Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ...

Tài liệu Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh bình phước

.PDF
105
158
139

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ THÚY MAI NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ THÚY MAI NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã ngành: 60.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong luận văn là những kiến thức của bản thân tôi có được trong quá trình học tập, tham khảo, nghiên cứu tài liệu và thực tiễn công tác dưới sự hướng dẫn của PGS.Tiến sỹ Trần Hữu Tráng. Những nội dung của các tác giả khác đã được trích dẫn, ghi chú theo đúng quy định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Thúy Mai MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC ..............................................................................................11 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích. 11 1.2. Các đặc điểm và dấu hiệu của nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...........................................15 1.3. Các yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích ............................................................................18 Chƣơng 2: THỰC TIỄN NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC...................................................24 2.1. Khái quát tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước .......................................................24 2.2. Cơ cấu tình hình tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo các đặc điểm nhân thân người phạm cố ý gây thương tích ...................................29 2.3. Thực tiễn những yếu tố tác động đến sự hình thành thân người phạm tội cố ý gây thương tích tại Bình Phước ............................................................................33 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TỪ GÓC ĐỘ NHÂN THÂN TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC ...................................................................................................................................50 3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Bình Phước và dự báo biến động môi trường sống tác động đến đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội cố ý gây thương tích ....................................................................50 3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ góc độ nhân thân .........................................56 3.3. Tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Bình Phước.....................................................................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng CYGTT Cố ý gây thương tích HSST Hình sự sơ thẩm PNTP Phòng ngừa tội phạm TAND Tòa án nhân dân THTP Tình hình tội phạm UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao BCT Bộ chính trị DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê số lượng án hình sự đã xét xử và số lượng án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn từ 2012-2016 Bảng 2.2: Thống kê số lượng vụ án hình sự đã xét xử về tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.3 Bảng thống kê thời gian gây án của các vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.4: Bảng thống kê địa điểm gây án của các vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.5: Bảng thống kê phương thức thực hiện tội phạm CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.6: Bảng thống kê công cụ thực hiện tội phạm CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.7: Bảng thống kê mối quan hệ giữa nạn nhân và các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.8: Bảng thống kê thiệt hại do các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác gây ra Bảng 2.9: Bảng thống kê hình phạt đã áp dụng đối với các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.10. Bảng thống kê độ tuổi và giới tính của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.11: Bảng thống kê trình độ học vấn của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.12: Bảng thống kê nghề nghiệp và địa vị xã hội của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Bảng 2.13: Bảng thống kê hoàn cảnh gia đình của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.14: Bảng thống kê nơi cư trú theo đơn vị hành chính của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.15: Bảng thống kê tôn giáo của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.16: Bảng thống kê dân tộc của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.17: Bảng thống kê tiền án, tiền sự của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.18: Bảng thống kê động cơ, mục đích phạm tội của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.19: Bảng thống kê thái độ khai báo của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.20: Bảng thống kê sở thích, thói quen của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.21: Bảng thống kê nhận thức, tâm lý của các bị cáo trước khi phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bảng 2.22: Bảng thống kê thái độ, nhận thức, tâm lý của các bị cáo sau khi phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích lớn nhất khu vực Miền Nam và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đường biên giới dài 260,433km, tiếp giáp với 03 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia là Kratie, Mundulkiri và Tabong Kh’mum. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây Nguyên và Campuchia: phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và Campuchia. Thị xã Đồng Xoài là trung tâm hành chính của tỉnh; hệ thống giao thông kết nối với các tỉnh giáp biên Campuchia và các tỉnh trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, thu hút đầu tư, tạo liên kết giữa các vùng miền, thúc đẩy kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh phát triển. Tỉnh có diện tích 6.871,5 km², dân số 944.529 người, mật độ dân số đạt 137 người/km², gồm 41 dân tộc khác nhau, dân tộc ít người chiếm 20%, sinh sống rải rác cùng với người dân tộc Kinh trên địa bàn 03 thị xã và 08 huyện, với tổng 111 xã, phường, thị trấn nên rất đa dạng về bản sắc văn hóa. Toàn tỉnh hiện có 8 tôn giáo được Nhà nước công nhận, có hơn 232 nghìn tín đồ, chiếm gần 25% dân số toàn tỉnh. Các chính sách về tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được bảo đảm, không có tình trạng phân biệt đối xử, kỳ thị dân tộc. Tỉnh hiện có 13 khu công nghiệp và một khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư ở huyện Lộc Ninh; có 60 dự án trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400 tỷ đồng và hơn 1 triệu USD. Hiện tại, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt gần 30.000 tỷ đồng. Kinh tế nông - lâm - thủy sản chiếm 38,5%, với thế mạnh là các loại cây có giá trị kinh tế cao như: Cao su, điều, cà phê, hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả, trong đó cây điều và cao su của tỉnh cho sản lượng nhiều nhất cả nước. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản trước đây chỉ là nhỏ lẻ, theo hộ gia đình, đến nay đã phát triển tập trung quy mô lớn, hiện đại, với hình thức công nghiệp và bán công nghiệp gia tăng về số lượng và tính cạnh tranh trên thị trường. 1 Từ khi được thành lập, với sự nỗ lực của toàn thể các cấp, các ngành và nhân dân trong việc triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành của Đảng bộ và chính quyền tỉnh nên tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả khả quan, nhất là về phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Bình Phước đang là điểm đến lý tưởng và môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với hàng loạt chính sách mở, ưu đãi và thông thoáng. Tỉnh có tài nguyên phong phú, quỹ đất sạch dồi dào, giao thông thuận tiện, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời là vựa rốn cây công nghiệp và hàng nông sản … đã và đang là thế mạnh “hút” nhà đầu tư, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặt trái nền kinh tế thị trường cũng đem lại nhiều yếu tố tiêu cực cho đời sống xã hội, như: sự phân hóa giàu-nghèo, tệ nạn xã hội, lối sống tiêu cực, thất nghiệp, cơ chế chính sách chậm đổi mới, nhiều vấn để bức xúc trong xã hội chưa được giải quyết thỏa đáng. Địa bàn Bình Phước khá rộng, dân cư phân bố không đều, phần lớn di cư tự do từ các tỉnh khác đến nên có nhiều đối tượng hình sự đến để gây án hoặc gây án ở địa bàn khác rồi lẩn trốn đến đây. Điều kiện thổ nhưỡng tự nhiên của tỉnh là mùa khô nên tình trạng hạn hán kéo dài dẫn đến thiếu nước sản xuất và sinh hoạt; giá bán mủ cao su chậm phục hồi; giá bán điều và sản lượng điều hàng năm không ổn định nên ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp, sự phát triển kinh tế-xã hội và tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nên tội phạm có điều kiện phát sinh và tồn tại. Tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, tăng giảm bất thường. Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Bình Phước, các vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do TAND hai cấp đã xét xử từ năm 2012 đến 2016 diễn ra theo xu hướng giảm dần theo từng năm nhưng tính chất, mức độ ngày càng manh động, liều lĩnh, nguy hiểm, côn đồ, hầu hết đều có sử dụng hung khí, nhất là hung khí nguy hiểm; hậu quả làm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người; động cơ, mục đích nhằm trả thù, ghen tuông, tranh chấp … xuất phát từ những mâu 2 thuẫn cá nhân, xích mích nhỏ trong cuộc sống thường ngày, do sự phấn khích, kích động sau khi sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, ma túy… ; đối tượng phạm tội phần lớn là nam giới ở độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi; địa điểm xảy ra tội phạm ở đều khắp các huyện, thị xã, chiếm số lượng lớn ở huyện Bù Gia Mập, thị xã Đồng Xoài; thời gian xảy ra chủ yếu từ 18-24 giờ, là giờ các quán nhậu, nhà hàng, quán cà phê, karaoke.. hoạt động nhộn nhịp. Thực trạng trên là do những ảnh hưởng tiêu cực từ phía môi trường sống, các tệ nạn xã hội và thói hư tật xấu của một bộ phận người dân trong tỉnh, nhất là tầng lớp thanh thiếu niên. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội chính là dựng lại còn đường phạm tội của người đấy. Ý thức được tầm quan trọng của nhân thân trong cơ chế hành vi phạm tội, định tội danh, định khung và quyết định hình phạt một cách chính xác và xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm và ngăn ngừa tội phạm CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phát sinh trong thời gian tới của các cấp chính quyền tại Bình Phước, nên tác giả chọn đề tài “Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước” để làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, các vấn đề liên quan đến để tài đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về tội phạm học cũng như phục vụ thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. Có thể chia các công trình đã nghiên cứu về nhân thân người phạm tội thành hai nhóm sau đây: * Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân ngƣời phạm tội, gồm các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Giáo trình tội phạm học, do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, năm 2011; - Giáo trình tội phạm học của tập thể tác giả, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012, tái bản năm 2013, 2015; - Tội phạm học Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của tập thể tác giả, Viên nghiện cứu Nhà nước và Pháp luật, năm 2000; 3 - Một số vấn đề về tội phạm học Việt Nam, do GS.TS. Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh chủ biên, Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2013; - “Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000; - “Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007; Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những lý luận cơ bản về nhân thân người phạm tội, bao gồm khái niệm nhân thân người phạm tội, các đặc điểm nhân thân người phạm tội, phân loại nhân thân người phạm tội…đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả sẽ kế thừa làm nền tảng lý luận trong luận văn của mình. * Nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân ngƣời phạm tội dƣới góc độ khoa học Luật hình sự, gồm các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Luận án Tiến sĩ luật học: “Nhân thân người phạm tội trong trong luật hình sự Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Thủy, năm 2005; - Luận văn Thạc sĩ luật học: “Nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lưu Thị Hằng, Học viện Khoa học xã hội 2017; - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội với việc quy trách nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án, số 8/2001, tr. 2-7; - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ để quyết định hình phạt” của tác giả Trần Văn Sơn, Tạp chí Luật học, số 1/1997, tr. 41-43; - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ cần cân nhắc khi quyết định hình phạt” của tác giả Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2003, tr. 21-23; - Bài viết: “Cần có biện pháp để thống nhất khi áp dụng tình tiết đã bị xử phạt hành chính trong Bộ luật hình sự” của tác giả Lê Đức Tùng, Tạp chí Kiểm sát, số 5/2005, tr. 34-36; - Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn quyết định hình phạt” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2005, tr. 3-9; 4 - Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn truy cứu trách nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Kiểm sát, số 17/2005, tr. 32-35; - Bài viết: “Các tình tiết định khung tăng nặng trong tội giết người phản ánh mức độ lỗi và các đặc điểm về nhân thân người phạm tội” của tác giả Đỗ Đức Hồng Hà, Tạp chí Toà án nhân dân, số 18/2005, tr. 17- 20; - Bài viết: “Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự liên quan đến nhân thân người phạm tội” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí Toà án, số 13/2009, tr. 2327 và số 14,tr. 19-28; * Nhóm các công trình nghiên cứu nhân thân ngƣời phạm tội dƣới góc độ Tội phạm học, gồm các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Nhóm công trình nghiên cứu bổ sung những lí luận cơ bản về nhân thân người phạm tội: - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả GS.TS. Lê Cảm, Tạp chí Toà án, số 10/2001, tr.7-11 và Số 11/2001, tr. 5-8; - Bài viết: “Nhân thân bị can và một số khái niệm kề cận” của tác giả TS. Bùi Kiên Điện, Tạp chí Luật học, số 6/2001, tr. 14-18; - Bài viết: “Một số vấn đề về nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2001, tr. 46-53; - Bài viết: “Một số đặc điểm chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Tạp chí Luật học, số 11/2006, tr. 32-37; - Bài viết: “Một số vấn đề nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn Quang Hạnh, Tạp chí Nghề luật, số 1/2013, tr. 52-57; - Bài viết: “Đặc điểm nhân thân người phạm tội và phương thức thực hiện tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Văn Định, Tạp chí Kiểm sát, số 6/2015, tr. 47-53 - Nhóm công trình nghiên cứu về thực tiễn nhân thân người phạm tội: - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước của Nguyễn Thanh Tuấn (2017), Học viện khoa học xã hội; 5 Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Lê Ngô Phương Thanh (2017), Học viện khoa học xã hội; Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh của Phan Thị Phương Thảo (2017), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Xuân Bá (2017), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Lê Đình Toàn (2017), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của Bùi Ai Giôn (2017), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội giết người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Phan Ái Nhi (2016), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang của Hồ Thanh Lam (2016), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Phòng ngừa tội phạm cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ góc độ nhân thân người phạm tội của Nguyễn Chí Công (2013), Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh của Phạm Uyên Thy (2015), Học viện khoa học xã hội; - Luận văn Thạc sĩ luật học: Đặc điểm nhân thân người phạm tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai dưới góc độ tội phạm học của Ngô Minh Hải (2015), Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Các công trình trên rất có giá trị để tác giả kế thừa thông tin, số liệu, ý tưởng nghiên cứu mà không bị trùng lặp vì có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề, thời gian, địa bàn và chất liệu nghiên cứu. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về khía cạnh nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ thực tiễn nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tác giả hướng đến mục tiêu đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh từ góc độ nhân thân người phạm tội, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Trên cơ sở lí luận chung về nhân thân người phạm tội, đề tài phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, làm cơ sở lí luận để phân tích thực tiễn nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2016. - Phân tích làm rõ thực tiễn nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và những yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm thân người phạm tội này trên địa bàn tỉnh Bình Phước, trên cơ sở số liệu thống kê thường xuyên của các cơ quan tư pháp và hồ sơ các vụ án đã xét xử sơ thẩm từ năm 2012 đến năm 2016 của TAND tỉnh; các báo cáo tổng kết năm của cơ quan Công an, Viện KSND và TAND tỉnh; các báo cáo năm, báo cáo 05 năm, các Quyết định, Chỉ thị của UBND, HĐND tỉnh; các Kế hoạch, Hướng dẫn của các ban, ngành tỉnh Bình Phước liên quan đến các vấn đề mà luận văn nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ góc độ nhân thân người phạm tội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận và thực tiễn nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn tỉnh Bình Phước. Để có đủ chất liệu nghiên cứu, tác giả dựa trên số liệu thống 7 kê của TAND tỉnh và tổng hợp các đặc điểm nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ 150 bản án HSST của TAND các cấp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2016 được sưu tầm một cách ngẫu nhiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài nghiên cứu nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về không gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là các vụ án đã được TAND các cấp tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm về tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, quy định tại điều 104 BLHS năm 1999. - Về thời gian, đề tài nghiên cứu được giới hạn từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tội phạm, các văn kiện của Đảng và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong đó có tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Tác giả sử dụng cách tiếp cận từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến; từ lý luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả và những lí luận khác của triết học duy vật biện chứng để luận giải cho sự tác động hình thành các đặc điểm nhân thân đặc trưng của những người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của tội phạm học phù hợp với từng nội dung nghiên cứu, cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa thông tin, ý tưởng, số liệu: các công trình khoa học, văn bản pháp lý, bản án, hồ sơ vụ án, báo cáo sơ kết, tổng kết các ban, ngành có liên quan để làm rõ những vấn đề lý luận nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 8 - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống, đối chiếu, biểu đồ, quy nạp, diễn dịch, suy luận lôgic: đánh giá thực trạng, diễn biến, cơ cấu tình hình và những yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm 2012-2016. - Phương pháp suy luận logic, phân tích, tổng kết kinh nghiệm: từ thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến 2016, đưa ra các giải pháp phòng ngừa loại tội này từ góc độ nhân thân người phạm tội trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về nhân thân người phạm tội nói chung, nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, từ đó góp phần hoàn thiện lí luận của Tội phạm học. - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc làm rõ các đặc điểm nhân thân có tính chất tiêu cực, cơ chế hình thành các đặc điểm đó và dùng biện pháp gì để hạn chế sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực này. Đó là nội dung của chiến lược phòng ngừa sớm trong lí luận tội phạm học đang được Đảng và Nhà nước ta tích cực triển khai thực hiện trên thực tế. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị cho học sinh, sinh viên làm tài liệu tham khảo trong học tập và các cơ quan bảo vệ pháp luật tỉnh Bình Phước tham khảo trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 9 Chƣơng 2: Thực tiễn nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 – 2016. Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ góc độ nhân thân tại tỉnh Bình Phước. 10 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của nhân thân ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác 1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Nhân thân người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học pháp lý khác nhau như: Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học, Tâm lý học, …Tuy nhiên, mỗi ngành khoa học nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc độ, mục đích, cách tiếp cận khác nhau nên giới hạn, phạm vi nghiên cứu nhân thân của các lĩnh vực khoa học này là khác nhau, nhưng toàn bộ các lĩnh vực nghiên cứu khoa học về nhân thân người phạm tội đều có mục đích chung là phòng ngừa tội phạm. Mục đích này hòa chung với mục đích chung của pháp luật trong tất cả các xã hội tiến bộ, Nhà nước tiến bộ là nghiên cứu, sử dụng pháp luật như là một công cụ hữu hiệu nhất để bảo đảm sự phát triển bền vững, ổn định của xã hội và bảo đảm các điều kiện sống ngày càng tốt đẹp hơn cho mọi thành viên trong xã hội. Không phải con người sinh ra đã có những đặc điểm nhân thân xấu và trở thành tội phạm. Những đặc điểm nhân thân xấu này được hình thành do cả một quá trình kể từ khi con người biết nhận thức. Mặc dù mỗi người được sinh ra không phải đã xác định sẵn để trở thành người phạm tội nhưng có khả năng trở thành người phạm tội vì trong quá trình trưởng thành của con người đó gặp phải những điều kiện, hoàn cảnh không thuận lợi tác động đến quá trình hình thành nhân cách, từ đó hình thành các đặc điểm được coi là các đặc điểm nhân thân xấu…Các đặc điểm nhân thân xấu này khi gặp những tình huống bên ngoài thuận lợi sẽ làm phát sinh hành vi phạm tội. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội ở góc độ Tội phạm học là nghiên cứu một hành vi phạm tội cụ thể đã xảy ra trên thực tế của một con người cụ thể nhằm dựng lại con 11 đường phạm tội của con người cụ thể đó, hành vi phạm tội này do nguyên nhân nào dẫn đến, người thực hiện hành vi có đặc điểm cụ thể nào, hành vi này tác động thế nào đến xã hội và mục đích nghiên cứu hành vi này là làm thế nào để ngăn chặn những hành vi tương tự xảy ra, làm thế nào để người phạm tội không tái phạm. Khái niệm nhân thân người phạm tội được rất nhiều giáo trình, tài liệu, luận văn đề cập. Theo Từ điển tiếng Việt, nhân thân con người được định nghĩa là: “Tổng hợp các đặc điểm về nhân thế, tính cách và cuộc sống của cá nhân một con người về mặt thi hành pháp luật” [31, tr. 45]. Trong tội phạm học, nhân thân con người được hiểu là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất của con người đó. Theo Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh thì nhân thân người phạm tội tức là người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự quy định là tội phạm, được hiểu là “Tổng thể các dấu hiệu có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của người đó” [58, tr.130] Quan điểm của tác giả đồng tình với quan điểm của Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh vì nhân thân người phạm tội là toàn bộ những dấu hiệu, những đặc điểm thể hiện bản chất của một con người trong các mối quan hệ xã hội mà người đó bị coi là phạm tội theo quy định của BLHS. Hiểu một cách đơn giản, nhân thân người phạm tội là tất cả những dấu hiệu, đặc điểm riêng có của một con người cụ thể, như tên, tuổi, nghề nghiệp, địa vị xã hội, quê quán, tôn giáo, dân tộc, trình độ học vấn, giới tính, quan điểm chính trị, sở thích, thói quen, tiền án, tiền sự, khả năng kiềm chế, kiểm soát hành vi, trí tuệ, sự thông minh. Để đưa ra được định nghĩa cho khái niệm nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cần làm rõ khái niệm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của BLHS năm 1999. Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, được quy định tại chương 12 BLHS nước CHXHCNVN năm 1999. 12 Trong BLHS năm 1999 quy định 04 tội liên quan đến gây thương tích cho người khác, gồm: Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104); Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 105); Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 106); Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 107). Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 104 BLHS năm 1999. Trên cơ sở khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS nước CHXHCNVN năm 1999, có thể hiểu, tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý nhằm gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác. Như vậy, nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là tổng thể các dấu hiệu có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi của người đã CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 104 BLHS 1999. 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác - Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hỗ trợ việc áp dụng có hiệu quả các quy định của pháp luật hình sự có liên quan đến nhân thân, đó là giúp nhận thức một cách đúng đắn nhất, hình dung một cách cụ thể, rõ nét nhất vai trò, vị trí của người đó trong cơ chế hành vi phạm tội, động cơ thúc đẩy người đó thực hiện hành vi phạm tội, từ đó định tội danh, định khung và quyết định hình phạt một cách chính xác, thuyết phục nhất. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan