ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ TRÀ MY
PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T ¤ NHIÔM M¤I TR¦êNG
TRONG LÜNH VùC KHAI TH¸C §¸ QUATHùC TIÔN TØNH NINH
B×NH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ TRÀ MY
PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T ¤ NHIÔM M¤I TR¦êNG
TRONG LÜNH VùC KHAI TH¸C §¸ QUATHùC TIÔN TØNH NINH
B×NH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI HẢI ĐĂNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn "Pháp luật về kiểm
s o á t ô n h i ễm m ô i t r ư ờ n g t r o n g l ĩ n h v ự c k h a i t h á c đ á
q ua t h ự c t i ễ n t ỉ n h N i nh Bì nh" l à cô n g t r ì n h n g h i ên
cứu do tôi thực hiện. Mọi số liệu, thông tin, tài liệu t h a m
k h ả o s ử d ụ n g t r o n g n ộ i d u n g l u ậ n v ă n đ ề u đ ư ợc t h a m
kh ả o mộ t cá ch t r u n g t h ự c và đ ư ợ c t r í ch n g u ồ n đầy đ
ủ , đúng quy đ ịnh .
Tác giả luận văn
Trần Thị Trà My
Trang
phụ bìa
Lời cam
đoan
M
ục
lụ
c
Danh mục các từ
viết tắt
Danh mục
các bảng
MỤ
C
LỤ
C
T
r
a
n
g
MỞ
ĐẦU .......................................................................................
................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ
PHÁP LUẬT KIỂM
SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC
ĐÁ..............................................................................
1.
10
1.3.2
1
1.3.3
1.1.
1
1.1.
2
1.
2
1.2.
1
1.2.
2
1.
3
1.3.
1
M
ô nhiễm môi trường trong hoạt
ộ
động khai thác
t
đá .............................................................................
10 Môi trường và ô nhiễm môi
s
trường.................................................... 10 Kiểm soát
ố
ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác
đá............ 15 Kiểm soát ô nhiễm môi trường và
v
quyền con người..................... 20 Quyền con người
ấ
đối với môi trường................................................. 20
n
Nội dung các quyền con người đối với môi
trường ........................... 21
đ
Một số vấn đề về pháp luật kiểm soát ô
ề
nhiễm môi trường
trong hoạt động khai thác
v
đá .......................................................... 25
ề
Khái niệm pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong hoạt
k
động khai thác
i
đá................................................................................
ể
25
m
Vai trò của pháp luật đối với việc kiểm soát ô
nhiễm môi trường
s
trong hoạt động khai thác
o
đá .............................................................. 28
á
Quy định của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm
t
môi trường trong
hoạt động khai thác
đá........................................................................ 32
Kết luận Chương
1 ........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.............. 38
2.1
Thực trạng khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.................. 38
2.1.1
Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt
động khai thác đá tỉnh Ninh Bình ...................................................... 38
2.1.2
Hiện trạng hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình ....................... 41
2.1.3
Tác động của hoạt động khai thác đá tới con người và môi
trường ................................................................................................. 47
Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
2.2
trong lĩnh vực khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình................ 51
2.2.1
Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên đá ............................................... 51
2.2.2
Hoạt động đánh giá tác động môi trường (ĐTM) .............................. 56
2.2.3
Kiểm soát ô nhiễm không khí ............................................................ 59
2.2.4
Kiểm soát ô nhiễm nước .................................................................... 63
2.2.5
Kiểm soát ô nhiễm đất........................................................................ 65
2.2.6
Quản lý chất thải rắn .......................................................................... 66
2.2.7
Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung ............................................. 70
2.2.8
Quan trắc môi trường ......................................................................... 72
2.2.9
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường ................................................. 75
2.2.10 Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường .............. 78
Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 81
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ TẠI NINH BÌNH ..... 82
3.1
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình..................................... 82
3
.2
3.2.1
3.2.2
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
3.2.3
về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác
đá tại Ninh Bình................................................................................ 84
3.2.4
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
trong lĩnh vực khai thác đá................................................................. 84
