Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước việt nam...

Tài liệu Pháp luật về quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước việt nam

.PDF
103
742
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY LINH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY LINH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY Hà Nội – 2011 3 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 5 1.1. Một số vấn đề lý luận về ngoại hối 5 1.1.1. Khái niệm ngoại hối 5 1.1.2. Tỷ giá hối đoái 7 1.1.3. Thị trƣờng hối đoái 9 1.2. Tổng quan về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng 12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng 12 1.2.2. Mục tiêu quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng 13 1.2.3. Vai trò quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng 15 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng một số quốc gia trên thế giới 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng Hàn Quốc 1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc và Hàn Quốc 1.4. Pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ƣơng Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 18 19 21 24 26 30 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về quản lý ngoại hối ở Việt Nam 30 2.1.1. Giai đoạn trƣớc đổi mới nền tiền tệ (trƣớc năm 1989) 30 2.1.2. Giai đoạn sau đổi mới nền tiền tệ (từ năm 1989 đến năm 2005) 35 2.1. 2.1.3. 2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối (từ năm 2005 37 đến nay) Thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà 41 41 2.2.1. nƣớc Việt Nam 44 2.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối 2.2.3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối 49 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về ngoại hối 53 2.3. Hoạt động quản lý ngoại hối khác Đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng 55 55 2.3.1. Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian qua 2.3.2. Những ƣu điểm 61 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 67 Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 67 3.1.1. Chính sách, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế Việt Nam 67 3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng 68 3.1.3. Những bất cập của pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 71 3.1. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 72 3.2.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 72 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. 76 93 KẾT LUẬN 3.2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSTT Chính sách tiền tệ NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTW Ngân hàng Trung ƣơng QLNH Quản lý ngoại hối TCTD Tổ chức tín dụng VND Việt Nam đồng MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong gần 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trên bƣớc đƣờng mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới. Ngày 7/11/2006, đã diễn ra trọng thể lễ ký Nghị định thƣ về việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam đã chính thức đƣợc kết nạp trở thành thành viên của WTO. Đất nƣớc đổi mới cùng với nhiều cơ chế chính sách thông thoáng và cơ chế mới đã thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Nhu cầu huy động ngoại tệ cho xuất nhập khẩu ngày càng tăng do Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong thời gian qua, nhiều quy định về QLNH đã ra đời, tạo ra một môi trƣờng pháp lý tƣơng đối đầy đủ cho công tác QLNH của NHNN và hoạt động ngoại hối của các tổ chức, cá nhân. Một loạt chính sách liên quan đến QLNH đã đƣợc triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc sử dụng ngoại hối, khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài và duy trì cân bằng cán cân thanh toán cũng nhƣ ổn định tỷ giá. Trong thời gian tới, hạn chế về giao dịch tài khoản vốn sẽ dần đƣợc dỡ bỏ để dọn đƣờng cho việc chuyển đổi hoàn toàn đồng Việt Nam. Tuy nhiên, chính sách QLNH cũng đã bộc lộ nhiều bất cập so với tình hình thực tiễn, công tác tổ chức triển khai thực hiện QLNH chƣa thực sự hiệu quả. Sau 15 năm hoạt động, thị trƣờng ngoại hối của Việt Nam vẫn thuộc loại kém phát triển, ngay cả khi so với các nƣớc trong khu vực, kể cả quy mô và chiều sâu. Hiện tƣợng sử dụng ngoại tệ trong thanh toán khá phổ biến, khối lƣợng ngoại tệ trôi nổi ngoài hệ thống ngân hàng chƣa đƣợc kiểm soát còn rất lớn. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản về QLNH còn chƣa thống nhất, các quy định về QLNH chƣa bao quát đƣợc toàn bộ những vấn đề cần quản lý và không đảm bảo đƣợc tính thời sự, phù hợp với thực tiễn, nhiều quy định đã trở nên bất cập, mâu thuẫn, gây khó khăn cho công tác QLNH của NHNN và hoạt động ngoại hối của các tổ chức, cá nhân. Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới ngày càng tham gia mạnh mẽ vào thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế, QLNH là một mảng chính sách không thể thiếu đƣợc bởi hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức và luôn tiềm ẩn những rủi ro do những thay đổi của môi trƣờng kinh tế thế giới. QLNH đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của NHNN trong việc hoạch định và thực thi CSTT quốc gia. Trong giai đoạn hiện tại, QLNH lại càng mang tính chiến lƣợc và thời sự cao. Ngày nay, vấn đề QLNH đã trở thành nỗi bức xúc không chỉ đối với những ngƣời trực tiếp kinh doanh tiền tệ mà đã lan ra nhiều chủ thể có hoạt động kinh doanh gắn liền với ngoại tệ. Vấn đề xây dựng hành lang pháp lý an toàn và hiệu quả cho hoạt động QLNH là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất. Cùng với những đòi hỏi khách quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp luật về QLNH nói riêng có chất lƣợng tốt cả về nội dung và hình thức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, một đòi hỏi cấp thiết, một tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỒI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, kinh nghiệm của một số nƣớc trong QLNH, thực trạng pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam từ đó đề ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài nhƣ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận chung về ngoại hối và QLNH. - Nghiên cứu kinh nghiệm của NHTW một số nƣớc về QLNH mà NHNN Việt Nam có thể học hỏi để vận dụng. - Hệ thống hoá các quy định về QLNH. - Thực trạng hoạt động QLNH và pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam. - Đánh giá hệ thống văn bản pháp lý và những tồn tại trong QLNH. - Đề ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong phạm vi giới hạn nhất định, luận văn không nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến QLNH mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về QLNH ở Việt Nam, nghiên cứu tác động của các chính sách pháp luật của Nhà nƣớc nói chung và của NHNN Việt Nam nói riêng tới hoạt động QLNH, trong đó tập trung vào vai trò QLNH của NHNN Việt Nam, đặc biệt là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác QLNH và tạo hành lang pháp lý phù hợp nhất cho hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời đặc biệt chú ý sử dụng các phƣơng pháp nhƣ hệ thống hoá, so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp các quy định pháp luật qua quá trình phát triển hoạt động QLNH của NHNN Việt Nam để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu do đề tài đặt ra. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngoại hối và QLNH của NHTW Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI 1.1.1. Khái niệm ngoại hối Lịch sử phát triển nền sản xuất hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa giản đơn tới kinh tế thị trƣờng với công nghệ tiên tiến, hiện đại ngày nay đều gắn liền với việc không ngừng mở rộng quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ,… không chỉ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn vƣợt ra phạm vi quốc tế. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế của mỗi dân tộc, cộng đồng dân cƣ và mỗi nƣớc, nhu cầu trao đổi, buôn bán hàng hóa và dịch vụ qua lại giữa họ ngày một tăng lên. Do vậy, đồng tiền của dân tộc, cộng đồng dân cƣ và nƣớc này cũng đƣợc làm phƣơng tiện tích lũy và thanh toán ở dân tộc, cộng đồng dân cƣ và các nƣớc khác khi có trao đổi, buôn bán qua lại giữa họ với nhau. Việc trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thời kỳ đầu thƣờng sử dụng một số kim khí quý làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế (vàng, bạc…), ngày nay, các quốc gia dùng nhiều hình thức thanh toán mới phong phú, đa dạng, hiện đại làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế nhƣ vàng đạt tiêu chuẩn quốc tế, một số loại giấy tờ có giá trong thanh toán quốc tế nhƣ trái phiếu Chính phủ, quyền rút vốn đặc biệt, séc, thẻ thanh toán quốc tế…. Các phƣơng tiện thanh toán quốc tế này đƣợc gọi chung là ngoại hối. Trên những giác độ khác nhau, ngƣời ta hiểu ngoại hối không hoàn toàn đồng nhất nhƣ nhau: Trên giác độ kinh doanh ngoại hối, những ngƣời kinh doanh hiểu ngoại hối là những phƣơng tiện thanh toán thể hiện dƣới dạng ngoại tệ, nó bao gồm: hối phiếu, séc bằng ngoại tệ và số dƣ có trên tài khoản tại Ngân hàng nƣớc ngoài (theo quan điểm của những nhà kinh doanh ngoại hối Đức). Điều đặc biệt ở đây là ngoại tệ tiền mặt và các kim khí đá quý không đƣợc liệt vào danh sách ngoại hối. Trên giác độ hoạch định chính sách và quản lý, ngoại hối đƣợc hiểu là toàn bộ các loại tiền nƣớc ngoài, các phƣơng tiện chi trả có giá trị bằng tiền nƣớc ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị có khả năng mang lại ngoại tệ nào đó và toàn bộ các kim khí, đá quý đều thuộc phạm vi ngoại hối cần xem xét, quản lý. Theo đó, ngoại hối bao gồm: + Ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ trên tài khoản ở Ngân hàng nƣớc ngoài; + Các loại chứng từ có giá trị ngoại tệ nhƣ các loại cổ phiếu, trái phiếu; + Các loại kim khí quý, đá quý. Nói gọn lại, ngoại hối là ngoại tệ, các chứng từ có giá trị ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ra ngoại tệ và các kim khí đá quý. Ngày nay, pháp luật của các quốc gia thƣờng không đƣa ra một định nghĩa có tính tổng quát về ngoại hối. Mặc dù vậy, các quốc gia đều thừa nhận các loại tài sản, quyền tài sản đƣợc cộng đồng quốc tế chấp nhận làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế là ngoại hối. Trong thực tiễn thanh toán quốc tế, ngoại hối là tài sản, quyền tài sản có các dấu hiệu sau: Thứ nhất, tài sản, quyền tài sản có thể định giá và chuyển đổi thành tiền nƣớc ngoài. Trƣờng hợp tài sản, quyền tài sản có thể định giá bằng tiền nƣớc ngoài nhƣng không chuyển đổi đƣợc thành tiền nƣớc ngoài hoặc pháp luật không cho phép thực hiện hành vi chuyển đổi cũng không có giá trị là ngoại hối. Thứ hai, về công dụng, tài sản, quyền tài sản có giá trị bằng tiền nƣớc ngoài có thể dùng làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế mới đƣợc xem là ngoại hối. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật NHNN Việt Nam năm 2010 và Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, ngoại hối bao gồm: a. Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b. Phƣơng tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phƣơng tiện thanh toán khác; c. Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; d. Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc, trên tài khoản ở nƣớc ngoài của ngƣời cƣ trú; vàng dƣới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trƣờng hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đ. Đồng tiền của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trƣờng hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế. Nhƣ vậy, định nghĩa một cách đơn giản: ngoại hối là một thuật ngữ dùng để chỉ các phƣơng tiện sử dụng trong giao dịch quốc tế, bao gồm: ngoại tê, công cụ thanh toán bằng ngoại tệ, các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ, vàng, đồng tiền quốc gia (bản tệ). 1.1.2. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là một nội dung quan trọng trong chính sách QLNH. Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá vàng giữa hai đồng tiền của hai nƣớc, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nƣớc này sang đơn vị tiền tệ nƣớc khác. Theo quan điểm kinh tế hiện đại, tỷ giá hối đoái là giá mà ngƣời ta phải trả khi mua hoặc nhận đƣợc khi bán một ngoại tệ; trên thị trƣờng ngoại hối nó là giá cả của tiền tệ nƣớc này tính bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác. Nếu trên quan hệ giữa ngoại tệ và nội tệ thì tỷ giá đƣợc hiểu là giá của ngoại tệ đƣợc thể hiện bằng đồng nội tệ. Về bản chất, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả. Do đó, cũng giống nhƣ các loại giá cả khác trong nền kinh tế, tỷ giá đƣợc xác định bởi quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng mà ở đó ngoại tệ đƣợc trao đổi, mua và bán, qua đó tỷ giá hối đoái đƣợc xác định và thị trƣờng này đƣợc gọi là thị trƣờng hối đoái. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Luật NHNN Việt Nam năm 2010: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nƣớc ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”. Tóm lại, tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về giá trị giữa các đồng tiền, nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu hiện thông qua đồng tiến khác. Mà giá cả lại phụ thuộc vào thị trƣờng nên thƣờng xuyên có sự biến động, sự biến động thái quá của tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế, bởi vậy, khi tỷ giá hối đoái biến động thái quá, NHTW tiến hành can thiệp vào thị trƣờng ngoại tệ nội địa để bình ổn tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái đƣợc NHNN Việt Nam sử dụng làm công cụ để điều hòa lƣu thông tiền tệ. Theo Luật NHNN, tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng làm công cụ CSTT, NHNN sử dụng công cụ này để thực hiện mục tiêu của CSTT và chính sách kinh tế vĩ mô. Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của một nƣớc, là công cụ để đo lƣờng giá trị giữa các ngoại tệ, và do vậy có tác động nhƣ một công cụ cạnh tranh trong thƣơng mại giữa các nƣớc, ảnh hƣởng mạnh mẽ tới giá cả mọi hoạt động kinh tế, xã hội của nƣớc đó và các nƣớc có liên quan. Nền kinh tế càng hƣớng ngoại bao nhiêu thì quy mô và vị trí của nền kinh tế đó càng mở rộng và tăng trƣởng trong phân công lao động quốc tế bấy nhiêu, và nhƣ vậy, vị trí của đồng tiền nƣớc đó, sức mua của nó trong thƣơng mại quốc tế càng lớn bấy nhiêu, kết quả là tác động tỷ giá của đồng tiền khác trong thƣơng mại và hoạt động kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới càng lớn bấy nhiêu. Do đó, tỷ giá hối đoái là một công cụ quản lý vĩ mô hết sức quan trọng. Chính phủ các nƣớc luôn luôn quan tâm tìm cách điều chỉnh tỷ giá, can thiệp vào tỷ giá trên thị trƣờng hối đoái với ý đồ sử dụng nó làm công cụ để quản lý, điều tiết những mất cân đối lớn trong hoạt động kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ những mất cân đối trong kinh tế đối ngoại. Đồng thời tỷ giá hối đoái còn đƣợc xem nhƣ là tín hiệu của thực trạng mối quan hệ kinh tế đối ngoại mà thông qua đó Chính phủ có thể đƣa ra những biện pháp hoặc sử dụng những công cụ của chính sách kinh tế một cách phù hợp, hữu hiệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng. Xu thế hiện nay là nhiều nƣớc thực hiện theo chế độ tỷ giá linh hoạt có quản lý. Đây là một chế độ hỗn hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá linh hoạt. Với chế độ này, tỷ giá đƣợc xác định theo cơ chế thị trƣờng và cho phép tỷ giá biến động trong biên độ nhất định. Nếu vƣợt biên độ này, Chính phủ thông qua CSTT để điều tiết nhằm giữ cho tỷ giá biến động trong phạm vi quy định. 1.1.3. Thị trƣờng hối đoái Thị trƣờng hối đoái là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi, mua bán, vay mƣợn ngoại tệ, là nơi thông qua sự cọ xát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế, đồng thời xác định các điều kiện giao dịch, tức là giá cả và giao vốn. Ngoại tệ là đối tƣợng đƣợc mua bán, trao đổi, giao dịch trên thị trƣờng hối đoái, nó không giống nhƣ những thị trƣờng hàng hóa thông thƣờng và cũng không giống thị trƣờng chứng khoán (giao dịch mua bán, chuyển nhƣợng chứng khoán có giá), mà nó mang tính chất biểu tƣợng và đƣợc hiểu nhƣ là một cơ chế hơn là một địa điểm. Mô hình chính của thị trƣờng hối đoái là một hệ thống thông tin giữa những ngƣời tham gia. Thị trƣờng hối đoái hiểu theo nghĩa rộng là thị trƣờng có tính chất quốc tế, hoạt động không có giờ giấc nhất định, liên tục, không ngừng 24/24 giờ trong ngày trên phạm vi toàn cầu, xuất phát từ Châu Á sang Châu Âu, đóng cửa ở Châu Mỹ cũng đồng thời là mở cửa ở Châu Á. Với phạm vi toàn cầu và thời gian hoạt động tối đa nhƣ vậy, thị trƣờng hối đoái là nơi phản ánh kịp thời mọi diễn biến của tỷ giá, của lãi suất các loại tiền tệ trên thế giới. Trong phạm vi một quốc gia, thị trƣờng hối đoái đƣợc xem nhƣ một dạng thị trƣờng hối đoái liên ngân hàng. Nó là nơi giao dịch mua, bán, chuyển đổi các loại ngoại tệ đƣợc chấp nhận ra bản tệ, hoặc giữa các loại ngoại tệ đƣợc hoán đổi cho nhau trên cơ sở điều kiện đƣợc xác định (tức là giá cả và giao vốn). Một trong những chức năng chính của thị trƣờng này là cho phép các tổ chức kinh tế quản lý đƣợc rủi ro hối đoái do biến động rủi ro ngoại hối gây ra. Dù là thị trƣờng hối đoái quốc tế hay là thị trƣờng hối đoái quốc gia, những thành viên tham gia trực tiếp hay gián tiếp trên thị trƣờng đều là NHTW, NHTM và ngƣời môi giới. Tùy theo luật định của mỗi nƣớc, cơ cấu tổ chức và ngƣời tham gia vào thị trƣờng hối đoái đƣợc quy định cụ thể. Tuy nhiên, dù tham gia trực tiếp hay gián tiếp, chức năng của các NHTM là kinh doanh cho bản thân họ và cho khách hàng của họ. Những ngƣời môi giới tham gia thị trƣờng hối đoái thuần túy thực hiện một chức năng kinh doanh phục vụ khách hàng khi có yêu cầu. NHTW tham gia trên thị trƣờng hối đoái nhằm một mặt phục vụ khách hàng của mình (chủ yếu là các cơ quan hành chính Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế), mặt khác nhằm phục vụ quỹ bình ổn hối đoái, theo dõi tỷ giá và trong trƣờng hợp cần thiết sẽ can thiệp để hạn chế những biến động tỷ giá có thể xảy ra giữa đồng bản tệ với ngoại tệ. Mục đích các Chính phủ phải quản lý và điều tiết vĩ mô thị trƣờng hối đoái, vì thông qua thị trƣờng hối đoái, quan hệ cung cầu về ngoại tệ, “giá cả” của giao dịch tức là tỷ giá hối đoái, lãi suất của các ngoại tệ theo quan hệ cung cầu và các yếu tố của thị trƣờng đƣợc thể hiện và xác định. Các Chính phủ thông qua sự can thiệp vào thị trƣờng hối đoái để đảm bảo đồng tiền ổn định theo định hƣớng đã lựa chọn. Chính phủ quản lý tỷ giá trên thị trƣờng hối đoái là nhằm: (i) Làm dịu bớt các biến động tỷ giá theo mục tiêu dự kiến, làm cho các chu kỳ kinh doanh bớt thay đổi đột ngột, có thể làm giảm bớt sự lo lắng trong các thị trƣờng tài chính và loại bỏ các hoạt động đầu cơ, từ đó ngăn chặn sự rơi tự do giá trị của đồng tiền nội tệ; (ii) Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái nhằm điều chỉnh hƣớng biến động của thị trƣờng. Các Chính phủ nỗ lực duy trì tỷ giá hối đoái trong khoảng dao động của các biên độ chuẩn (theo cách lựa chọn của mỗi nƣớc), bằng cách can thiệp khi cần thiết nếu thấy có dấu hiệu tỷ giá lệch ra ngoài giới hạn biên độ dự kiến tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của nƣớc đó; (iii) Ứng phó với các xáo trộn tạm thời nhƣ có những biến động về giá cả một số hàng hóa tăng đột biến, thị trƣờng chứng khoán có những xáo trộn bất lợi, giá cả cổ phiếu, trái phiếu có những dấu hiệu không thuận. Trên cơ sở đó, các Chính phủ thông qua NHTW thực hiện việc điều tiết thị trƣờng hối đoái bằng cách mua bán ngoại tệ từ quỹ bình ổn hối đoái để tác động lên tỷ giá, nhằm mục đích đạt đƣợc một tỷ giá phù hợp theo nhu cầu của nền kinh tế. Thông qua NHTW, Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp vào thị trƣờng hối đoái bằng các phƣơng thức: Trực tiếp với các ngân hàng; thông qua các nhà môi giới; thông qua các thị trƣờng giao dịch tƣơng lai; thông qua các NHTW khác. Phƣơng thức can thiệp trực tiếp thƣờng thể hiện chủ yếu bằng cách mua hay bán ngoại tệ trên thị trƣờng hối đoái nhằm gia tăng lƣợng cầu của thị trƣờng đối với một đồng tiền khác. 