín dụng .............................. 67
3.2.3. Về việc phát huy năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành nghề .... 69
3.2.4. Xây dựng các quy tắc và tiêu chuẩn an toàn cho các tổ chức kinh doanh
dịch vụ thẻ tín dụng ...................................................................................... 71
3.2.5. Một số kiến nghị khác ....................................................................... 74
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
thanh toán bằng thẻ tín dụng ..................................................................... 75
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 80
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Nguyên nghĩa
ATM
Máy rút tiền tự động
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
HMTD
Hạn mức tín dụng
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTT
Ngân hàng thanh toán
TCPHT
Tổ chức phát hành thẻ
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
TCTTT
Tổ chức thanh toán thẻ
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng và mặt khác, hoạt động sản xuất thương mại với quy mô toàn cầu
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa gia tăng nhanh chóng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã
trở thành phương thức thanh toán chủ đạo của nhiều người dân tại Việt Nam
và đặc biệt là tại các thành phố lớn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán bằng thẻ ngân hàng nói chung và
thẻ tín dụng nói riêng là sản phẩm của công nghệ hiện đại đã và đang ngày
một trở nên phổ biến, góp phần hạn chế lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều
kiện sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách tối ưu nhất.
Tính chất đặc biệt của thẻ tín dụng thể hiện ở việc các tổ chức tín dụng
đã kết hợp hai nghiệp vụ cơ bản là hoạt động thanh toán và hoạt động cấp tín
dụng vào một loại hình dịch vụ. Tương ứng với sự kết hợp này, chế định pháp
luật về thẻ tín dụng cũng phải được chắt lọc từ những quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động thanh toán và những quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Pháp luật về thẻ tín dụng là một bộ phận của ngành luật ngân hàng và có
mối liên hệ với pháp luật dân sự, thương mại, quản lý nhà nước, hình sự,…
Ngoài ra, pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng còn liên quan mật thiết
đến các điều ước quốc tế và liên quan đến những thông lệ, tập quán trong giao
dịch quốc tế về thẻ tín dụng hoặc liên quan đến những quy tắc, quy định của
các tổ chức thẻ quốc tế.
Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường thẻ tín dụng thì cần
có hành lang pháp lý được hoàn thiện nhằm bảo đảm khả năng thích ứng với
1
sự biến động của hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng. Trên thực tế, tại
Việt Nam hiện nay, những quy định pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng
vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập. Từ những lý do trên, tác giả luận văn lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt Nam” để làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, liên quan đến đề tài này đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước hay các bài viết trên các tạp chí và
trong các sách chuyên khảo, giáo trình có đề cập đến nội dung này. Cụ thể
các công trình nghiên cứu điển hình có thể kể đến như sau:
1) Jashim Khan (2011), Cash or Credit card: Consumer Perceptions of
Payment Modes, Luận án Tiến sĩ, Đại học Công nghệ Auckland. Điểm nổi bật
của nghiên cứu là tác giả đã đưa ra các bước kiểm thử trong mô hình test về
các biến và sai số trong việc thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh toán qua
thẻ tín dụng (Chapter Six: Development and Validation of the Payment Mode
Perception Scale) từ đó đưa ra các nhận định và kết luận cuối cùng về việc
phát triển thanh toán thuận tiện nhất trong tương lai.
2) Jithedra Dara (2016), Credit card security and E-Payment, Luận án
thạc sĩ quản trị kinh doanh và kinh tế xã hội, trường Đại học Công nghệ
Lulea. Đề tài này tác giả tập trung đề cập đến khả năng bảo mật của thẻ tín
dụng, cơ sở lý luận thiết lập nên hệ thống bảo mật của thẻ tín dụng và tường
lửa khi thanh toán điện tử bằng thẻ tín dụng. Điểm hạn chế của nghiên cứu là
tác giả mới đưa ra những phương pháp chung để nâng cao khả năng bảo mật
của thẻ tín dụng mà chưa có những phương pháp cụ thể.
