MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. PHẦN NỘI DUNG 2
1. Thế giới quan duy vật biện chứng và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng 2
1.1 Thế giới quan duy vật biện chứng và bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng 2
1.1.1 Thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng 2
1.1.1.1 Thế giới quan 2
1.1.1.2 Thế giới quan duy vật biện chứng 9
1.1.2 Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng 8
1.2 Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng 10
2. Tính tất yếu khách quan bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng trong thời đại ngày nay 15
2.1 Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam 15
2.1.1 Xuất phát từ mục tiêu cách mạng Việt Nam 15
2.1.2 Xuất phát từ nhiệm vụ cách mạng Việt Nam 16
2.2 Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của thời đại ngày nay 16
2.3 Xuất phát từ hội nhập và hợp tác quốc tế 17
3. Nội dung cơ bản bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng trong thời đại ngày nay 18
3.1 Tăng cường giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin 18
3.2 Khắc phục chủ nghĩa duy tâm, siêu hình, chủ quan duy ý chí 18
3.3 Đẩy mạnh trang bị tri thức khoa học 19
3.4 Tăng cường giáo dục truyền thống 20
4. Một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng trong thời đại ngày nay 21
4.1 Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn với xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện 21
4.2 Khắc phục chủ nghĩa duy tâm, siêu hình, chủ quan duy ý chí 22
4.3 Tăng cường giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh 23
C. KẾT LUẬN 25
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
Tiểu luận triết học
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................
1
B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................
2
1. Thế giới quan duy vật biện chứng và tầm quan trọng của việc
bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng........................................................
2
1.1 Thế giới quan duy vật biện chứng và bồi dưỡng thế giới quan
duy vật biện chứng...................................................................................................
2
1.1.1 Thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng.................................
2
1.1.1.1
Thế
giới
quan
...................................................................................................................................
2
1.1.1.2 Thế giới quan duy vật biện chứng
...................................................................................................................................
9
1.1.2 Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng...........................................
8
1.2 Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật
biện chứng................................................................................................................
10
2. Tính tất yếu khách quan bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng trong thời đại ngày nay...............................................................................
15
-1-
Tiểu luận triết học
2.1 Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam..............................
15
2.1.1 Xuất phát từ mục tiêu cách mạng Việt Nam.............................................
15
2.1.2 Xuất phát từ nhiệm vụ cách mạng Việt Nam............................................
16
2.2 Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của thời đại ngày nay.............................
16
2.3 Xuất phát từ hội nhập và hợp tác quốc tế....................................................
17
3. Nội dung cơ bản bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng
trong thời đại ngày nay...........................................................................................
18
3.1 Tăng cường giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin.............................
18
3.2 Khắc phục chủ nghĩa duy tâm, siêu hình, chủ quan duy ý
chí..............................................................................................................................
18
3.3 Đẩy mạnh trang bị tri thức khoa học...........................................................
19
3.4 Tăng cường giáo dục truyền thống.............................................................
20
4. Một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng thế giới quan duy vật
biện chứng trong thời đại ngày nay.......................................................................
21
4.1 Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh gắn với xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện................................................................
21
-2-
Tiểu luận triết học
4.2 Khắc phục chủ nghĩa duy tâm, siêu hình, chủ quan duy ý chí...................
22
4.3 Tăng cường giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh..................................................................................................
23
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................
25
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................
26
-3-
Tiểu luận triết học
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta đang bước sang thời đại mới đó
là thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh thời đại ngày nay, hơn lúc nào hết Đảng ta
nhận thức sâu sắc rằng: Sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta đòi
hỏi phải phát huy hơn nữa sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
Khi khẳng định vai trò to lớn của người dân trong thời đại ngày nay,
thì chúng ta càng thấy được vai trò quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới
quan cho con người Việt Nam với những giá trị mới của thời đại. Bởi vì, con
người luôn là nguồn lực chủ yếu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, sự phát triển bền vững của đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi khách quan phải trang bị cho
con người nhận thức chính trị, những kiến thức về mục tiêu, con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc ta.
Chính vì thế, bồi dưỡng thế giới duy vật biện chứng cho con người
trong thời đại ngày nay là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp
thiết. Trong bối cảnh hiện nay trước sự biến đổi phức tạp của tình hình kinh
tế, chính trị trên thế giới, trước chiến lược diễn biến hòa bình của chủ nghĩa
đế quốc, các thế lực thù địch đang chống phá chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là
trên lĩnh vực tư tưởng, một trong các đối tượng đó là hướng đến thay đổi tư
duy con người, nhằm làm cho hệ tư tưởng tư sản chiếm vị trí thống trị trong
đời sống tinh thần. Thực tế là một bộ phận không nhỏ người dân và cán bộ
kể cả cán bộ Đảng viên đã suy thoái về đạo đức, lối sống mơ hồ về chính trị,
phai mờ về lý tưởng xã hội và đây là một bộ phận dễ bị các thế lực phản
động lôi kéo. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Phân tích tính tất yếu khách quan
và nội dung bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho con người
trong thời đại ngày nay” làm đề tài tiểu luận của mình.
