ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THANH TÂM
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU
RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THANH TÂM
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU
RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Thanh Tâm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3
4. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÀ O BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦ A NGÂN HÀ NG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ................... 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần. ........................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần. ... 6
1.1.2 Phân loaị cổ phiế u ngân hàng thương mại cổ phần ............................. 13
1.1.3 Khái niệm, đăc̣ điểm chào bán cổ phiế u ra công chúng của ngân hàng
thương maị cổ phầ n. ........................................................................................ 17
1.2 Các hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần.......................................................................................................... 20
1.2.1 Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). ................................ 22
1.2.2 Chào bán thêm cổ phần ra công chúng. ................................................ 23
1.3 Nguyên tắc chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần. ................................................................................................................ 25
1.4 Vai trò của chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần. ................................................................................................................ 28
1.5 Nội dung của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 35
2.1 Các chủ thể tham gia vào quan hệ chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam..................................................... 35
2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần. ........................ 35
2.1.2 Nhà đầu tư. .............................................................................................. 40
2.1.3 Tổ chức trung gian. ................................................................................. 44
2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước. .................................................................... 46
2.2 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần. ..................................................................................................................... 49
2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam. .................................................................................................. 58
2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng. ............................................................................ 58
2.3.2 Công bố thông tin chào bán cổ phiếu ra công chúng............................ 69
2.3.3 Phân phối cổ phiếu. ................................................................................. 70
2.4 Bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần. ..................................................................................................................... 72
2.5 Các vi phạm và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động chào bán cổ phiếu
ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ......................................... 77
2.5.1 Các hành vi vi phạm ................................................................................ 77
2.5.2 Hình thức xử lý vi phạm ......................................................................... 81
2.6 Những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán cổ
phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam.......... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..................................................................................... 91
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO
BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM .................................................................................... 92
3.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam................................................... 92
3.1.1 Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chiến lược
phát triển thị trường chứng khoán ................................................................ 92
3.1.2 Yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và thị trường
chứng khoán. .................................................................................................. 94
3.1.3 Khắc phục những bất cập của pháp luật chào bán cổ phiếu ra công
chúng của ngân hàng thương mại cổ phần. ................................................. 95
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra
công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. ...................... 97
3.2.1 Về phương thức chào bán cổ phiếu ra công chúng............................. 97
3.2.2 Về hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng ......................................... 98
3.2.3 Cụ thể hóa nội dung thông tin công bố ................................................ 99
3.2.4 Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư ................................................................. 101
3.2.5 Tăng thẩm quyền quản lý phát hành ................................................... 103
3.2.6 Tăng mức xử phạt vi phạm đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng...................................................................................................... 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 108
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐT
: Nhà đầu tư
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTƯ
: Ngân hàng trung ương
SGDCK
: Sở giao dịch chứng khoán
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TTCK
: Thị trường chứng khoán
TTGDCK
: Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN
: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường. Trong
đó thị trường chứng khoán là công cụ đắc lực trong quá trình huy động vốn, sử
dụng và luân chuyển vốn nhằm tạo cơ sở vững chắc và đẩy nhanh nhịp độ phát triển
kinh tế đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “…phát triển thị trường vốn, thu
hút các nguồn vốn trung và dài hạn qua ngân hàng và các công ty tài chính để đáp
ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng
bước xây dựng thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định
hướng kinh tế - xã hội của đất nước…”. Khi thị trường chứng khoán bước đầu tạo
lập ở Việt Nam, Đại hội Đảng IX cũng đã xác định: “...phát triển nhanh và bền
vững thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng
khoán…an toàn, hiệu quả”.
Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng khoán (tạo hàng hóa
cho thị trường), tạo kênh huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn
cho sự phát triển kinh tế. Một trong những hàng hóa của thị trường chứng khoán là
cổ phiếu của NHTMCP. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
NHTMCP có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn với chi phí rẻ để mở rộng kinh
doanh. Cùng với đó, nguồn vốn sẽ được điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi
hoạt động kém hiệu quả đến nơi hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời
tạo khả năng tăng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trước
những vấn đề đặt ra trong quá trình mở cửa và hội nhập, các văn bản pháp luật hiện
có đã góp phần tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK Việt Nam cũng như hoạt
động chào bán cổ phiếu, tạo lập mối quan hệ với hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng. Nhưng bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về
chào bán cổ phiếu ra công chúng và đặc biệt là chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP còn thiếu, nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, để nghiên
1
cứu lĩnh vực này, chúng ta chỉ có thể tập trung vào một số văn bản pháp luật chung
như Luật Chứng khoán, Nghị định số 58/2012/NĐ – CP của Chính phủ ngày
20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số
85/2010/NĐ - CP của Chính phủ ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Thông tư 204/2012/TT –
BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra
công chúng, Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 Ban hành
Mẫu bản cáo bạch trong Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng và Hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán, Quyết định số 787/2004/QĐ – NHNN ngày 24/06/2004 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quy định tạm thời về việc Ngân hàng
thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng.Bên
cạnh đó, các văn bản này còn không ít những bất cập, chồng chéo giữa pháp luật và
thực tiễn áp dụng. Đó là bất cập về điều kiện thực hiện chào bán. Các quy định về
điều kiện chào bán khá cụ thể nhưng không đầy đủ, chưa có cơ chế kiểm soát báo
cáo tài chính của ngân hàng phát hành. Cùng với đó, thủ tục tiến hành chào bán còn
phức tạp, trải qua nhiều công đoạn khắt khe với thời gian dài gần hai tháng khiến
các chủ thể tham gia IPO bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Như vậy, việc điều chỉnh pháp lý
các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao, chưa khuyến khích được các
NHTMCP tăng tỉ lệ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Hơn nữa trước xu hướng hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế quốc tế cần
xây dựng một hệ thống các quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng
của NHTMCP hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất phù hợp với tình hình phát triển đất
nước cũng như phù hợp với chuẩn mực chung của khu vực và quốc tế, phát huy
được vai trò tích cực của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP
nói riêng và của thị trường chứng khoán nói chung. Trước tình hình đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài luận văn:“Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét
trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do UBCK và Bộ Tư pháp chủ trì. Những
công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho sự vận hành và hoạt
động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về chào bán cổ phiếu
ra công chúng cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sỹ ở các khía cạnh
khác nhau. Ví dụ: đề tài “Pháp luật về phát hành chứng khoán công ty ở Việt Nam
– thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của Nguyễn Minh Hiếu năm 2008, đề
tài “Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam” của Vũ
Thị Minh Thu năm 2008, đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng
công ty cổ phần Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh
Hằng năm 2010….Bên cạnh các công trình lớn còn có các bài bình luận, nghiên cứu
về vấn đề này ở một số báo và tạp chí: Nhà nước và pháp luật, Chứng khoán Việt
Nam, Đầu tư chứng khoán, Tạp chí ngân hàng…Tuy nhiên việc nghiên cứu hoạt
động chào bán cổ phiếu ở khía cạnh chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP còn là đề tài kén người tham gia, số lượng công trình đi sâu vào nghiên
cứu không nhiều. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài trong giai đoạn hiện nay và
thực tiễn tình hình nghiên cứu, chúng ta cần có nhiều hơn nữa các công trình phân
tích, tổng hợp về vấn đề này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ đề tài đã chọn, luận văn sẽ phân tích về hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp
nhất định. Chủ yếu luận văn phân tích các quy định pháp lý trong pháp luật Việt
Nam được đề cập trong Luật Chứng khoán, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn
bản hướng dẫn, thông tư, nghị định như Nghị định số 58/2012/NĐ – CP ngày
20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Thông tư số
40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của
3
TCTDnước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, Nghị định số
85/2010/NĐ - CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Quyế t đinh
̣ số 20/2008/QĐ – NHNN ban
hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 về viê ̣c sửa đổ i bổ sung mô ̣t số điề u của Quy đinh
̣ về
cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của
Nhà nước và nhân dân, Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/08/2011 về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số
204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hồ sơ, thủ tục
chào bán chứng khoán ra công chúng …và lấy thực tiễn làm cơ sở kiểm nghiệm.
4. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP trên khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này tại
Việt Nam. Bên cạnh việc xem xét định nghĩa, đặc điểm, bản chất và trình tự cơ bản
để tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP thì còn so sánh với
cách thức áp dụng trong thực tế để thấy được tính khả thi và phù hợp của quy định
pháp lý như thế nào. Trên cơ sở đó, đánh giá những vấn đề còn vướng mắc, những
quy định pháp lý còn bất cập, đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn nữa pháp luật
về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, lấy quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phương diện thị trường vốn nói chung và phương
diện TTCK nói riêng làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, luận văn còn triệt để sử dụng
phương pháp thống kế, phương pháp duy vật lịch sử để xem xét quá trình hình
thành, phát triển một cách khách quan và sự vận động nội tại bên trong của TTCK,
cụ thể đi sâu vào hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
Phương pháp so sánh giữa quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật
để thấy được những vấn đề bất cập được sử dụng một cách triệt để. Cùng với đó là
sự so sánh có phân tích với quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới,
4
xem xét mô hình và học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương
pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải...để làm sàn đỡ các nội dung nghiên cứu trong đề
tài. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện
hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quy định đặc thù nhằm giải quyết một cách có hiệu
quả các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn sẽ có những
đóng góp mới sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế
riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
- Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng của NHTMCP so với chào bán chứng khoán ra công chúng của các chủ thể khác.
- Nhận diện và trình bày những mô hình pháp lý áp dụng cho hoạt động
chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
- Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này, từ đó xác định
những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp luật.
- Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1:NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÀ O BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦ A NGÂN HÀ NG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần.
Sự ra đời của cổ phiếu là một thành tựu to lớn đối với hoạt động kinh doanh
và là cơ sở quan trọng để mở rộng quy mô sản xuất . Có thể thấy rằng cổ phiếu gắn
chă ̣t với những phát minh lớn ở cuố i thế kỉ XIX và trong suố t thế kỉ
XX đầ y sôi
đô ̣ng, cổ phiế u tiế p tu ̣c là cái phao nâng đỡ con tàu tiế n bô ̣ của loài người trên con
đường tim
̀ cái mới. Giáo sư Wolfran Engel trong tác phẩm “Thi ̣ trường chứng khoán
và công ty cổ phần” đã khẳ ng đinh
̣ “Không có sáng k iế n tìm ra cổ phầ n thì không
thể nghi ̃ đế n phát triể n . Cổ phầ n đã trở thành công cụ để chuyển mọi dành dụm
trong tầ ng lớp dân cư vào đầ u tư sản xuấ t . Cổ phầ n tạo điề u kiê ̣n tách bạch chức
năng của nhà kinh doanh với chứ c năng của nhà cấ p vố n . Một người có tài kinh
doanh có thể trở thành nhà kinh doanh kể cả khi anh ta không giàu” .
Cổ phiế u là mô ̣t trong các loa ̣i chứng khoán cơ bản , gắ n chă ̣t với sự ra đời và
phát triển của công ty cổ phần. Trên thế giới có rấ t nhiề u cách hiể u về cổ phiế u :
_ Theo Francis Lemenier trong cuố n “Nguyên lý thực hành luật thương mại ,
luật kinh doanh” về L uâ ̣t Pháp thì cổ phiế u là chứng thư xác nhâ ̣n quyề n sở hữu
mô ̣t tài sản nhấ t đ ịnh nên được coi là tài sản thực sự . Cổ phiế u tồ n ta ̣i dưới da ̣ng
chứng thư , có mệnh giá , thời ha ̣n hiê ̣u lực ít ra bằ ng thời ha ̣n tồ n ta ̣i của
doanh
nghiê ̣p ghi trong điề u lê ̣.
_ Theo Luật Chứng khoán Cộng hòa Belarus ngày 12 tháng 3 năm 1992thì:
“Cổ phiếu là một chứng khoán, chứng nhận quyền của người sở hữu đối với phần
tiền đóng góp trong tài sản của công ty, cho phép người này nhận phần chia lợi
nhuận của công ty là cổ tức và tham gia quản lý công ty”.
_ Theo Luâ ̣t Chứng khoán Việt Nam năm 2006, cổ phiế u là loa ̣i chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của tổ chức phát hành.