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường ............................................. 87
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường ..................................................... 89
Các giải pháp cụ thể khác................................................................... 91
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:
Bảo hiểm y tế
ĐTM:
Đánh giá tác động môi trường
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
UBND:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Lượng khí thải trung bình do khai thác 300.000 m3
đá xây dựng
35
Bảng 1.2: Lượng khí thải trung bình do vận tải 300.000 m3 đá
xây dựng
35
Bảng 1.3: Lượng bụi thải trung bình do khai thác 300.000 m3
đá xây dựng
35
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng tài nguyên, trữ lượng các mỏ
đá xây dựng của tỉnh Ninh Bình (Theo các huyện)
43
Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng tài nguyên, trữ lượng các mỏ
đất đá hỗn hợp - san lấp của tỉnh Ninh Bình (Theo
các huyện)
44
Bảng 2.3: Hiện trạng mỏ khai thác đá xây dựng, đá san lấp tỉnh
Ninh Bình
45
Bảng 2.4: Tổng hợp quy hoạch khai thác các mỏ đá xây dựng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh
Ninh Bình (Theo các huyện) theo Quyết định số
01/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình
54
Bảng 2.5: Tổng hợp quy hoạch khai thác đá hỗn hợp - vật liệu
san lấp giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 của tỉnh Ninh Bình (Theo các huyện)
theo Quyết định số 01/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỉ gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực
đáng kể và liên tục để kiểm soát ô nhiễm, tuy nhiên hiện trạng môi trường ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn tiếp tục suy thoái và có xu
hướng gia tăng với những chỉ số ở mức báo động. Nhiều chính sách cụ thể được
đưa ra, nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhằm kiểm soát tình trạng ô
nhiễm môi trường trên các lĩnh vực, tại các địa phương cụ thể. Tỉnh Ninh
Bình trong những năm gần đây phát triển nhanh, mạnh các hoạt động công
nghiệp, trong đó có hoạt động khai thác đá. Hoạt động khai thác đá của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong một thời gian dài đã
gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường cũng như sức khỏe của người
dân ở khu vực xung quanh.Tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động này
đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ ở các mỏ khai thác đá đặt ra bài toán phức tạp
về kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Tỉnh Ninh Bình đã chủ động và có nhiều giải pháp nhằm hạn chế ô
nhiễm và kiểm soát tốt chất lượng môi trường trên địa bàn nói chung xuất
phát từ nhận thức: bảo vệ môi trường có ý nghĩa cấp thiết với việc phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh
những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức đặt ra cho tỉnh Ninh
Bình trong việc bảo vệ môi trường, cụ thể là trong hoạt động khai thác đá trên
địa bàn tỉnh.
Trong công cuộc bảo vệ môi trường, pháp luật rõ ràng đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường đã
được hình thành và thực hiện trên thực tế đang thể hiện những tồn tại cụ thể
trong lĩnh vực khai thác đá. Hiện nay, chưa có nhiều đề tài khoa học
1
nghiên cứu vấn đề pháp luật về kiểm
soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực
khai thác đá. Mặc dù đề tài này đã được đề cập trong một số bài viết nhưng
chưa được tập trung nghiên cứu chuyên sâu, bao quát toàn bộ và hầu hết các
bài viết đều không nghiên cứu vấn đề dưới góc độ pháp luật, không có sự cập
nhật thông tin tương ứng với quá trình thay đổi từ thực tiễn và quy định của
pháp luật.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Pháp luật về kiểm soát
ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá qua thực tiễn tỉnh Ninh
Bình" cho Luận văn thạc sĩ của mình. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn
đề này, luận văn nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động khai thác đá trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường bằng pháp luật tại tỉnh
Ninh Bình; từ đó bước đầu có những lý giải về thực trạng môi trường tỉnh
Ninh Bình những năm gần đây và đưa ra một số giải pháp nhằm kiểm soát ô
nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về môi trường trong tương lai.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
"Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai
t h á c đ á q u a t h ự c t i ễ n t ỉ n h Ni n h B ì n h " l à mộ t đ ề t à i c ó n ộ i d u n g n g h i ê n c
ứ u k h á r ộ n g , c ầ n x e m x é t t r ê n n h i ề u g ó c đ ộ . Tu y n h i ê n , t r o n g k h u ô n k h ổ của
luận văn, tác giả giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở những
n ộ i d u n g c ơ b ả n s au :
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường; tầm quan
trọng của việc kiểm soát ô nhiễm môi trường; quyền của con người được sống
trong môi trường trong lành, mối liên hệ giữa kiểm soát ô nhiễm môi trường và
bảo vệ quyền con người.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình, cụ
thể tại hai đơn vị điển hình: Thành phố Tam Điệp và huyện Nho Quan.