3) Trần Hoàng Anh (2017), Khảo sát thị trường thẻ tín dụng tại Tp.Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh. Điểm nổi bật của luận văn là tác giả đã thực hiện phân tích và đánh giá
2
tính pháp lý dựa trên kết quả khảo sát thị trường thẻ tín dụng tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Với ưu điểm mẫu số khảo sát rộng, đối tượng đa dạng, ghi
nhận phản ánh chân thực từ khách hàng- người sử dụng và thanh toán thẻ tín
dụng, tác giả đã có nguồn dữ liệu chân thực để đưa ra đánh giá và khuyến
nghị tại Chương 3. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một hạn chế lớn là đối
tượng nghiên cứu rộng, chưa tập trung vào khía cạnh pháp lý cụ thể.
* Về các giáo trình, sách chuyên khảo:
1) Curtis E. Arnold (2008), How You Can Profit from Credit Cards:
Using Credit to Improve Your Financial Life and Bottom Line, Nhà xuất bản
Ft Press. Điểm nổi bật của cuốn sách là tác giả đã phân tích các rủi ro khi chủ
thể thẻ tín dụng tham gia quá trình thanh toán từ đó đưa ra các lời khuyên,
giải pháp để người sử dụng có thể tận dụng tối đa ưu điểm từ việc thanh toán
qua thẻ tín dụng để đạt những mục tiêu tài chính cá nhân một cách hiệu quả.
2) Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2006), Giáo trình tiền tệ Ngân hàng, Nhà
xuất bản thống kê. Giáo trình được xây dựng tổng quan cho việc quản lý và
sử dụng tiền tệ trong ngân hàng thương mại, việc sử dụng thẻ tín dụng trong
thanh toán thay thế tiền mặt được tác giả đề cập đến trong giáo trình.
* Về các tạp chí, bài viết phổ biến
1) Lê Đình Hạc (2019), Xu hướng phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam, bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 11/2019. Trong
bài viết, tác giả đề cập đến tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt
và quá trình thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam thời gian
qua, đặc biệt là việc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Từ đó, tác giả đưa ra các
nhận định về thách thức Việt Nam sẽ phải đối mặt trong cuộc cách mạng
thanh toán 4.0 trong giai đoạn mới và giải pháp phát triển thanh toán bằng thẻ
tín dụng trong thời gian tới đây.
3
2) Nguyễn Thị Kim Nhung (2018), Phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt các dịch vụ công qua ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng số
20/2018. Bài viết đề cập đến việc pháp luật trong thanh toán bằng thẻ tín dụng
các dịch vụ công qua ngân hàng thương mại như nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân, nộp tiền vào kho bạc Nhà nước... Bài viết chi tiết và
đánh giá ưu điểm của việc thanh toán bằng thẻ tín dụng qua nhiều khía cạnh.
3) Nguyễn Đại Lai (2020), Thực trạng, xu hướng và đề xuất phát triển
phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng, bài đăng trên website Diễn đàn tài
chính tiền tệ ngày 26/03/2020. Tác giả đã đề cập đến tỷ trọng thanh toán bằng
thẻ tín dụng tại các quốc gia trên thế giới và cho thấy tiềm năng phát triển tại
Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển thanh toán qua thẻ tín dụng
đối với cơ quan nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đã phần nào làm sáng tỏ các
vấn đề pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng tại Việt Nam. Do đó, tác giả
luận văn nhận thấy, cần tiếp tục kế thừa phát triển các công trình nghiên cứu
trên, để từ đó nghiên cứu hoàn chỉnh về pháp luật thanh toán bằng thẻ tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật về thanh toán bằng thẻ
tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề trong pháp luật thực định bao gồm
các quy định hiện hành của Việt Nam về thanh toán bằng thẻ tín dụng tại Việt
Nam (trong các Bộ luật, Nghị định, Thông tư liên tịch, Thông tư...) trong
pháp luật ngân hàng và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ thực trạng quy định của pháp
4
luật về thẻ tín dụng, những lợi ích và bất cập trong quá trình sử dụng thẻ tín
dụng tại Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp để góp ý hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thẻ tín dụng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về thẻ tín dụng và nội dung điều
chỉnh pháp luật về dịch vụ thẻ tín dụng.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về thanh toán
thẻ tín dụng.