-4-
Tiểu luận triết học
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Thế giới quan duy vật biện chứng và tầm quan trọng của việc bồi
dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng
1.1 Thế giới quan duy vật biện chứng và bồi dưỡng thế giới quan duy
vật biện chứng
1.1.1 Thế giới quan và thế giới quan duy vật biện chứng
1.1.1.1 Thế giới quan
Do yêu cầu tự nhiên và tất yếu của cuộc sống, con người không chỉ
thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài một cách thụ động mà luôn luôn phải tìm
cách biến đổi nó nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. Để đạt
được mục đích đó, con người nảy sinh nhu cầu tìm hiểu giới tự nhiên cũng
như chính bản thân mình.
Thế giới quan xuất hiện từ thời nguyên thuỷ, song với tư cách là một
khái niệm khoa học thì được nghiên cứu và xuất hiện vào thế kỷ XVIII, do
Kant - nhà triết học cổ điển Đức nêu ra. Các nhà triết học người Đức nửa
đầu thế kỷ XIX và các nhà triết học sau này đã tiếp tục sử dụng khái niệm
trên trong các học thuyết của mình. Tiếp nối truyền thống đó, C.Mác và
Ph.Ăngghen, đã kế thừa và phát triển thành một thế giới quan khoa học trên
lập trường duy vật biện chứng.
Khái niệm thế giới quan hiện nay đã được nhiều nhà khoa học đương
đại nghiên cứu và tiếp cận ở nhiều cấp độ và đưa ra các định nghĩa khác
nhau. Trong Từ điển Triết học, các nhà khoa học Liên Xô đưa ra định nghĩa
thế giới quan là: “toàn bộ những nguyên tắc, quan điểm và niềm tin quy định
hướng hoạt động và quan hệ của từng người, của tập đoàn xã hội, của một
giai cấp hay xã hội nói chung đối với thực tại”.
Về cấp độ, thế giới quan được hình thành và phát triển trong xã hội
dưới hai hình thức:
-5-
Tiểu luận triết học
- Thế giới quan là một nhân tố của ý thức cá nhân, giữ vững vai trò
chỉ đạo cách thức tư duy và hành động của con người. Đó là thế giới quan
cá nhân. Thế giới quan cá nhân thường là sự tích luỹ và tổng hợp kinh
nghiệm sống của từng người, nó nằm trong suy nghĩ và hành vi của họ mà
chính họ cũng không biết cái được gọi là kinh nghiệm sống hay sự hiểu biết
về thế giới xung quanh chính là thế giới quan cá nhân.
- Thế giới quan là sự thể hiện dưới hình thức lý luận khái quát hoá các
quan điểm và hoạt động của một nhóm xã hội, một giai cấp hay toàn xã hội.
Đó là thế giới quan xã hội. Thế giới quan xã hội được xây dựng bởi các nhà
triết học, kinh tế học, xã hội học, các nhà tư tưởng, chính trị... Họ là những
người nghiên cứu, đưa ra những nguyên lý tư tưởng lý luận, nguyên lý triết
học để chỉ dẫn một cách đúng đắn, đầy đủ những suy nghĩ và hành động của
con người, của một nhóm xã hội, một giai cấp hay toàn xã hội.
Trong Từ điển triết học viết: “Thế giới quan được hiểu là toàn bộ
những nguyên tắc, quan điểm và niềm tin quy định hướng hoạt động và quan
hệ của từng người, của một tập đoàn xã hội, của một giai cấp hay xã hội nói
chung đối với thực tại”.
Trên cơ sở đó, có thể hiểu: Thế giới quan là hệ thống những quan
điểm của một chủ thể (một người, một tập đoàn người, một giai cấp hay
toàn xã hội) về thế giới, về mối quan hệ giữa thế giới với con người, xác
định vị trí, vai trò của con người trong thế giới, nhằm giải đáp vấn đề mục
đích và ý nghĩa cuộc sống con người. Trên cơ sở đó, thế giới quan định
hướng, chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới của con người,
đồng thời là phương thức con người tự ý thức về bản thân mình.
Thế giới quan có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận và nhận thức mà
nó còn có ý nghĩa to lớn về thực tiễn, quyết định thái độ của con người đối
với thế giới xung quanh và định hướng cho hành động của con người.