2
- Nghiên cứu, đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật nhằm
kiểm soát ô nhiễm môi trường; các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ô nhiễm
môi trường trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát
ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài trên đây được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
các khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi
trường, quyền con người về môi trường, pháp luật về kiểm soát môi trường
trong hoạt động khai thác đá.
- Tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình,
những tác động của hoạt động khai thác đá đến môi trường và con người.
- Đánh giá, lý giải thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm
môi trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế
trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô
nhiễm môi trường và các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh Ninh
Bình.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ô nhiễm môi trường từ lâu luôn là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Đã
có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ:
chính trị, pháp luật, kinh tế, môi trường, xã hội học với quy mô rộng, hẹp khác
nhau. Riêng xét dưới góc độ pháp luật, vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi
3
trường đã được đề cập trong nhiều đề
tài khoa học, tuy nhiên đối với vấn đề
kiểm soát ô nhiễm môi trường cụ thể trong hoạt động khai thác đá đến nay
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Sự phát triển của kinh tế phải đi đôi với sự bền vững của môi trường
nếu không quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa một cách vội vàng sẽ dẫn đến
những hậu quả lâu dài. Nền kinh tế trước mắt có thể tiến nhanh vượt bậc nhưng
qua giai đoạn đỉnh cao sẽ suy thoái khi mà sự phát triển đó vượt ngưỡng chịu
đựng của môi trường. Tác giả Trần Thị Thùy Dương (2008) có nghiên cứu:
"Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam" [24]. Đề tài khoa học trên tập trung nghiên cứu hệ thống tác động
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường
sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam dưới góc
độ của Khoa học Kinh tế chính trị. Để làm tốt mục đích trên tác giả đã làm rõ
mối quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường sinh thái; phân
tích kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân tích thực trạng môi trường
sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam; từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ "Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Việt (2010) [59] đã khái quát rõ
nét về trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam
và một số nước trên thế giới, nêu thực trạng vi phạm hành chính và truy cứu
trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện
nay, đề xuất các giải pháp dựa trên yêu cầu hoàn thiện pháp luật trong giai
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay từ việc học tập kinh nghiệm từ
các nước trên thế giới.
4
Trước thực tế chất lượng môi trường đang xuống cấp nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người và các loài sinh vật, vấn đề
ô nhiễm môi trường trở thành một chủ đề nóng mà bất kì tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực nào đều quan tâm, nghiên cứu trong các đề tài khoa học. Nguyễn
Đình Đức (2011) đã có đề tài: "Những vấn đề pháp lý về bảo vệ môi trường
trong quy hoạch kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay" [26]. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quy hoạch bảo
vệ môi trường với việc phát triển kinh tế bền vững và phân tích nhu cầu điều
chỉnh pháp luật đối với các quan hệ này. Đồng thời tác giả nêu ra những thiếu
sót, bất cập của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quy hoạch kinh tế - xã
hội như: Chưa điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường với các cơ quan, tổ chức tư vấn thẩm định kế hoạch quy
hoạch bảo vệ môi trường và vai trò của cộng đồng dân cư trong việc quy hoạch
bảo vệ môi trường trong sự phát triển bền vững, chưa quan tâm đến việc kiểm
tra, giám sát chủ đầu tư thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau khi
đề án quy hoạch bảo vệ môi trường được thẩm định và đi vào hoạt động. Từ
những nhận định xuất phát từ hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác
giả đưa ra những kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
môi trường trong quy hoạch kinh tế - xã hội ở Việt Nam thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ Luật học "Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về
môi trường" của tác giả Dương Thanh An năm 2011 [1] đã tập trung phân tích
và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tội phạm môi
trường, tác giả đã đưa ra những số liệu mới nhất về tội phạm môi trường trong
thời gian đó... Luận án được đánh giá là có nhiều đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn, đặc biệt đã đề xuất được các hướng để hoàn thiện các quy định của Bộ
luật Hình sự Việt Nam đối với loại tội phạm về môi trường.