- Nghiên cứu pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ thẻ tín dụng, tổ
chức phát hành thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và tổ chức thanh toán thẻ.
- Đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về
hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chủ yếu được luận văn sử dụng là phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu được tác giả luận văn sử dụng là sự tổng hợp từ
các phương pháp trong nghiên cứu cơ bản của ngành khoa học xã hội và khoa
học pháp lý bao gồm: phương pháp phân tích quy phạm, phương pháp tổng
hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận và giải pháp, luận văn góp phần tìm hiểu, bổ sung và phát
triển những vấn đề về lý luận, các quy định của luật pháp về thanh toán bằng
thẻ tín dụng, nhằm mục đích đưa ra những giải pháp để có thể hạn chế những
bất cập, tồn tại và hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng tại
Việt Nam.
Về mặt thực tiễn và đóng góp, kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra
một số ý kiến đóng góp với các cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà
5
Comment [A1]: Phần này e mới bổ sung
nước trong quá trình ban hành các chính sách, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật giúp cho việc thanh toán bằng thẻ tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam ngày càng hiệu quả. Việc điều chỉnh, sửa đổi,
ban hành các văn bản pháp luật, chính sách để phù hợp với điều kiện thực tế
là điều tất yếu trong quá trình phát triển của dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
nói chung, thanh toán bằng thẻ tín dụng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương với kết
cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thanh toán bằng thẻ tín dụng và
sự điều chỉnh của pháp luật
Chương 2: Thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán bằng
thẻ tín dụng tại Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt Nam
6
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN
BẰNG THẺ TÍN DỤNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát chung về thanh toán bằng thẻ tín dụng.
1.1.1. Khái niệm thanh toán bằng thẻ tín dụng
Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng
bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân hàng
hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay, các loại thẻ thanh toán có thể được
phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính và một vài công ty phát
hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ.
Thẻ tín dụng (Credit card) là một trong ba loại hình thẻ thanh toán được
dùng phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam (gồm có: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
thẻ trả trước).
Năm 2007, khái niệm về các loại thẻ đã được sửa đổi lại trong Quy chế
phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng, được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15-5-2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, không sử dụng khái
niệm thẻ thanh toán mà sử dụng khái niệm thẻ ngân hàng và thẻ ngân hàng
được hiểu là “phương tiện do tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) phát hành để
thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa
thuận”. Thẻ ngân hàng sẽ bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
Khoản 5, Điều 2 của Quy chế này có định nghĩa “Thẻ tín dụng (credit card):
Là thẻ cho phép Chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng (HMTD) được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”. Trong
đó, khái niệm “giao dịch thẻ” được hiểu là “việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút
tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ
chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) cung ứng”.
7
Theo khoản 3, Điều 3 của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
06 năm 2016, Thông tư quy định hoạt động thẻ ngân hàng định nghĩa thẻ tín
dụng như sau: “Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận
với tổ chức phát hành thẻ” và có điều chỉnh một chút định nghĩa về giao dịch
thẻ so với Quy chế: “Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt,
chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác
do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”. [23]
Mới đây nhất, năm 2020, khoản 3, Điều 3 của Thông tư số 03/VBHN NHNN ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định hoạt động thẻ ngân hàng cũng giải thích từ ngữ như sau: “Thẻ tín dụng
(credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”. [28]
Mặc dù thẻ tín dụng đã được định nghĩa và giải thích từ ngữ trong các
văn bản quy phạm pháp luật, song vẫn có các quan điểm, định nghĩa, giải
thích khác nhau về khái niệm “thẻ tín dụng”. Theo mục 1.4, điều 1 – “Điều
khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank” do
ngân hàng Vietcombank ban hành ngày 04/02/2020 có giải thích từ ngữ:
“Thẻ: là thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank dành cho khách hàng cá nhân cho
phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được
cấp theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành thẻ”. [43]
Ngoài ra, ngân hàng BIDV đăng tải ngày 04/02/2020 về “Thẻ tín dụng
và ghi nợ: những điều cần biết” có giải thích: “Với thẻ tín dụng, ngân hàng
phát hành thẻ sẽ cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng để chủ thẻ có thể chủ
động chi tiêu trong phạm vi hạn mức được cấp. Một cách hiểu khác nữa đó là
với thẻ tín dụng là chi tiêu trước – trả tiền sau, các giao dịch thanh toán hàng
hóa dịch vụ bằng thẻ tín dụng được ân hạn với thời gian miễn lãi tối đa dài,
thông thường lên tới 45 ngày”. [29]
8
Theo website thebank.vn: Thẻ tín dụng (Credit Card) là một hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cấp
cho bạn dựa trên uy tín của mỗi chủ thẻ. Theo đó, bạn sẽ được cấp một hạn
mức tiền nhất định và có quyền chi tiêu trước- trả tiền sau, tất nhiên, bạn
phải hoàn trả lại số tiền đã nợ trước đó theo thời gian đã được quy định với
ngân hàng. Trong trường hợp không đủ số tiền hoàn trả, thẻ tín dụng cho
phép bạn "trả dần" số tiền tối thiểu cần thanh toán trong tài khoản trước
ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. [44]
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải thích về “Một số
thông tin về thẻ ngân hàng” thì thẻ tín dụng (credit card) được quan niệm:
“thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.” [50]
Thông thường, thẻ tín dụng được ngân hàng cấp cho chủ thẻ với một
hạn mức nhất định dựa trên cơ sở đánh giá và thẩm định uy tín tín dụng, mức
lương hàng tháng của chủ thẻ hoặc số tiền ký quỹ hay tài sản mà chủ thẻ đảm
bảo tại ngân hàng. Với đặc điểm là “chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ tín dụng
hỗ trợ đắc lực cho chủ thẻ thực hiện nhanh chóng các giao dịch thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hay trên các website
thương mại điện tử. Định kỳ đến một ngày nhất định theo quy định của từng
ngân hàng, ngân hàng gửi một bảng kê cụ thể các khoản chi tiêu trong tháng
trước đó của chủ thẻ tín dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Chủ thẻ có thể
chọn thanh toán số tiền trước thời hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ
không phải trả lãi. Nếu không, chủ thẻ có thể lựa chọn trả số tiền tối thiểu,
phần còn lại có thể trả từ từ và sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng. [50]
Để quản lý đối tượng khách hàng thì các ngân hàng thường phân thẻ tín
dụng theo hạng như thẻ chuẩn (standard), thẻ vàng (gold), thẻ bạch kim
(platinum)… Những thẻ tín dụng với phân hạng càng cao thì chủ sở hữu sẽ
càng được hưởng nhiều ưu đãi cũng như chất lượng dịch vụ tốt hơn.
9
Cách tiếp cận của mỗi tổ chức nêu trên đều cơ bản thể hiện bản chất của
thẻ tín dụng. Tuy nhiên, có thể quan niệm về thẻ tín dụng như sau:
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán do ngân hàng phát hành
nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng theo thoả thuận với chủ thẻ, có thể thanh
toán trong một số tiền nhất định bằng cách thiết lập quan hệ thanh toán
giữa chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời cũng thiết lập mối quan hệ
cho vay giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ.
Có thể thấy rằng, đây là loại thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành
(NHPH) cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hoá - dịch vụ bằng thẻ với hạn
mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này được ngân hàng quy định cho
từng chủ thẻ dựa trên khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
làm giá trị đảm bảo. Thực chất, đây là hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt cho phép chi tiêu trước trả tiền sau với thời hạn ưu đãi cuối tháng không
tính lãi từ 16 đến 46 ngày. Vào cuối mỗi kỳ tín dụng, chủ thẻ thanh toán với
ngân hàng toàn bộ hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo bảng kê sau khi
hạch toán (bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu của chủ thẻ trong tháng).