Về cấu trúc, thế giới quan được cấu thành bởi ba nhân tố sau:
-6-
Tiểu luận triết học
- Tri thức: Tri thức là điều kiện cần thiết và chủ yếu cho việc hình
thành thế giới quan. Cũng giống như mọi ý thức xã hội, thế giới quan bao
gồm những tri thức về tự nhiên, xã hội, con người, nhưng không phải bất kỳ
tri thức nào về tự nhiên, xã hội, con người đều là tri thức thế giới quan. Chỉ
có những tri thức biểu thị quan điểm chung về tồn tại và về nhận thức mới là
những tri thức của thế giới quan. Tri thức chỉ trở nên bền vững, sâu sắc, có
giá trị định hướng cho hoạt động của con người khi nó nhập vào thế giới
quan duy vật biện chứng. Với tính cách là tri thức khoa học phản ánh các
quan điểm chung nhất về thế giới, những tri thức triết học đóng vai trò nền
tảng của mọi thế giới quan ở các giai đoạn phát triển của nó. Cần chú ý là tri
thức khoa học chỉ là điều kiện cần mà chưa đủ để hình thành niềm tin. Kiến
thức, bản thân nó không phải là quan niệm, không phải là thế giới quan, nó
chỉ là chất liệu, cần phải làm giàu thêm bằng kinh nghiệm sống, bằng tính
tích cực của tư duy của con người.
- Niềm tin: Niềm tin là một trạng thái tâm lý, tinh thần đặc biệt được
phát triển trên cơ sở của tri thức. Nó là động lực thúc đẩy khát vọng nhận
thức và cải tạo hiện thực của con người.
Niềm tin chi phối một cách chặt chẽ tư tưởng của con người, điều
khiển hành động của con người phải dựa trên cơ sở của tri thức. Khi làm một
việc gì đó mà con người không có niềm tin vào sự đúng đắn của tri thức, của
tư tưởng thì con người sẽ bị tước mất những rung động ý chí, khát vọng,
nghị lực, lòng nhiệt tình, sự cổ vũ cần thiết đối với kết quả công việc, nhất là
đối với công việc xã hội. Niềm tin giúp con người có thêm nghị lực để vượt
qua những trở ngại, hiểm nguy, dám hy sinh vì những mục tiêu cao cả đã đặt
ra.
Niềm tin khoa học tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng, chính
trị, đạo đức, lối sống cũng như hành động cách mạng của con người. Nếu
con người sống không có niềm tin khoa học hoặc thiếu niềm tin khoa học sẽ
-7-
Tiểu luận triết học
mất phương hướng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, dễ mắc phải
những sai lầm nghiêm trọng.
- Lý tưởng: Lý tưởng là sự phản ánh hiện thực khách quan một cách
đặc biệt trong ý thức của con người dưới dạng hình tượng, kiểu mẫu hay
chuẩn mực mà con người phải cần phấn đấu đạt tới.
Lý tưởng là một hình thức tư tưởng được xác lập trên cơ sở tri thức và
niềm tin của một cá nhân, một nhóm người, một giai cấp hay của toàn xã
hội.
Lý tưởng mang tính lịch sử, về bản chất, nó có thể tiến bộ hay lạc hậu
tuỳ thuộc vào hình thái của các mối quan hệ xã hội. Những quan niệm của
con người về tương lai, về lý tưởng, đó là sự tìm tòi và sẽ hình thành một
hình thức tâm lý với tư cách là niềm hy vọng. Niềm hy vọng phải như là một
khát khao dâng hiến cho tương lai thì con người mới có một lập trường sống
tích cực.
Lý tưởng đóng vai trò định hướng đối với hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người. Nó chính là nhân tố kích thích sự phấn đấu vươn
lên làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân của con người, nhằm thực hiện mục
đích cao cả của mình, cải tạo thế giới “đang có” thành thế giới “phải có.”
Ba nhân tố cơ bản tri thức, niềm tin, lý tưởng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, cấu thành thế giới quan, nhằm thể hiện những quan điểm
của chủ thể về thế giới, về những hiện tượng của tự nhiên, xã hội và các quy
luật phát triển của chúng, về bản thân con người và vai trò của con người
trong thế giới.
Trong lịch sử phát triển của xã hội, thế giới quan được thể hiện dưới
nhiều hình thức đa dạng khác nhau, nhưng tập trung ở ba hình thức chủ yếu:
thế giới quan thần thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học.
Thế giới quan huyền thoại là xuất hiện trong xã hội nguyên thủy, giai
đoạn sơ khai của loài người, tương ứng với trình độ phát triển thấp của lịch
sử. Thế giới quan được thể hiện qua các huyền thoại là sự cảm nhận ban đầu
-8-
Tiểu luận triết học
của người nguyên thủy về tự nhiên, xã hội, con người nguyên thủy xây dựng
nên để phản ánh hiện thực khách quan.
Sở dĩ người nguyên thủy xây dựng thế giới quan huyền thoại để nhận
thức, lý giải các hiện tượng tự nhiên là do trình độ tư duy còn hạn chế, con
người chưa nhận thức và giải thích hết những vấn đề nảy sinh xung quanh
họ.
Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại:
+ Thế giới quan huyền thoại là sự hòa quện, kết hợp biện chứng giữa
các yếu tố hiện thực và tưởng tượng, giữa cái thật và cái hoang đường, lý trí
và tín ngưỡng, tư duy và cảm xúc.
+ Phân biệt cái tôi và cái không tôi còn hết sức mờ nhạt
+ Chưa phân biệt rõ ràng giữa cái toàn bộ và cái bộ phận
Thế giới quan tôn giáo là sự phản ánh hư ảo, hoang đường, xuyên tạc
hiện thực khách quan, dựa trên sự sáng tạo của lực lượng thần thánh, siêu
nhiên.
Nguyên nhân ra đời của thế giới quan tôn giáo:
+ Nguyên nhân nhận thức: Do trình độ nhận thức còn hạn chế, người
nguyên thủy chưa đủ trình độ giải thích hết những hiện tượng nảy sinh xung
quanh mình, sợ hãi trước các hiện tượng tự nhiên như sấm, sét, bão lụt, động
đất, núi lửa… Nên họ đã thần thánh hóa các hiện tượng tự nhiên, gán cho nó
các vị thần.
+ Nguyên nhân tâm lý: Sự sợ hãi, bất lực của con người trước sức
mạnh của tự nhiên và con người nên con người cầu mong sự che trở của
thần linh, thượng đế.
+ Nguyên nhân xã hội: Những bất công và tội ác trong các quan hệ xã
hội, đẩy con người vào khổ đau, con người không hiểu và không giải thích
được vì sao lại phải chịu sự áp bức, bất công đó, nên đã cầu mong sự che trở
của thần linh thượng đế…
Đặc trưng của thế giới quan tôn giáo:
-9-
Tiểu luận triết học
+ Thế giới quan tôn giáo là thế giới quan lộn ngược
Nếu như thế giới quan khoa học phản ánh đúng bản chất, quy luật
hiện thực khách quan, lấy hiện thực làm đối tượng nghiên cứu, thì thế giới
quan tôn giáo phản ánh hư ảo, hoang đường, sai lệch, xuyên tạc hiện thực
khách quan, nên những tri thức tôn giáo, tình cảm tôn giáo, niềm tin tôn
giáo… đều sa dời thực tế khách quan, nó được thần thánh hóa…
+ Tin vào sức mạnh của thần thánh, của lực lượng siêu nhiên.
+ Niềm tin trong tôn giáo là niềm tin hư ảo, hoang đường.
Thế giới quan triết học là hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật,
phạm trù chỉ đạo, chi phối mục đích của hoạt động nhận thức và cải tạo thế
giới.
Thế giới quan triết học và triết học có nét tương đồng và khác biệt
nhau. Sự thống nhất giữa thế giới quan triết học và triết học ở chỗ chúng đều
ra đời trong điều kiện trình độ thực tiễn và trình độ tư duy cao hơn so với thế
giới quan huyền thoại và thế giới quan tôn giáo. Đồng thời, gắn với sự xuất
hiện của chế độ tư hữu, sự khác biệt giữa lao động trí óc và lao động chân
tay, sự xuất hiện giai cấp và nhà nước, sự phân công lao động ngày càng sâu
sắc và tỉ mỉ hơn.
Cả triết học và thế giới quan triết học không chỉ giải thích thế giới mà
còn cải tạo thế giới khách quan; đồng thời còn chứng minh các quan niệm đó
bằng các tài liệu, dữ liệu khoa học và những suy luận logic.
Sự khác nhau giữa thế giới quan triết học và triết học ở chỗ, thế giới
quan triết học có phạm vi bao quát rộng hơn, nhiều lĩnh vực thế giới quan
triết học nghiên cứu nhưng triết học lại không đề cập tới.
1.1.1.2 Thế giới quan duy vật biện chứng
Thế giới quan duy vật biện chứng là một hệ thống quan điểm hoàn
chỉnh về thế giới trên cơ sở những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy,
cùng những định hướng giá trị của con người trong quan hệ với hiện thực
dựa trên việc giải quyết một cách duy vật biện chứng vấn đề cơ bản của triết
- 10 -
Tiểu luận triết học
học. Nó đảm bảo thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng triệt để.