6
_ Theo Điề u 85 Luâ ̣t Doanh nghiê ̣p 2005:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d)Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ
đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này
đốivới cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Như vậy có thể thấy cổ phiế u tồ n ta ̣i dưới dạng xác định được như chứng chỉ,
bút toán ghi sổ… xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy
phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng:“Ngân hàng thương mại cổ phần làngân hàng thương
mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần”. Vậy nên trong luận
văn này cổ phiếu của NHTMCP sẽ được nghiên cứu dưới góc độ cổ phiếu của công
ty cổ phần tuy nhiên vẫn có những đặc điểm riêng biệt của NHTMCP.
Theo Khoản 4 Điề u 2 Quyế t đinh
̣ số 1122/2001/QĐ-NHNN của NHNN ban
hành ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông , cổ phần, cổ phiếu và vốn điều
7
lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân và Quyế t đinh
̣ số
20/2008/QĐ – NHNN ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 về viê ̣c sửa đổ i bổ sung
mô ̣t số điề u của Quy đinh
̣ về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng
thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân thì: “Cổ phiếu là chứng chỉ do Ngân
hàng thương mại cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của Ngân hàng thương mại cổ phần đó. Cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
có thể có ghi tên và không ghi tên theo qui định của Điều lệ Ngân hàng thương mại
cổ phần”.
Điề u lê ̣ của các NHTMCP cũng thố ng nhấ t vớ
i quy đinh
̣ này , cụ thể như
Điều lệ NHTMCP Techcombank, tại Mục 1 Điề u 1 Điể m o:“Cổ phiế u là chứng chỉ
do ngân hàng phát hành hoă ̣c bút toán ghi sổ xác nhâ ̣n quyề n sở hữu mô ̣t hoă ̣c mô ̣t
số cổ phầ n của ngân hàng . Cổ phiế u của ngân hàng có thể g hi tên hoă ̣c không ghi
tên”; Điều lệ NHTMCP Nam Viê ̣t cũng quy đinh
̣ : “Cổ phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của Ngân hàng phát hành, là chứng chỉ do Ngân hàng phát hành xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của Ngân hàng. Cổ phiếu của Ngân hàng có thể là cổ
phiếu ghi tên hay cổ phiếu không ghi tên theo quy định” – Điể m n Khoản 1 Điề u 1;
Điều lệ NHTMCP Vietcombank:“Cổ phiế u là chứng chỉ hoă ̣c bút toán ghi sổ của
ngân hàng phát hành xác nhâ ̣n quyề n sở hữu mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số cổ phầ n của ngân
hàng” – Điể m r Khoản 1 Điề u 1.
Điề u 18 Quyế t đinh
̣ số 1122/2001/QĐ – NHNN quy đinh
̣ nô ̣i dung chủ yế u
của cổ phiếu NHTMCP tương tự như quy định về cổ phiếu
của công ty cổ phần
trong Luật Doanh nghiệp:
a) Tên, trụ sở chính của Ngân hàng thương mại cổ phần;
b) Số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
e) Tên cổ đông (đối với cổ phiếu có ghi tên);
f) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu;
8
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của Ngân hàng
thương mại cổ phần;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi biểu quyết ngoài những yếu tố trên
còn phải ghi rõ mức được biểu quyết theo qui định tại Điều lệ Ngân hàng thương
mại cổ phần.
Vậy cổ phiếu của NHTMCP là loại cổ phiếu do NHTMCP phát hành, có
những đặc điểm khác biệt so với cổ phiếu của các công ty cổ phần khác và khác biệt
với các loại giấy tờ có giá khác do NHTMCP phát hành.
Theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế phát
hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng thì giấy tờ có giá do TCTD phát
hành gồm giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác), giấy tờ có giá dài hạn (trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác), giấy tờ có giá ghi danh và giấy
tờ có giá vô danh. Sau đây, ta sẽ xem xét sơ lược sự khác biệt của các loại giấy tờ
có giá này với cổ phiếu do NHTMCP phát hành.