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng với các chức năng và tiện ích đặc biệt nên thanh toán bằng
thẻ tín dụng cũng mang những đặc trưng pháp lý riêng biệt như sau:
- Thẻ tín dụng luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Chủ thể sở hữu
và sử dụng thẻ tín dụng chính là chủ thẻ. Việc chủ thẻ tín dụng khi thực hiện
các giao dịch thẻ, chủ thẻ phải thực hiện việc ký tên trên các hóa đơn bán
hàng tại các ĐVCNT. Nếu có yếu tố không trùng khớp giữa chữ ký khi đối
chiếu với các thông tin trên thẻ, ĐVCNT có quyền từ chối thanh toán với lý
do không đủ yếu tố chính xác để xác thực tư cách chủ thẻ.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại
ĐVCNT thì chủ thẻ không chi trả bằng tiền mặt và ĐVCNT cũng không thu
10
bằng tiền mặt. Giá trị hàng hóa dịch vụ sẽ được tính bằng đồng tiền qua ngân
hàng - đồng tiền ghi sổ. Giao dịch này thường đi kèm với hệ thống thanh toán
điện tử do các tổ chức trung gian thanh toán, thường là các ngân hàng tham
gia cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt này được thực hiện trên các
tài khoản của các bên giao dịch mà biểu hiện là việc tăng số dư tiền trên tài
khoản của chủ thể này và giảm số dư tiền trên tài khoản của chủ thể kia. Khi
sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản của chủ thẻ sẽ được báo “nợ” và tài khoản của
ĐVCNT sẽ được báo “có”. [39, tr.21-22]
Comment [A2]: 1 đã xong
- Thẻ tín dụng hình thành nên mối quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ và
TCPHT theo một hạn mức tiền vay nhất định gọi là HMTD. HMTD có tính
chất tuần hoàn, tức là dư nợ phát sinh tối đa bằng giá trị của HMTD. HMTD
sẽ được khôi phục khi chủ thẻ thanh toán một phần hoặc toàn bộ dư nợ phát
sinh, sau đó chủ thẻ có thể tiếp tục sử dụng thẻ và phát sinh tiếp dư nợ mới.
Khi chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thì tài
khoản của chủ thẻ sẽ báo “Nợ”, tức là số dư âm trên tài khoản và chủ thẻ phải
có trách nhiệm nộp trả TCPHT theo một thời điểm mà TCPHT quy định.
Thông thường thì thời gian để chủ thẻ trả nợ là khoảng 45 ngày đến 55 ngày,
Comment [A3]: 39-2 đã xong
tức là khoản vay ngắn hạn.
- Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng như là một công cụ thanh toán, qua đó
chủ thẻ có thể kết nối được với các chủ thể khác như ĐVCNT, trung gian
thanh toán thẻ trong cùng một hệ thống thanh toán. Các TCPHT sẽ cung cấp
thông tin và hướng dẫn cách sử dụng các công nghệ phục vụ cho việc thanh
toán bằng thẻ tín dụng tại các ĐVCNT, trung gian thanh toán thẻ để sử dụng
cùng loại công nghệ với ngân hàng thanh toán thẻ.
Hiện nay, mạng lưới các tổ chức hoạt động thẻ tín dụng được mở rộng ở
rất nhiều nước trên thế giới, cùng với việc khắc phục được những nhược điểm
11
khi thanh toán bằng tiền mặt nên việc sử dụng thẻ tín dụng đã mang lại nhiều
tiện ích phục vụ cho các nhu cầu của người dân như học tập, giải trí, mua
sắm, du lịch... với sự chính xác và an toàn cao.
Comment [A4]: 39-3 đã xong
1.1.3. Nguyên tắc của thanh toán bằng thẻ tín dụng
Ngân hàng thương mại (NHTM) quy định ngày sao kê và ngày thanh
toán đối với từng loại thẻ tín dụng cụ thể. Nếu ngày thanh toán trùng với ngày
thứ 7, chủ nhật hoặc ngày lễ thì ngày thanh toán sẽ được chuyển sang ngày
làm việc kế tiếp.
Sau ngày sao kê, NHTM sẽ liệt kê tất cả các giao dịch của chủ thẻ phát
sinh trong kỳ sao kê đã được cập nhật trên hệ thống của NHTM. Các giao
dịch ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá của tổ
chức thẻ quốc tế (TCTQT) vào ngày xử lý giao dịch của TCTQT. NHTM sẽ
thu (các) phí phát sinh theo quy định của NHTM trong từng thời kỳ.
Chủ thẻ có trách nhiệm kiểm tra và thanh toán đúng hạn cho NHTM tất
cả các khoản nợ phát sinh ghi trên sao kê, mức ít nhất bằng mức trả nợ tối
thiểu. Nếu có thắc mắc về những giao dịch trên sao kê, chủ thẻ phải gửi thắc
mắc bằng văn bản cho NHTM trong một khoảng thời gian mà NHTM quy
định. Khi hết thời hạn nói trên mà NHTM không nhận được thông báo của
chủ thẻ thì NHTM coi như chủ thẻ đã đồng ý thanh toán tất cả các giao dịch,
Comment [A5]: xong
phí và lãi phát sinh trên sao kê.
Khi hệ thống của NHTM ghi nhận được giao dịch của chủ thẻ (NHTM
nhận được báo có với số tiền thực báo có) thì việc thanh toán nợ của chủ thẻ mới
được tính là thành công. Số tiền thanh toán nhận được sau giờ làm việc của
NHTM sẽ được tính sang ngày làm việc tiếp theo. HMTD của chủ thẻ sẽ được
khôi phục bằng đúng số tiền chủ thẻ đã thanh toán vào ngày làm việc kế tiếp.
Căn cứ vào những hình thức trích nợ do NHTM quy định, trong trường
hợp chủ thẻ đăng ký trích nợ tự động, chủ thẻ phải ủy quyền cho NHTM tự
12
động trích tiền từ tài khoản thanh toán đã đăng ký trích nợ của chủ thẻ mở tại
NHTM để thanh toán giá trị dư nợ. Chủ thẻ phải đảm bảo tài khoản đã đăng
ký trích nợ này luôn đủ số dư tối thiểu để NHTM ghi nợ và trích tiền trong
khoảng thời gian từ thời điểm sau ngày sao kê đến ngày đến hạn thanh toán.
Trong suốt thời điểm từ sau ngày sao kê đến hết ngày đến hạn thanh
toán thẻ, NHTM có quyền trích nợ tự động toàn bộ giá trị dư nợ mà chủ thẻ
đã đăng ký từ tài khoản thanh toán đã đăng ký trích nợ tại NHTM. Trong
khoảng thời gian này, nếu số dư trong tài khoản đăng ký không đủ số dư tối
thiểu để NHTM trích nợ tự động theo đăng ký của chủ thẻ, NHTM được
quyền yêu cầu chủ thẻ thanh toán trực tiếp phần giá trị dư nợ còn thiếu và các
khoản phí, lãi phát sinh (nếu có) cho NHTM.
Trường hợp thẻ tín dụng được phát hành theo hình thức cho khách hàng
cá nhân trả lương qua NHTM, nếu khách hàng đăng ký trích nợ tự động từ tài
khoản nhận lương và được nhận lương trước ngày sao kê, chủ thẻ đồng ý ủy
quyền cho NHTM phong tỏa một phần tài khoản nhận lương mà chủ thẻ đăng
ký trích nợ tự động tại NHTM, số tiền bằng mức trả nợ tối thiểu hoặc bằng số
dư nợ sao kê tùy thuộc vào giá trị đăng ký trích nợ tự động của khách hàng tại
NHTM. Số tiền đã được NHTM thực hiện trích nợ sẽ được giải tỏa trong thời
hạn do NHTM quy định.
Sau thời hạn thanh toán mà NHTM quy định, nếu chủ thẻ không thanh
toán hoặc thanh toán số tiền nhỏ hơn mức trả nợ tối thiểu thì NHTM được
quyền khóa thẻ tạm thời hoặc khóa thẻ vĩnh viễn của khách hàng, chấm dứt
việc cung cấp dịch vụ thẻ, thực hiện thu hồi thẻ; tiến hành các thủ tục thu hồi
nợ và xử lý tài sản bảo đảm.
Trong trường hợp dư nợ thẻ tín dụng bị chuyển sang nợ quá hạn, chủ thẻ
đồng ý cho NHTM được quyền trích nợ/tất toán các tài khoản (bao gồm cả tài
khoản thanh toán chung), các khoản tiền gửi, tài sản gửi khác của chủ thẻ tại
13
- Xem thêm -