Thể hiện ở việc nêu cao tính phê phán đối với xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới, đánh giá đúng vị trí của con người trong thế giới hiện thực và vai trò
của con người đối với thực tiễn cách mạng. Thế giới quan duy vật biện
chứng không dừng lại ở việc giải thích về thế giới, mà hơn thế nữa, nó định
hướng cho con người nhận thức và hành động đúng trong việc khẳng định vị trí
và vai trò của con người đối với việc cải tạo thế giới. C.Mác viết: “Các nhà triết
học đã giải thích thế giới bằng nhiều hình thức khác nhau, vấn đề là cải tạo thế
giới”.
Sự ra đời của thế giới quan duy vật biện chứng đánh dấu một bước
ngoặt trong sự phát triển của thế giới quan triết học nói riêng và thế giới
quan nói chung. Thế giới quan duy vật biện chứng là sự kết hợp nhuần
nhuyễn của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng. Thực tiễn lịch sử đã
chứng minh thế giới quan khoa học - thế giới quan duy vật biện chứng có
vai trò to lớn trong quá trình cải tạo hiện thực. Nó biểu thị niềm tin vào sự
tiến bộ của xã hội loài người, niềm tin vào khả năng của con người. Niềm tin
đó được xây dựng trên cơ sở khái quát thực tiễn, kinh nghiệm hoạt động
cách mạng, phù hợp với quy luật khách quan và lợi ích quần chúng, đặc biệt
là quá trình cách mạng vô sản nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Định nghĩa thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan
niệm, quan điểm đúng đắn về thế giới và vị trí của con người trong thế giới,
là kết quả của quá trình tổng kết toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của
con người, để xác định đúng đắn mục đích và ý nghĩa cuộc sống phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh thế giới xung quanh.
1.1.2 Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng
Bồi dưỡng mang ý nghĩa rộng lớn hơn giáo dục.
Giáo dục: hiểu theo nghĩa rộng, đó là quá trình trao đổi và chuyển
giao tri thức, là sự đạt được những giá trị và các mô hình hành vi theo một
mục đích, yêu cầu định sẵn.
- 11 -
Tiểu luận triết học
Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là một quá trình hình thành nhân cách
con người dưới ảnh hưởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo dục
trong hệ thống các cơ quan giáo dục và dạy học.
Như vậy, giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành tri thức,
phẩm chất, nhân cách, định hướng phát triển cho mỗi con người.
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm trình độ năng lực hoặc phẩm
chất cho đối tượng cần bồi dưỡng. Bồi dưỡng không đồng nhất với giáo dục.
Giáo dục là một quá trình hoạt động mang tính xã hội và mang tính phức
hợp giữa chủ thể dạy và học, là quá trình truyền đạt và tiếp nhận tri thức một
cách có hệ thống với sự hỗ trợ của các phương tiện cần thiết. Nói cách khác,
giáo dục là quá trình hoạt động thống nhất hữu cơ giữa dạy và học. Với
nghĩa như vậy, bồi dưỡng bao hàm giáo dục ở trong nó, và giáo dục được
xem là hình thức cơ bản có hiệu qủa nhất của quá trình bồi dưỡng.
Với quan niệm như vậy thì bồi dưỡng là trên cơ sở cái đã có, làm cho
nó phát triển ngày một cao hơn, tốt hơn và sâu sắc hơn. Nó được thực hiện
dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Bản chất của bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng là quá trình
tác động đồng bộ, tích cực, có định hướng, có kế hoạch vào ý thức của đối
tượng bồi dưỡng, nâng cao khả năng nhận thức, năng lực tư duy và hướng
dẫn họ hoạt động thực tiễn theo một chương trình, mục tiêu cụ thể đã được
xác định, nhờ đó sẽ hình thành thế giới quan khoa học và cách mạng, hình
thành phương hướng phấn đấu rèn luyện để đạt được trình độ chính trị,
chuyên môn, phẩm chất đạo đức cách mạng.
Việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng phải đảm bảo cả ba
thành tố cấu trúc cơ bản. Một là, hệ thống tri thức khoa học cơ bản, toàn
diện, hiện đại và phương pháp tư duy biện chứng; hai là, hệ thống niềm tin
vào chân lý những giá trị xã hội nhân đạo; ba là, hình thành lý tưởng sống
cao đẹp, tiến bộ và tích cực, sẵn sàng hành động vì lý tưởng đó.
- 12 -
Tiểu luận triết học
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho con người Việt Nam
thời đại ngày nay là làm cho thế giới quan duy vật biện chứng trở thành nền
tảng trong đời sống tinh thần, có tác dụng định hướng cho họ về nhận thức
và hoạt động thực tiễn cũng như trong cuộc sống. Ở đây, tiến hành đồng bộ
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa- tư
tưởng, đạo đức, lối sống…bằng nhiều hình thức tập trung và không tập
trung, trực tiếp và gián tiếp, giáo dục và tự giáo dục…,được thực hiện liên
tục và trải suốt cả quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nói rộng ra thì
công tác bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho đội ngũ cán bộ này
ở nước ta hiện nay là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, được thực hiện
bằng tất cả sức mạnh của hệ thống chính trị.