5
Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) với đề tài nghiên cứu: "Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do xâm phạm môi trường theo quy định của bộ luật dân
sự năm 2005" [49] đã có những đóng góp nhất định vào lý luận trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng các khái niệm môi trường theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp, khái niệm trách nhiệm dân sự do xâm phạm môi trường Luận văn
đưa ra những nguyên nhân, điều kiện của các vụ xâm phạm môi trường, dự
báo tình hình xâm phạm môi trường trong những năm tới. Đồng thời, luận văn
góp phần giải quyết một cách có hệ thống những vướng mắc xung quanh chế
định bồi thường thiệt hại do xâm phạm môi trường.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên đã có đề tài nghiên cứu với tựa đề:
"Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường" [56]. Luận án đã nêu khái niệm "trách nhiệm pháp lý" trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ở hai khía cạnh "tích cực" và "tiêu cực". Bản thân thuật
ngữ "trách nhiệm pháp lý" cũng thường mang ý nghĩa tiêu cực, điều này cũng
được thể hiện rõ trong luận án. Thuật ngữ được làm rõ hơn khi tác giả khái
quát những đặc trưng cơ bản của trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động của
pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tác giả đưa ra
những tiêu chí cần thiết khi hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường: đảm bảo tính ổn định của pháp luật, tính chuẩn
mực, tính nhất quán, tính minh bạch, việc hoàn thiện các quy định trách nhiệm
pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải đảm bảo được tính răn đe và
trừng phạt, trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải đảm
bảo tính kịp thời, khi hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường thì phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong việc
quy định các biện pháp xử phạt giữa các thành phần môi trường, việc hoàn
thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực này phải đảm bảo
6
tính thực thi trên thực tế, pháp luật về
trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường phải đảm bảo tính công bằng giữa cá nhân và tổ chức.
Công trình khoa học của tác giả Bùi Ngọc Hà (2013): "Nghiên cứu
những tác động chính của dự án khai thác đá núi Ông Voi và đề xuất các giải
pháp cải tạo, phục hồi môi trường" [27] đã tập trung khảo sát, nghiên cứu
hiện trạng môi trường khu vực mỏ và nghiên cứu các tác động của việc khai
thác đá núi Ông Voi cùng một số mỏ đá đang khai thác và đã khai thác xong
trong khu vực. Đồng thời, cũng nghiên cứu các phương pháp cải tạo phục hồi
môi trường của một số mỏ ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó đưa ra những
giải pháp khả thi nhằm đưa khu vực đã khai thác thành khu vực có mục đích
sử dụng mới phù hợp với điều kiện sau khai thác; các điều kiện môi trường, tự
nhiên được tái tạo lại gần giống như điều kiện trước khi khai thác.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nga trên tạp chí Cộng sản (2015): "Bảo vệ
môi trường tự nhiên ở Việt Nam - Yêu cầu cấp thiết" [35] đã đưa ra hai mâu thuẫn
đó là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ môi trường tự nhiên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhận thức, ý thức trách nhiệm của các chủ thể
và người dân; Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ môi trường tự nhiên trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiềm lực khoa
học - công nghệ và nhân lực cho bảo vệ môi trường. Cả hai vấn đề trên đã thể
hiện nhiều hạn chế chưa được khắc phục trên thực tế. Bên cạnh đó là những bất
cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường tự nhiên chưa được khắc phục.
Trên phạm vi tỉnh Ninh Bình năm 2013 có công trình nghiên cứu của tác
giả Trịnh Thị Hồng: "Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trường trên
cơ sở nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã
Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình" [29]. Tác giả chỉ ra xung đột môi
trường thể hiện ở ba dạng: xung đột về nhận thức, mục tiêu và lợi ích.
7
Trong đó xung đột về nhận thức khá mờ
nhạt. Xung đột mục tiêu và lợi ích là
hai nguyên nhân chính, chủ yếu. Nguyên nhân chính dẫn đến xung đột môi
trường chính là do ô nhiễm môi trường, đây là yếu tố ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sức khoẻ của người dân tại địa phương. Nhằm hạn chế tình trạng ô
nhiễm tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chính sách như: Hoàn thiện hệ
thống các văn bản về bảo vệ môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với
làng nghề; Hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường cấp phường, xã, thị trấn:
mang tính chuyên trách thay cho kiêm nhiệm như hiện nay; Tăng cường giám sát
môi trường đối với các cơ sở sản xuất; Về mặt tài chính: Xây dựng cụ thể hơn
chính sách hỗ trợ đầu tư về tài chính để giúp các cơ sở sản xuất xây dựng các hệ
thống xử lý bụi, nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường
Đặc biệt nâng cao năng lực quản lý gắn với sự tham gia của cộng đồng trong đó vai
trò của người sản xuất và nơi sản xuất cần thể hiện rõ hơn, coi đây là lực
lượng quan trọng nhất đối với việc quản lý sản xuất, cải thiện môi trường và sự
phát triển bền vững của làng nghề.
Các bài viết và đề tài nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi
trường dưới nhiều góc độ, vấn đề trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực môi trường, đã
chỉ ra những hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay, trên cơ
sở những nghiên cứu khoa học kết hợp bài học từ thực tiễn các nước trên thế
giới đã đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện pháp luật về môi
trường cũng như hoạt động bảo vệ môi trường của nước ta trong giai đoạn tới.
Hoạt động khai thác khoáng sản luôn có những tác động rất lớn tới môi
trường, tuy nhiên hiện nay các đề tài khoa học đa số nghiên cứu vấn đề này ở
tầm vĩ mô, có rất ít các nghiên cứu trên địa bàn cụ thể dưới góc độ pháp luật.
Đặc biệt trong phạm vi tỉnh Ninh Bình, trong hoạt động khai thác đá thì chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường đối
8
với hoạt động này. Vì vậy khi lựa chọn
đề tài "Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm
môi trường trong hoạt động khai thác đá qua thực tiễn tỉnh Ninh Bình" tác giả
mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường, có
sự tổng hợp, chuyên sâu về vấn đề khai thác đá trên địa bàn tỉnh, đưa ra
những đề xuất từng bước nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong hoạt động khai thác đá, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật, ý thức
bảo vệ môi trường trong nhân nhân, các cơ sở khai thác đá, nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tổng
hợp và hoàn thiện khóa luận, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận của
triết học Mác - Lênin để đánh giá các sự vật, hiện tượng và đề xuất các
phương hướng giải pháp theo quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, để
làm rõ các khái niệm phạm trù trong luận văn và đánh giá thực tiễn một cách
khách quan nhất, toàn diện nhất vấn đề cần nghiên cứu; Phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp lịch sử; Phương pháp thống
kê, thu thập kế thừa tri thức từ các nghiên cứu, các tài liệu đã có.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục gồm 03 chương với mục đích trình bày, giải
quyết cụ thể, triệt để vấn đề, cụ thể như sau:
Chương 1. Những vấn đề lí luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong hoạt động khai thác đá.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm
soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác đá tại
Ninh Bình.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ
1.1 Một số vấn đề về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt
động khai thác đá
1.1.1 Môi trường và ô nhiễm môi trường
a) Môi trường và vai trò của môi trường
Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, khái niệm môi trường được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Thông thường, ta hay dùng các khái niệm như
môi trường xã hội, môi trường giáo dục, môi trường làm việc, môi trường văn
hóa, môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí Với cách hiểu như
trên, môi trường được chia thành hai loại cơ bản: môi trường vật chất tự nhiên
và môi trường nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của con
người.
Dưới góc độ pháp lý, môi trường được định nghĩa như sau: Môi trường là
hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật. Thành phần môi trường là yếu tố
vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng,
sinh vật và các hình thái vật chất khác [42, Điều 3, Khoản 1, 2].
Mô i t r ư ờ n g t ự n h i ên b ao g ồ m c á c n h ân t ố t h i ên n h i ên n h ư v ật l ý , h o á
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không
khí, động vật, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để
thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp c h o c o n n g ư ờ i c á
c l o ạ i t à i n g u yê n k h o á n g s ả n c ầ n t h i ế t c h o s ả n x u ấ t , t i ê u thụ và là nơi chứa
đựng, đồng hoá các chất thải, thiên nhiên tạo ra cảnh
10
- Xem thêm -