- Về cổ phiếu:
Là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu trong ngân hàng và cho phép
người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong NHTMCP. Cổ phiếu
là giấy biên nhận số vốn cổ phần nên thuộc chứng khoán vốn.Cổ phần là phần vốn
góp kinh doanh có tính chất lời ăn lỗ chịu nên không có kỳ hạn.Người mua cổ phiếu
là cổ đông được sở hữu một phần tài sản của NHCP theo tỷ lệ góp.Người mua cổ
phiếu không được rút vốn trở lại.Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu (trừ khi
mua cổ phiếu ưu đãi).
- Về trái phiếu:
Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ ngân hàng vay nên thuộc chứng khoán nợ.
Trái phiếu có kỳ hạn, dù ngân hàng thua lỗ họ vẫn trả lãi cho người mua trái phiếu.
Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ ngân hàng. Người mua trái phiếu được hoàn vốn
9
trở lại khi đến hạn. Người mua trái phiếu không có quyền đầu phiếu.Lợi tức trái
phiếu cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập của ngân hàng.
- Về tín phiếu:
Tín phiếu là một loại “trái phiếu ngắn hạn” do NHNN phát hành, khác nhau
về thời gian có giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín phiếu có thời hạn dưới
12 tháng, còn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng.
Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên
cơ sở tính toán nguồn vốn của mình và có thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp cần
thiết, ngân hàng thương mại có thể bán lại tín phiếu cho NHNN để lấy tiền về. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp cần thiết NHNN “bắt buộc” các ngân hàng thương
mại... phải mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh chính sách tiền tệ, như tháng
02/2008.
- Về kỳ phiếu:
Là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền
nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh
phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác, trả một số tiền
nhất định một cách vô điều kiện và ghi rõ tên người thụ hưởng. Nếu xét về bản chất
kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn với thời gian đáo hạn là khoảng dưới 1
năm.Kỳ phiếu (và hối phiếu) dùng thanh toán cho các bên xuất nhập khẩu.
Sau đây sẽ nghiên cứu về đặc điểm của cổ phiếu NHTMCP và trên cơ sở đó
thấy rõ được những đặc thù của loại hình chứng khoán này.
Thứ nhất, cổ phiế u của NHTMCP là mô ̣t trong nhiề u loa ̣i loa ̣i cổ phiếu đang
lưu thông trên TTCK nên về cơ bản nó sẽ có những các đă ̣c điể m của cổ phiếu nói
chung như:
_ Cổ phiế u là chứng khoán vố n :
Chứng khoán vố n là chứng thư xác nhâ ̣n sự góp vố n và quyề n sở hữu phầ n
vố n góp , các quyền lợi hợp phá p khác đố i với ngân hàng phát hành . Đây đươ ̣c xem
là lo ại tài s ản theo đó chủ sở hữu n ắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của ngân
hàng, có quyền quyết định đối với hoạt động của ngân hàng . Tỉ lệ phần quyền do tỉ
10
lê ̣ lươ ̣ng cổ ph iếu nắm giữ quyế t đinh
̣ . Khác với chứng khoán nợ là trái phiếu , với
cổ phiế u chủ sở hữu sẽ có tư cách chủ thể góp vố n , đươ ̣c hưởng lơ ̣i tức (cổ tức) từ
kế t quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh. Mỗi loa ̣i cổ phiế u có mê ̣nh giá nhấ t đinh.
̣
_ Cổ phiế u có tính sinh lơ ̣i:
Lơ ̣i nhuâ ̣n là mu ̣c đić h đầ u tiên mà các nhà đầ u tư hướng tới khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh . Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho nhà đầu tư nhiều
khoản lợi nhu ận thông qua các phương t hức: cổ (dividends), lơ ̣i nhuâ ̣n từ laĩ vố n
(capital gain) và lợi ích về thuế (tax benefits).
Cổ tức là khoản lơ ̣i nhuâ ̣n ròng đươ ̣c trả cho mỗi cổ ph ần bằ ng tiề n mă ̣t hoă ̣c
bằ ng tài sản khác từ nguồ n lơ ̣i nhuâ ̣n còn la ̣i của cô ng ty sau khi đã thực hiê ̣ n nghiã
vụ về tài chính (Điề u 4.1, Luâ ̣t Doanh nghiê ̣p 2005). Trên cơ sở hai lý thuyế t : lý
thuyế t ổ n đinh
̣ cổ tức và lý thuyế t thă ̣ng dư cổ tức đánh giá quan hê ̣ phân phố i lơ ̣i
nhuâ ̣n giữ la ̣i tái đầ u tư và chi trả cổ tức cho cổ đông , người ta chia chin
́ h sách trả
cổ tức thành mô ̣t số loa ̣i sau : có thể trả với mức cổ tức ổn định tính trên mỗi cổ
phầ n; trả cổ tức định kì theo mức thấp kèm theo một khoản tăng thêm vào cuố i năm
hoă ̣c theo đuổ i mô ̣t hê ̣ số trả cổ tức mu ̣c tiêu (duy trì tỉ lê ̣ phầ n trăm đinh
̣ sẵn giữa
phầ n trả cổ tức và thu nhâ ̣p mỗi cổ phầ n ) [19,tr.175]. Cổ tức có thể đươ ̣c trả bằ ng
tiề n mă ̣t, bằ ng chiń h cổ phầ n của tổ chức p hát hành hoặc bằng tài sản của công ty .
Mức trả cổ tức cu ̣ thể còn phu ̣ thuô ̣c vào loa ̣i hình cổ phiế u , mức đô ̣ ưu tiên chi trả.
_ Cổ phiế u có tính thanh khoản:
Ngoại trừ một số loại cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng the
o Luâ ̣t Doanh
nghiê ̣p 2005 thì các cổ phiếu trên TTCK đều có khả năng chuyển nhượng cao
. Cổ
phiế u đươ ̣c biế t đế n là hàng hoá có tin
́ h thanh khoản cao , nghĩa là có khả năng tự do
chuyể n đổ i thành tiề n mă ̣t. Khả năng này còn phụ thuô ̣c vào khoảng thời gian và chi
phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó
. Các
nhà đầu tư có thể mua bán trao tay nhanh chóng nhờ vào hệ thống môi giới trên
TTCK hoă ̣c trực tiế p đố i với nhà đầ u tư nhỏ lẻ khi thi trươ
̣
̀ ng có nhiề u chuyể n biế n.
Thị trường giá lên (bull market) là TTCK mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là
cổ phiế u ) tăng nhanh hơn mức bình quân trong lich
̣ sử của chúng
11
, trong mô ̣t thờ i
gian tương đố i dài với lươ ̣ng mua bán tương đố i lớn . Đây là thời điể m mà các nhà
đầ u tư thường bán cổ phiế u . Thị trường giá xuống (bear market ) là thị trường mà
chứng khoán giảm đô ̣t ngô ̣t , liên tu ̣c kéo dài có sự giảm g iá ít nhất 20% của các chỉ
số chứng khoán chính từ mố c giá cao nhấ t trong thời gian ít nhấ t hai tháng . Đối với
các nhà đầu cơ mà nói đây là cơ hội để kiếm lãi bằng việc vay cổ phần bán theo giá
trị hiện hành và chờ đến lúc giá xuống mua cổ phần hoàn trả để hưởng phần chênh
lê ̣ch [39, tr.8]. Nhìn chung để thu được lợi nhuận nhà đầu tư phải có sự nghiên cứu ,
đánh giá nha ̣y bén chu triǹ h phát triể n của thi ̣trường , xem xét tiề m năng và c ơ hô ̣i
tăng trưởng của mỗi loa ̣i cổ phiế u . Điề u này đòi hỏi nguồ n thông tin trên thi ̣trường
phải minh ba ̣ch, chính xác và kip thời.
_ Cổ phiế u có tính rủi ro:
Là loại chứng khoán có khả năng sinh lợi cao nên tính rủi ro của c
ổ phiếu
cũng khá lớn. Điề u này phản ánh mố i quan hê ̣ giữa lơ ̣i tức và rủi ro hay sự cân bằ ng
về lơ ̣i tức – người ta sẽ không chiụ rủi ro tăng thêm trừ khi kì vo ̣ng bù đắ p bằ ng lơ ̣i
tức tăng lên. Giá tri ̣của cổ phiế u chiụ sự tác động của yếu tố rủi ro bao gồm rủi ro
có hệ thống và rủi ro không có hệ thống . Đó có thể là tình hình la ̣m phát của nề n
kinh tế , sự thay đổ i tỉ giá hố i đoái , lãi suất, biế n đô ̣ng tin
̀ h hin
̀ h tài chin
́ h của tổ chứ c
kinh doanh…Vố n là loa ̣i chứng khoán thông du ̣ng trên TTCK nên cổ phiế u rấ t nha ̣y
cảm với yếu tố rủi ro . Sau mô ̣t đêm cổ phiế u trên sàn có thể đa ̣t mức cực đỉnh hoă ̣c
rớt giá thảm ha ̣i tuỳ vào biế n đô ̣ng của thi ̣trường .
Tuy nhiên vì chủ thể phát hành của cổ phiếu là NHTMCP – mô ̣t đinh
̣ chế tài
chính đặc thù của nền kinh tế nên cổ phiếu của NHTMCP có thêm đặc điểm riêng
là“không được sử dụng để cầm cố tại chính Ngân hàng thương mại cổ phần phát
hành cổ phiếu đó” – Điề u 17 Quyế t đinh
̣ số 1122/2001/QĐ – NHNN của NHNN
ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn
điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Điề u này
cũng được ghi nhận trong điề u lê ̣ các NHTMCP như ngân hàng Techcombank ta ̣i
Khoản 8 Điề u 21, ngân hàng Nam Viê ̣t ta ̣i Khoản 8 Điề u 28. Bởi vì cầm cố là biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố đối với bên nhận cầm cố. Do đó,
12
trong trường hợp bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ,
ngân hàng không thể nhận chính tài sản của mình để thay thế cho nghĩa vụ của bên
cầm cố.
1.1.2Phân loaị cổ phiế u ngân hàng thương mại cổ phần
Có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu, sau đây là mô ̣t số cách phân loa ̣i thông
dụng nhất. Căn cứ theo hình thức tồ n ta ̣i cổ phiế u người ta phân thành cổ phiế u ghi
danh và cổ phiế u không ghi danh , căn cứ theo mức đô ̣ và tin
́ h chấ t chuyể n nhươ ̣ng
người ta có cổ phiế u không đươ ̣c chuyể n nhươ ̣ng , cổ phiế u chuyể n nhươ ̣ng có điề u
kiê ̣n và cổ phiế u đươ ̣c tự do chuyể n nhươ ̣ng . Căn cứ vào quyề n lơ ̣i người sở hữu cổ
phiế u đươ ̣c hưởng người ta phân thành cổ phiế u phổ thông và cổ phiế u ưu đaĩ .
Luật Doanh nghiệp 2006 quy định công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu
phổ thông, ngoài ra có thể có cổ phiếu ưu đãi (gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ
phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ
công ty quy định)
Tham khảo quy định của Nghị định 59/2009/NĐ – CP Về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại đã hết hiệu lực, cổ phiếu NHTMCP gồm cổ phiếu
phổ thông và cổ phiếu ưu đãi; trong cổ phiếu ưu đãi gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết,
cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi khác không làm giảm vốn của ngân hàng.
_ Cổ phiế u phổ thông:
Cổ phiế u phổ thông là da ̣ng cổ phiế u điể n hin
̀ h nhấ t mà các ngân hàng
thường phát hành . Lợi tức của cổ phiếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Mỗi cổ phiế u phổ thông đa ̣i diê ̣n cho quyề n sở hữu mô ̣t phầ n vốn của
ngân hàng. Thông thường mô ̣t ngân hàng có thể thay đổ i lươ ̣ng cổ phiế u đang lưu
hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung hay mua lại và huỷ bỏ một phần cổ phiếu
đã phát hành trước . Trong các trường hơ ̣p trên , tỉ lệ sở hữu của các cổ đông cũ đều
thay đổ i . Ví dụ một ngân hàng phát hành 1000 cổ phiế u ra công chúng và có người
mua mô ̣t trong số đó , lúc này tỉ lệ sở hữu là 1/1000. Sau đó ngân hàng phát hành
thêm 500 cổ phiế u thì tỉ lê ̣ sở hữu của người đó giảm xuố ng còn 1/1500. Như vâ ̣y, tỉ
lê ̣ sở hữu của cổ đông đã bi ̣pha loañ g (dileted) do phát hành cổ phiế u mới. Để tránh
13
- Xem thêm -