Trong tất cả những hình thức và biện pháp tiến hành bồi dưỡng thế
giới quan thì hình thức tập trung và trực tiếp là quan trọng nhất; bởi vì, hình
thức này trong một thời gian ngắn, người học lĩnh hội được một khối lượng
lớn tri thức và có tính lôgíc dưới sự hướng dẫn của giảng viên, trên cơ sở đó
nhanh chóng xây dựng và củng cố niềm tin, lý tưởng cần thiết cho hoạt động
thực tiễn sau này.
1.2 Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng
Có thể khái quát tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế giới quan duy
vật biện chứng cho con người trong thời đại ngày nay thể hiện ở các mặt
sau:
Thứ nhất: Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người thời
đại ngày nay nâng cao năng lực thực tiễn, vận dụng sáng tạo những quy luật
phát triển chung của thời đại để xây dựng bản thân con người ngày càng
hoàn thiện cũng như hướng tới xây dựng xã hội tốt đẹp.
Thật vậy, thế giới quan duy vật biện chứng giúp con người có phương
pháp biện chứng trong nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng. Nó tạo lập
niềm tin vững chắc cho lập trường cho con người bác bỏ những quan điểm
- 13 -
Tiểu luận triết học
sai lầm của thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Nó giúp cho con người có khả
năng phát hiện, đi sâu vào các sự vật hiện tượng, nhất là các hiện tượng xã
hội, thông qua nhiều hiện tượng phức tạp bên ngoài, phát hiện các quy luật,
xu hướng và phương thức vận động biến đổi của các sự vật hiện tượng.
Mặt khác, thế giới quan duy vật biện chứng còn tạo cho họ có khả
năng phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá. Nhờ đó, có thể
thấy được cơ cấu bên trong, tính chất, chức năng của các bộ phận, yếu tố,
trên cơ sở đó, con người có thể liên kết, thống nhất các bộ phận, yếu tố đã
phân tích nhằm vạch ra mối liên hệ giữa chúng để nhận thức cái toàn thể
trong tính muôn vẻ của chúng. Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp,
giúp con người nắm bắt sâu sắc bản chất, quy luật của các sự vật hiện tượng.
Năng lực trừu tượng hoá giúp con người biết gạt bỏ những mặt, những yếu
tố không cơ bản trong tổng thể phong phú của sự vật để nắm cái bản chất có
tính quy luật của nó, tìm ra những vấn đề mới, những mâu thuẫn mới nảy
sinh cần được giải quyết. Năng lực khái quát giúp con người nắm được đặc
tính chung từ những vấn đề riêng, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu. Việc
nắm vững lý luận chung sẽ là tiền đề, phương pháp tốt nhất để giải quyết
những vấn đề cụ thể.
Thế giới quan duy vật biện chứng cũng nâng cao năng lực tư duy biện
chứng cho con người, giúp con người nắm bắt được tình hình một cách nhanh
chóng, ra được những quyết định kịp thời. Con người nếu chỉ dừng lại ở trình
độ tư duy kinh nghiệm, tuyệt đối hoá tri thức kinh nghiệm sẽ rơi vào bệnh kinh
nghiệm và phương pháp tư duy siêu hình.
Thứ hai: Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người có
được niềm tin vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay,
tin vào đường lối chính trị của Đảng, tin vào quần chúng nhân dân.
Niềm tin cộng sản là niềm tin có cơ sở khoa học của thời đại ngày
nay, nó là yếu tố then chốt trong việc hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa.
Nền móng của nó là chủ nghĩa Mác-Lênin, mẫu mực về sức mạnh của sự
- 14 -
Tiểu luận triết học
chứng minh khoa học và lôgíc chặt chẽ. Niềm tin cộng sản là sự thống nhất
giữa tri thức khoa học và tình cảm cách mạng. Không có sự tác động của
ngọn lửa tình cảm rực cháy vào lý trí thì không sản sinh ra cái gì vĩ đại cả.
Bởi vì, tình cảm và ý chí là sự định hướng, sự thôi thúc bên trong để chuyển
hóa hiểu biết thành hành động. Nói cách khác, không chỉ có trí tuệ giúp con
người lựa chọn hành vi mà còn cả trái tim nữa. Cuộc sống hàng này đang
thôi thúc sự thống nhất này.
Khi được trang bị một cách toàn diện và khoa học về thế giới quan duy
vật biện chứng sẽ giúp con người có những nhận thức đúng đắn về tình hình
chính trị - xã hội trong nước cũng như trên thế giới về thời đại ngày nay.
Những thành công trong công cuộc đổi mới và cải cách ở Việt Nam và Trung
Quốc là những minh chứng thực tiễn sinh động cho xu hướng phát triển của
lịch sử.
Trong tình hình phức tạp hiện nay, việc bồi dưỡng thế giới quan duy
vật biện chứng cho con người đã giúp họ có cơ sở để nhận thức sự phát triển
tất yếu lịch sử, đồng thời thấy được bức tranh tổng quát về thế giới, tính quy
luật phổ quát của xã hội - quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản .
Niềm tin tất thắng vào chủ nghĩa xã hội của con người được biểu hiện
ở sự tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Tính
cách mạng của thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở để hình thành và
luận chứng cho đường lối chính trị của Đảng ta. Từ đó, giúp người người
dân tiếp thu, vận dụng sáng tạo và vạch ra đường lối, chiến lược, sách lược
nhằm cải tạo hiện thực.
Thế giới quan duy vật biện chứng cũng giúp cho con người tin vào vai
trò to lớn của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Họ là lực lượng cách
mạng tiến bộ nhất có thể tạo ra những điều kiện tồn tại cho con người, phù
hợp với quy luật phát triển khách quan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác
- Lênin nói chung, thế giới quan duy vật biện chứng nói riêng là biểu hiện về
- 15 -
Tiểu luận triết học
mặt lý luận vị trí, lợi ích và nhu cầu cải tạo cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Nó là vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba: Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người nâng
cao năng lực tổng kết thực tiễn, đúc rút bài học kinh nghiệm, định hướng
cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn tiếp theo.
Tổng kết thực tiễn, đánh giá khách quan, đầy đủ nguyên nhân thành
công và thất bại để chỉ đạo hoạt động thực tiễn tiếp theo là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của con người nhất là những cán bộ quản lý. Tổng
kết thực tiễn có kết quả sẽ giúp cho con người rút ra được những bài học
kinh nghiệm để bổ sung hoàn chỉnh những quyết định của mình, khắc phục
được bệnh kinh nghiệm, giáo điều, góp phần chỉ đạo thực tiễn tiếp theo đạt
hiệu quả cao. Con người có khả năng nắm bắt những vấn đề thực tiễn cần
tổng kết, khả năng phân tích, tổng hợp, chọn lọc thông tin, tổ chức lực
lượng, rút ra bài học kinh nghiệm và sử dụng các bài học kinh nghiệm vào tổ
chức thực tiễn.
Thứ tư: Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người trau dồi
và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Đối lập với thế giới quan duy tâm và phản động, thế giới quan duy vật
biện chứng xuất phát từ hiện thực khách quan. Nó là vũ khí lý luận, là kim
chỉ nam soi đường cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc
bị áp bức trên thế giới đấu tranh giải phóng khỏi nô dịch, bóc lột, tiến hành
xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, trong đó quan hệ giữa con người với con
người là hợp tác, bình đẳng, tương thân, tương ái. Đó là xã hội Cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoàn đầu là Xã hội chủ nghĩa.
Thế giới quan duy vật biện chứng phản ánh đúng đắn hiện thực khách
quan và những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân cũng như nhân dân lao
động. Nó khẳng định một tầm nhìn mới về con người - về chủ thể sáng tạo
ra lịch sử. Đồng thời, thế giới quan duy vật biện chứng không những chỉ ra
- 16 -
Tiểu luận triết học
phương thức định hướng con người trong thế giới, phương thức cải tạo hiện
thực mà còn là phương thức con người tự ý thức về bản thân mình.
Tự ý thức là một nhân tố mà con người ngày một phát triển hoàn thiện
nhân cách đạo đức cá nhân. Nó là cơ sở để điều chỉnh các hành vi tích cực
của bản thân trong các quan hệ xã hội.
Vì thế, trau dồi và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng - đạo đức
mới cho con người là tất yếu và cần thiết để xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội. Điều đó không chỉ vì hiện nay tình hình phẩm chất đạo đức của một
bộ phận con người sa sút nghiêm trọng, mà còn vì phẩm chất, đạo đức là tiêu
chuẩn hàng đầu của con người mới xã hội chủ nghĩa, nhất là đạo đức cách
mạng.
Thứ năm: Thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở cho con người
quyết tâm khắc phục những phong tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, xây
dựng quan hệ xã hội mới tốt đẹp.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò to lớn trong
việc hình thành và phát triển tư duy lý luận cho con người giúp họ có khả
năng giải thích những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống một cách khách
quan và khoa học. Thực tiễn nước ta, chế độ phong kiến tồn tại lâu đời cùng
với nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, đã để lại những phong tục, tập quán lạc
hậu, nạn ma chay, cưới hỏi kéo dài, trọng nam khinh nữ… chưa được đẩy
lùi.
Mặt khác, nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bản thân nó luôn thể hiện tính hai mặt. Thứ nhất, nó là
động lực của sự phát triển; mặt khác, nó chứa đựng những khuyết tật về mặt
phân phối, môi trường và xã hội như: khủng khoảng kinh tế, thất nghiệp, ô
nhiễm môi trường, phân hoá giàu nghèo, tham nhũng…, đang cản trở quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- 17 -
Tiểu luận triết học
2. Tính tất yếu khách quan bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng trong thời đại ngày nay
2.1 Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
2.1.1 Xuất phát từ mục tiêu cách mạng Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh mục tiêu chung cách mạng Việt Nam cũng như xã
hội chủ nghĩa, đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. Chủ
nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Đây là mục tiêu cao nhất của chủ
nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội theo quan niệm của Hồ Chí
Minh đã khẳng định tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ đã
tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn
diện.
Hồ Chí Minh đã đề cập đến các mục tiêu cụ thể trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong cách mạng Việt Nam gồm:
- Mục tiêu chính trị: Xuất phất từ việc xem chủ nghĩa xã hội là một lý
tưởng chính trị - xã hội, là phong trào hiện thực là xu thế tất yếu nhằm giải
phóng những người lao động ở các nước tư bản và thuộc địa. Cho nên, chế
độ chính trị mà chúng ta xây dựng là chế độ dân chủ, do nhân dân lao động
làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
- Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công-nông
nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện
đời sống. Kết hợp các lợi ích. Sinh thời C. Mác từng khẳng định xây dựng
chủ nghĩa xã hội về thực chất là có tính chất kinh tế.
- Mục tiêu văn hoá - xã hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản, xoá mù chữ,
phát triển nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí…xây dựng
một nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, kết tinh và kế thừa những giá trị của nhân
loại, nhưng vẫn bảo tồn và phát huy được bản sắc văn hóa và những truyền
thống nghìn năm văn hiến của dân tộc nhằm biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc. Theo Hồ Chí
- 18 -
Tiểu luận triết học
Minh không có văn hóa, thiếu tri thức, dân tộc sẽ mất đi độc lập tự cường, tự
chủ và vì vậy văn hóa không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu lớn của cách
mạng.
Vì vậy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm hướng cho
người dân nhận thức về mục tiêu của cách mạng Việt Nam, từ đó giúp cho
người dân có thế giới quan về hoàn thiện mục tiêu trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội hướng tới phát triển con người toàn diện trong thời đại ngày nay.
2.1.2 Xuất phát từ nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay chính là việc
Kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng với bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm lý luận về kết hợp xây dựng chủ nghĩa xã hội với bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Đảng ta được thể hiện trong Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI là xuất
phát từ việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh quy luật xây dựng Chủ nghĩa xã hội đi đôi với
bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Kết hợp xây dựng Chủ nghĩa xã hội với bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã
hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ, lấy xây dựng để bảo vệ, xây dựng cũng là một
phương thức hữu hiệu để bảo vệ, trong xây dựng có bảo vệ, trong bảo vệ có
xây dựng. Xây dựng đất nước vững mạnh, kinh tế phát triển bền vững, đời
sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao, tình hình chính trị xã
hội ổn định… là tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm hướng cho
người dân nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc và có những đóng góp tích cực trong nhiệm vụ quan trọng trên.
2.2 Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của thời đại ngày nay
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi toàn thế giới; là sự tồn tại đan xen, đấu tranh quyết liệt
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới để
- 19 -
Tiểu luận triết học
khẳng định ai thắng ai. Đặc biệt, sau sự sụp đổ, thất bại tạm thời của hệ
thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, thế lực thù địch tìm mọi cách
xuyên tạc, bóp méo, nhằm xóa chủ nghĩa Mác, để truyền bá tư tưởng tư
sản…
Vì vậy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng nhằm bảo vệ chủ
nghĩa Mác, làm thất bại âm mưu phá hoại của kẻ thù trước diễn biến hòa
bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù…
2.3 Xuất phát từ hội nhập và hợp tác quốc tế
Hội nhập và hợp tác quốc tế là sự tồn tại đan xen giữa các luồng văn
hóa tư tưởng theo những khuynh hướng đối lập nhau. Việt Nam đang tiến
hành thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế theo khuynh hướng Việt Nam làm bạn với tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và
xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. Ngoài ra góp
phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Tuy nhiên toàn cầu
hóa làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàunghèo... ngoài ra còn làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an
toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc
gia.
Quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho
các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối
với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt
hậu nguy hiểm.
Do vậy, nếu không giáo dục thế giới quan khoa học sẽ khó có thể thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đảng và Bác Hồ đã
chọn.
- 20 -
- Xem thêm -