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý ngoại hối của NHTW Từ xƣa đến nay, việc QLNH luôn đƣợc các Chính phủ quan tâm đặc biệt. Từ những chính sách kiểm soát ngặt nghèo đến giai đoạn nới lỏng, các Chính phủ đều nhằm QLNH đƣợc tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Sự quan tâm của Chính phủ thể hiện ở việc đảm bảo lƣợng ngoại tệ đủ lớn để cân bằng cung - cầu ngoại tệ trên thị trƣờng, tạo ra một tỷ giá hợp lý, khuyến khích xuất khẩu, thu hút đƣợc lƣợng vốn nƣớc ngoài vào trong nƣớc và thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng nhanh. Theo cách hiểu đơn giản, QLNH là một hệ thống các biện pháp mà Nhà nƣớc sử dụng để kiểm soát các giao dịch bằng ngoại tệ và vàng. Hay nói cách khác, QLNH là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi một đất nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về ngoại hối thể hiện các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để đạt tới mục tiêu cuối cùng là tạo lập thế cân bằng ổn định cho cán cân thanh toán quốc tế. Trong quản lý kinh tế, các Chính phủ thƣờng ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Quản lý nói chung gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát (Fayel). Khái niệm QLNH đƣợc đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà nƣớc về ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dƣới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và kiểm tra, xử lý các vi phạm. Nói cách khác, QLNH là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về QLNH; tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách pháp luật về QLNH; tổ chức thực hiện chiến lƣợc, cơ chế, chính sách về QLNH đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về QLNH. Tóm lại, QLNH là việc nhà nƣớc áp dụng các chính sách, các biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu nhất định. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hoạt động QLNH đƣợc thực hiện thông qua NHTW dựa trên một hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô đối với ngoại hối, bao gồm một chỉnh thể thống nhất của các quan điểm, chiến lƣợc, giải pháp, phƣơng tiện cụ thể để hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. Ở Việt Nam hiện nay, NHNN Việt Nam QLNH dựa trên hai loại công cụ chính là công cụ pháp luật và công cụ hành chính. Đây là quá trình NHNN sử dụng các công cụ quản lý tác động vào các đối tƣợng quản lý để định hƣớng và điều chỉnh các hoạt động ngoại hối nhằm đạt tới mục đích quản lý đã đặt ra. 1.2.2. Mục tiêu quản lý ngoại hối của NHTW QLNH đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc đối với nền kinh tế. Hoạt động QLNH nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau: Thứ nhất, điều tiết tỷ giá, thực hiện CSTT quốc gia: NHTW thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) vào tay mình để thông qua đó Nhà nƣớc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. Đồng thời, NHTW sử dụng chính sách ngoại hối nhƣ một công cụ hữu hiệu để thực hiện CSTT, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trƣờng để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lƣợng tiền cung ứng. Thứ hai, bảo tồn Quỹ dự trữ ngoại hối: NHTW không chỉ bảo quản và quản lý Quỹ dự trữ ngoại hối nhà nƣớc mà còn phải sử dụng để phục vụ cho đầu tƣ phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn, không bị ảnh hƣởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trƣờng quốc tế. Thứ ba, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế: Trong cả hai trƣờng hợp cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng, giảm theo nhu cầu ngoại hối trên thị trƣờng. Tuy nhiên, ở nhiều nƣớc, NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập một tỷ giá ổn định, nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm thì NHTW hoặc là mua vào số ngoại tệ từ nƣớc ngoài chuyển vào trong nƣớc làm cho Quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tƣơng ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng khi có luồng ngoại tệ chảy ra nƣớc ngoài, quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống tƣơng ứng. Thứ tư, đảm bảo tính thanh khoản ngoại hối: Nghĩa là đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế của Quỹ dự trữ ngoại hối nhà nƣớc. Muốn đảm bảo tính thanh khoản ngoại hối đòi hỏi NHNN phải tích lũy một lƣợng dự trữ ngoại hối đủ (hay còn gọi là mức dự trữ an toàn) và đòi hỏi đó phải là những tài sản có tính thanh khoản cao và NHNN có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Do vậy, trong công tác quản lý dự trữ ngoại hối, NHNN cần phải xác định mức dự trữ quốc tế phù hợp trên cả tiêu chí tính theo tuần nhập khẩu và tính bằng tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối nhà nƣớc trên nợ nƣớc ngoài ngắn hạn; đồng thời, cơ cấu đầu tƣ dự trữ ngoại hối nhà nƣớc cần đƣợc đánh giá dựa trên cơ cấu các đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế, đảm bảo độ thanh khoản cao của các tài sản. Thứ năm, phối hợp với việc điều hành CSTT và quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo mục tiêu về lạm phát: Trong trƣờng hợp NHNN can thiệp trên thị trƣờng ngoại hối với vai trò là ngƣời bán ngoại tệ, đồng nghĩa với việc hút tiền về do vậy mục tiêu kiểm soát lạm phát có khả năng đạt đƣợc. Tuy nhiên, mặc dù việc bán ngoại tệ sẽ góp phần làm đồng Việt Nam lên giá có ảnh hƣởng tốt tới việc kiểm soát lạm phát song lại ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu bởi khi VND lên giá, sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam yếu đi. Do vậy, khi điều hành CSTT theo mục tiêu lạm phát, việc QLNH luôn luôn phải hỗ trợ mục tiêu này và phải đánh đổi với việc đạt đƣợc các mục tiêu khác nhƣ tăng Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc và đảm bảo tỷ giá có lợi cho xuất khẩu. Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam, thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện các cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ƣu tiên hàng đầu của QLNH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam. Mục tiêu này thể hiện chủ trƣơng nhất quán bảo vệ chủ quyền về tiền tệ, đảm bảo hiệu quả của CSTT. 1.2.3. Vai trò quản lý ngoại hối của NHTW Mục tiêu cao nhất của QLNH là phục vụ cho CSTT. Chính sách QLNH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hoạch định và điều hành CSTT của NHTW. Bởi vậy, ngoại hối phải đƣợc nắm giữ tập trung và quản lý bởi cơ quan tiền tệ mà ở hầu hết các nƣớc là NHTW. Nếu NHTW không phải là cơ quan trực tiếp QLNH thì sẽ làm giảm rất lớn vai trò của NHTW trong việc thực thi CSTT. NHTW (Central Bank) là thể chế tài chính đặc biệt của một quốc gia. Với vai trò điều tiết vĩ mô lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, NHTW trở thành trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế, hoạt động của NHTW có ảnh hƣởng và tác động mạnh mẽ nhất đến sự phát triển của nền kinh tế. NHTW là mắt xích quan trọng trong quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế - tiền tệ của đất nƣớc. Là bộ máy chuyên quản của hoạt động QLNH, NHTW có nhiệm vụ trọng yếu là hoạch định, điều hành, quản lý và giám sát chính sách tỷ giá, chính sách QLNH nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế nhƣ tăng trƣởng kinh tế, ổn định tiền tệ, ổn định thị trƣờng, giá cả, tạo việc làm cho ngƣời lao động, góp phần ổn định cuộc sống và trật tự xã hội. Thông qua hoạt động QLNH, NHTW cung cấp một cách tốt nhất các điều kiện tiền tệ (mà cụ thể là ngoại hối) cho nền kinh tế, hay nói cách khác là tăng tính hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ tiền tệ trên cả phƣơng diện vĩ mô và vi mô. NHTW can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối để đạt các mục đích vĩ mô nhƣ kiềm chế lạm phát và ổn định thị trƣờng đồng thời theo đuổi các mục đích trực tiếp nhƣ tác động tỷ giá, giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo thanh khoản cho thị trƣờng và tác động dự trữ ngoại hối. Tại các nƣớc đang phát triển hay mới nổi, NHTW can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối để hỗ trợ giá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan