Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại chi cục thuế ...

Tài liệu Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại chi cục thuế quận kiến an thành phố hải phòng

.DOCX
97
80
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HƯỜNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã ngành: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hường MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài .................................5 7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................6 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân .................................6 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân..........................................................6 1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân.................13 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................15 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................................................................................17 1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân..................17 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ...........................21 1.3. Tổ chức thu thuế và thẩm quyền của chi cục thuế.........................................28 Kết luận chương 1 ...................................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................................................................................................35 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.....................35 2.1.1. Thực trạng quy định về đăng ký thuế thu nhập cá nhân.........................35 2.1.2. Thực trạng quy định về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân..................36 2.1.3. Thực trạng quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân.....................38 2.1.4. Thực trạng quy định về truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân .....................................................................................................39 2.1.5. Thực trạng quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân ................................................................................43 2.1.6. Thực trạng quy định về khiếu nại, khởi kiện về thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................................................43 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.............................................................................45 2.2.1. Khái quát về Chi cục thuế Quận Kiến An ..............................................45 2.2.2. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.........................................................................52 Kết luận chương 2 ...................................................................................................73 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ TNCN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN .....................................................................................................74 3.1. Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................................................748 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục Thuế Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ....................................................................................................................80 Kết luận chương 3 ...................................................................................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMND: Chứng minh nhân dân NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách Nhà nước TNCN: Thu nhập cá nhân LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an ninh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia tăng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mặt khác, thực tế cho thấy thuế thu nhập cá nhân cũng đóng góp một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là công cụ điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Tuy nhiên, khi triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2013 vào thực tiễn bước đầu gặp những vướng mắc nhất định như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế, ở các địa phương trong cả nước, vừa làm thất thu cho ngân sách Nhà nước, vừa không bảo đảm công bằng xã hội. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ các quy định của pháp luật thuế. Đặc biệt, bộ phận pháp luật quản lý thuế còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu, vừa khó thực hiện, khó quản lý, khó kiểm tra, giám sát, chưa phù hợp. Từ thực tế nêu trên và xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Kiến An thành phố Hải Phòng" 1 làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng trong thời gian quan ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết, đặc biệt là các luận văn thạc sĩ nghiên cứu, tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân như: - "Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị của Phạm Thị Phương Mai, 2008; - "Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2" Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành luật kinh tế của Lê Phương Thảo, 2010; - "Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế Thành phố Đà Nẵng thực hiện", Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Bùi Công Phương, 2011; - "Pháp luật về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn", Luận án tiến sĩ Luật, Vũ Văn Cương, 2012; - "Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi", Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị An, năm 2012. Các công trình trên đây chủ yếu nghiên cứu, phân tích những quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2012 trở về trước, thời điểm mà Luật thuế thu nhập cá nhân chưa được sửa đổi, bổ sung. Trong thời gian kể từ năm 2013 trở lại đây, cả pháp luật thực định và thực tiễn về thuế thu nhập cá nhân nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đã có nhiều thay 2 đổi. Hơn nữa, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu tương đối hẹp, chỉ là nghiên cứu, khảo sát thực tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua khảo sát thực tiễn tại một địa phương cụ thể là quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, vì thế có thể cho rằng đề tài vẫn đáp ứng được yêu cầu về tính mới, tính thời sự so với các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân thời gian qua ở Việt Nam và các địa phương là yêu cầu cấp thiết, góp phần hoàn thiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Mục đích của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân và đánh giá thực trạng pháp luật, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở địa phương quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để trên cơ sở đó đề ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, tác giả luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam; - Nghiên cứu thực tiễn pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng, nêu ra những bất cập của pháp luật Việt Nam về vấn để này và đề xuất các định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; các quy định về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân; thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng; các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và địa phương Hải Phòng nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam thông qua khảo sát thực tiễn thực hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng để từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp khái quát hóa; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra khảo sát... Đồng thời, tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin tư liệu đã được công bố của các tác giả, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đề tài luận văn như: các kết quả khảo sát, nghiên cứu khoa học về thuế thu nhập cá nhân của các nhà nghiên cứu, Chi cục thuế Quận Kiến An, các bài báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học cụ thể về những quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại địa phương cụ thể. Đồng thời, đề tài đánh giá những kết quả đạt được của các quy định pháp luật về quản lý thuế qua hoạt động thực tiễn, những phù hợp của pháp luật, rút ra những điểm bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy định cụ thể của pháp luật, đề xuất hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn tại Chi cục thuế Quận Kiến An, Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Kiến An thành phố Hải Phòng. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành phát triển của nhà nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế [27, tr. 6]. Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay nhiều người vẫn gọi thuế thu nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này và đánh giá không đúng vai trò của nó. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc 6 thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Như vậy, có thể định nghĩa thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú phải nộp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913), Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961; Liên Xô năm 1922, Hàn quốc 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNT&YOUNG tại "the global Excutive" hiện nay thế giới có hơn 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân [15, tr.5]. Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào các nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Theo quy định của Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì "đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch có thu nhập phát sinh theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân đều phải nộp thuế" [3]. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh trên khoản thu nhập của chủ thể nhất định nhưng thuế thu nhập cá nhân khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những cá nhân có thu nhập quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì đánh vào mọi doanh nghiệp có thu nhập. Vì vậy, đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân là những khoản thu nhập của cá nhân chứ không phải cá nhân có thu nhập, đối tượng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế chứ không phải khoản thu nhập của doanh nghiệp. 7 Thuế thu nhập cá nhân ra đời và tồn tại từ những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Trong nền kinh tế tập trung, thu nhập của người dân khá thuần nhất nên không có sự phân biệt đáng kể về thu nhập và phân cực giàu nghèo. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, phân phối thu nhập chủ yếu theo cơ chế thị trường, ai chiếm ưu thế về khả năng, chất lượng lao động, vốn và tư liệu sản xuất người đó sẽ có thu nhập cao, do đó sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi, thuế thu nhập cá nhân là biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng, thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập cá nhân dựa trên nguyên tắc công bằng, khả năng nộp thuế, lợi ích [17, tr.3]. Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an n i n h t r ậ t t ự  Th u ế t h u n h ậ p c á n h â n đ ả m b ả o t í n h c ô n g b ằ n g , n h ữ n g n g ư ờ i c ó t h u n h ậ p n h ư n h a u p h ả i n ộ p t h u ế n h ư n h a u , n h ữn g n g ư ờ i c ó t h u n h ậ p cao phải nộp thuế nhiều hơn. Bên cạnh đó, cần phải xem xét khả năng nộp thuế của đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, vì n g ườ i d ân k h ô n g t h ể n ộ p t h u ế k h i k h ô n g đ ả m b ả o t h u n h ậ p đ ể d u y t rì cu ộ c sống tối thiểu. Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế của đất nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tiết và quản lý nền kinh tế xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng đó. Thuế thu nhập cá nhân cũng là một chỉ tiêu quan trọng quy định về vấn đề tích lũy, đầu tư, tiết kiệm, phân bổ nguồn lực. Do tiến trình tự do hóa thương mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu nhập từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng 8 cường các nguồn thu từ nội địa để bù đắp sự thiếu hụt ngân sách. Thứ ba, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển để đảm bảo sức mạnh của bộ máy nhà nước và đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước thì cần phải có sự đóng góp toàn dân. Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được thể hiện: nếu người giàu và người nghèo cùng mua một sản phẩm đều chịu thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là một sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. Thứ năm, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập người nộp thuế. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân, cơ quan nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có biện pháp xử lý phù hợp. 1.1.1.2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập là sắc thuế trực thu được ban hành nhằm phân phối một phần thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước. Thuế thu nhập thường được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu 9 nhập từ hoạt động kinh doanh, chủ yếu là từ các loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập của các cá nhân. Ngoài những đặc trưng chung của một sắc thuế, thuế thu nhập cá nhân có một số đặc trưng cơ bản sau: - Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Do đó đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. - Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập cao bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của luật thuế thu nhập cá nhân và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân rất lớn. - Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. - Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu nhập doanh nghiệp ở chỗ thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên khoản thu doanh nghiệp có được sau khi trừ chi phí phát sinh từ hoạt động doanh nghiệp còn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập tính thuế là khoản thu của cá nhân không những được khấu trừ chi phí cuộc sống của đối tượng nộp thuế mà còn được loại trừ một số khoản thu nhập khác như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, chi phí nuôi con, nuôi dưỡng cha mẹ già, lưu ý đến hoàn cảnh của cá 10 nhân có thu nhập nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. Đây là những khoản khấu trừ mang tính chất nghĩa vụ của người nộp thuế được pháp luật quy định. - Góc độ kỹ thuật tính thuế thu nhập cá nhân phức tạp, áp dụng phương pháp lũy tiến bởi diện đánh thuế rộng, việc tính thuế gắn liền với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể mới đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp hơn khi chưa nộp thuế. Đây là điều kiện khuyến khích các cá nhân tích cực lao động sản xuất để tăng thu nhập đồng nghĩa với việc nhà nước tăng nguồn thu từ thuế. 1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân trở thành công cụ vô cùng cần thiết và hữu hiệu trong việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư nhà nước sử dụng đồng thời hai cơ chế tự kê khai nộp thuế và cơ chế quản lý tiền công, tiền lương, báo cáo quyết toán kinh doanh. Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân góp phần đáng kể đối với việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bởi lẽ thuế thu nhập cá nhân là một giải pháp để tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư là cho tổng cầu của xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hoặc kích thích kinh tế phát triển . 11 Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thứ ba, góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác. Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần hạn chế sự thất thu thuế doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân [19, tr.10]. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp 12 Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mối quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.1.2. Khái niệm và các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Trong nền kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện ở các khía cạnh như: thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, là công cụ để kiểm tra và kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh Chính vì thế mà bất cứ Nhà nước nào cũng cần tìm ra phương thức quản lý thuế sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu và phát huy tối đa vai trò của thuế đối với đời sống thực tiễn. Quản lý thuế là hoạt động tất yếu của Nhà nước bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thuế không chỉ là quan hệ quyền lực và nghĩa vụ mà nó còn là quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy mà quan hệ thu nộp thuế là quan hệ khá phức tạp ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, của các tổ chức cũng như cá nhân trong xã hội. Nếu nhà nước không quản lý hoặc quản lý kém hiệu quả đều gây ra hậu quả xấu cho nhà nước cũng như toàn xã hội như tình trạng thất thu hoặc lạm dụng, gian lận, trốn thuếdiễn ra do khâu quản lý thuế yếu kém. Vì vậy quản lý thuế là hoạt động cần thiết, quan trọng luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Ở Việt Nam, Luật quản lý thuế (2006) không đưa ra khái niệm quản lý thuế mà tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp bằng cách liệt kê ra các nội dung của hoạt động quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, 13 tiền phạt; quản lý thông tin người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Quản lý thuế là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình huy động một bộ phận thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng bao gồm các nội dung như: quản lý việc đăng ký thuế, kê khai thuế, tổ chức thu nộp thuế Như vậy, từ góc độ lý thuyết, có thể định nghĩa quản lý thuế thu nhập cá nhân là hoạt động tổ chức, chấp hành và điều hành các công việc liên quan đến quá trình thu, nộp thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân Đối với hoạt động quản lý thuế nói chung và hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, để đạt được mục tiêu đã đề ra được phát triển đúng hướng, cần xác định rõ những nguyên tắc hoạt động cụ thể. Do đó, nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nên tảng nguyên tắc chung của quản lý thuế, coi đó là yêu cầu xuyên suốt trong từng hành động của các chủ thể. Những nguyên tắc của quản lý thuế được Luật quản lý thuế quy định cụ thể tại Điều 4 với những nội dung sau: Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Thứ hai, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan. 14 Thứ ba, việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Những nguyên tắc của quản lý thuế không chỉ một lần nữa làm rõ bản chất, vai trò của thuế - là nguồn thu của NSNN mà còn làm nổi bật lên phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế tức quy định trình tự, thủ tục, cách thức, phương pháp quản lý thuế hay nói cách khác quy định việc tổ chức thực hiện các luật thuế cũng như các quy định có liên quan. Dựa trên những nguyên tắc nhất định, pháp luật quản lý thuế đã xây dựng thành những nhóm các quy định: nhóm quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện quản lý thuế; nhóm các quy định về quy trình thu nộp thuế, các biện pháp thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, thu nợ thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của luật pháp; nhóm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Mỗi nhóm quy định được chi tiết, cụ thể qua những nguyên tắc quản lý thuế. 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Về lý thuyết, quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế. Chỉ những người có nghĩa vụ thuế mang tính chất thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế. Thứ hai, kê khai thuế thu nhập cá nhân. 15 Kê khai thuế TNCN là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Pháp luật thuế TNCN. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế . Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thứ ba, quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế là một hoạt động quan trọng trong hoạt động quản lý thuế TNCN. Theo đó khi kết thúc một năm dương lịch các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN phải thực hiện quyết toán theo quy định. Thứ tư, truy thu, hoàn thuế, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Quyết định miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan quản lý thuế quyết định cho chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế. Miễn thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn trừ nghĩa vụ nộp tiền thuế. Giảm thuế là ưu đãi cho chủ thể nộp thuế được miễn trừ một phần nghĩa vụ nộp tiền thuế. Quy định về miễn thuế, giảm thuế là những quy định thể hiện sự khuyến khích đối với người nộp thuế. Thứ năm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Nội dung kiểm tra thuế là việc kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan