ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ KIM CÚC
NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA
ÁN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ KIM CÚC
NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA
ÁN
TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN TRONG
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
1.1.
Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước Tòa án ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa ánError! Bookmark
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa ánError! Bookmark n
1.2.
Mối quan hệ của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước tòa án trong mối quan hệ với các nguyên tắc tố tụng
hình sự khác ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong
pháp luật một số nước trên thế giới Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Cộng hòa liên bang Đức ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Cộng hòa liên bang Nga ..................... Error! Bookmark not defined.
1.4.
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi
có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1988Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN
BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNGError! Bookmark
2.1.
Quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa ánError! Bookmark not de
2.1.1. Chủ thể được bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa ánError! Bookmark not defi
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa ánError! Bookmark
2.1.3. Các hình thức thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.
Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện nguyên tắc bảo đảm
quyền bình đẳng trước Tòa án ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện nguyên tắc bảo
đảm quyền bình đẳng trước Tòa án .... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGUYÊN
TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁNError! Bookmark n
3.1.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật....... Error! Bookmark not defined.
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc bảo đảm
quyền bình đẳng trước Tòa án ........ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
và kiến thức pháp luật cho những người tiến hành hình sự và
tham gia tố tụng hình sự ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức pháp luật cho nhân dân ............... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:
Bộ luật hình sự
BLTTHS:
Bộ luật Tố tụng hình sự
HĐXX:
Hội đồng xét xử
KSV:
Kiểm sát viên
NTGTT:
Người tham gia tố tụng
TAND:
Tòa án nhân dân
THTT:
Tiến hành tố tụng
TTHS:
Tố tụng hình sự
VKS:
Viện kiểm sát
VKSND:
Viện kiểm sát nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án là một trong những nguyên tắc
cơ bản trong tố tụng hình sự Việt Nam. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng
trong việc định hướng cho hoạt động xét xử tại Tòa án, bảo đảm giải quyết vụ
án hình sự khách quan, chính xác, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của những người tham gia tố tụng, nâng cao hiệu quả thực tiễn trong công
cuộc cải cách tư pháp, hướng tới mục tiêu tranh tụng dân chủ trước Tòa án.
Chính vì vậy, ngay từ khi mới thành lập nhà nước, nội dung của nguyên tắc
bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án đã được ghi nhận trong nhiều văn bản
pháp luật, trong đó có Bộ luật tố tụng hình sự - nguồn chủ yếu, cơ bản và
quan trọng nhất của pháp luật tố tụng hình sự.
Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa
án trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận,
tuy nhiên vẫn còn những hạn chế thiếu sót. Nguyên nhân của tình trạng này
là do quy định của pháp luật còn nhiều bất cập chưa hoàn thiện, nhận thức
của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng về tầm quan
trọng của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án chưa cao. Kết
quả là sự vi phạm quyền bình đẳng của các bên vẫn còn tồn tại, làm giảm
chất lượng của hoạt động xét xử, vẫn còn oan sai và bỏ lọt tội phạm. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của các cơ quan tư pháp cũng như niềm tin
vào sự công bằng của pháp luật. Thực trạng này chưa phù hợp với mục tiêu
của Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp “Xây
dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa”.
1
Nguyên tắc bình đẳng trước tòa án là một trong những nguyên tắc của
pháp luật quốc tế trong xã hội văn minh và là một tiêu chí để bảo vệ quyền
con người, do đó rất cần được bảo đảm trước tòa án. Tuy nhiên trong thời đại
ngày nay Luật tố tụng lại thừa nhận nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước tòa án, do đó Luận văn này không phân tích về nội dung của nguyên tắc
bình đẳng trước tòa án mà tập trung nghiên cứu phân tích những nội dung để
bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Mặc dù việc nghiên cứu và hoàn thiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước Tòa án là vấn đề cần được quan tâm nhưng hiện nay có rất ít công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài
“Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình nhằm góp phần làm sáng tỏ nội
dung và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc này một cách có căn
cứ, có cơ sở, cũng như làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng nguyên tắc trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được quy định
trong Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1988 và được sửa đổi bổ sung năm 2003. Nguyên tắc này là
biểu hiện nguyên tắc cơ bản của pháp luật XHCN là mọi công dân bình
đẳng trước pháp luật trong TTHS nhằm nâng cao tính dân chủ trong việc
xét xử của Tòa án, đảm bảo việc xét xử được đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật. Nguyên tắc này được đề cập khái quát, trong một số giáo trình
và sách tham khảo như:
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật- Đại học Quốc
Gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Tư pháp.
Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tranh tụng trong đó có
2
đề cập đến một số nội dung của quyền bình đẳng trước Tòa án như: cuốn sách
“Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm” của TS. Dương Thanh Biểu, Luận văn
thạc sỹ của tác giả Bùi Thị Giao về “Thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình
sự”, “Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam” của
Hoàng Thị Sơn và Bùi Kiên Điện, hay các bài viết trên tạp chí khoa học pháp
lý như bài viết “Một số vấn đề cần chú ý đối với thẩm phán – chủ tọa phiên
tòa khi xét xử vụ án hình sự” của Đinh Văn Quế, “Tố tụng tranh tụng và vấn
đề cải cách tư pháp ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền” của PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí, “Hoàn thiện một số quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự hiện hành nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm” của Nguyễn Đức Mai, “Cần nhận thức đúng đắn về tranh tụng
và tranh luận để nâng cao kỹ năng tranh luận của kiểm sát viên tại các phiên
tòa hình sự” của Nguyễn Hữu Hậu, “Một số giải pháp để đảm bảo quyền và
nghĩa vụ của người bào chữa khi tranh tụng trong phiên tòa xét xử hình sự”
của Nguyễn Tiến Long, “Tranh tụng cần được ghi nhận như là một nguyên
tắc cơ bản trong tố tụng hình sự nước ta” của Nguyễn Văn Hiển, “Hoàn
thiện quy định của luật tố tụng hình sự nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật” của Phan Thị Thanh Mai.
Tuy nhiên tất cả những nghiên cứu trên đây chỉ ở dạng những bài
viết trên tạp chí chuyên ngành, một phần, một mục trong sách giáo khoa,
giáo trình. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
riêng về vấn đề này một cách tổng quát và có hệ thống. Mặc dù vậy, các
công trình khoa học, các bài viết trên đây cũng là những tài liệu tham khảo
rất có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. Đặc biệt còn
nhiều vấn đề cả lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu một
cách toàn diện và sâu sắc hơn, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc giải quyết các vụ án hình sự dưới góc độ
nghiên cứu là một luận văn thạc sỹ.
3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật, thực trạng trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án (từ năm 2009 đến năm 2014), mục đích
làm sáng tỏ vị trí, vai trò, và nêu ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án trong luật
Tố tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm, nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền
bình đẳng trước Tòa án.
- So sánh mối quan hệ của nguyên tắc này với các nguyên tắc tố tụng
hình sự khác trong Bộ luật tố tụng hình sự.
- Phân tích thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự của Tòa án, chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc áp dụng nguyên tắc này
trong thực tiễn, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
việc thực hiện nguyên tắc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lịch sử nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ở
Việt Nam và quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về nguyên tắc này.
- Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về nội dung của nguyên tắc và
một số quy định có liên quan.
- Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án.
- Nghiên cứu để xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật Tố tụng
hình sự về nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án.
* Phạm vi nghiên cứu
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được ghi nhận
trong văn bản pháp luật về tố tụng như BLTT Dân sự, BLTT Hình sự… Luận
4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ chính trị (2002), Nghị quyết số 08/ NQ – TW ngày 02/01/2002 về một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
2.
Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 48/ NQ – TW ngày 24/5/2005 về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, Hà Nội.
3.
Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 49/ NQ – TW ngày 02/06/2005 về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
4.
Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo Tổng kết 5 năm thi hành Luật Luật sư, Hà Nội.
5.
Chủ tịch hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946),
Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946, Hà Nội.
6.
Chủ tịch hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946),
Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946, Hà Nội.
7.
Nguyễn Văn Du (2001), “Vị trí của Tòa án trong hoạt động tố tụng hình
sự”, Tạp chí Tòa án, (11).
8.
Đặng Thị Giao (2011), Thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình sự, Luận
văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội.
9.
Nguyễn Mạnh Hà (2006), “Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên
trong tranh luận tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự nhằm đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp hiện nay”, Tạp chí kiểm sát, (9).
10. Nguyễn Hữu Hậu (2006), “Cần nhận thức đúng đắn về “tranh tụng” và
“tranh luận” để nâng cao kỹ năng tranh luận của kiểm sát viên tại các
phiên tòa hình sự”, Tạp chí kiểm sát, (8).
11. Nguyễn Văn Hiển (2010), “Tranh tụng cần được ghi nhận như là một
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự nước ta”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (4).
5
12. Nguyễn Ngọc Khanh (2008), “Nâng cao vị thế của người bào chữa tại
phiên tòa hình sự”, Tạp chí luật học, (7).
13. Nguyễn Thành Lộc (2002), “Luật sư dưới góc nhìn thẩm phán”, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, (2).
14. Nguyễn Tiến Long (2005), “Một số giải pháp để đảm bảo quyền và
nghĩa vụ của người bào chưa khi tranh tụng trong phiên tòa xét xử hình
sự”, Tạp chí kiểm sát, (17).
15. Nguyễn Đức Mai (2008), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm”, Tạp chí Luật học, (7).
16. Phan Thị Thanh Mai (2011), “Hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình
sự nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật”, Tạp
chí Luật học, (6).
17. Đỗ Thị Phượng (2008), “Kiến nghị bổ sung quy định về tư cách tố tụng
của người đại diện hợp pháp và người bị kết án vào Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003”, Tạp chí Luật học, (7).
18. Đinh Văn Quế (2008), “Một số vấn đề cần chú ý đối với thẩm phán - chủ
tọa phiên tòa khi xét xử vụ án hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (14).
19. Đinh Văn Quế (2008), “Một số vấn đề cần chú ý khi xác định người
tham gia tố tụng trong vụ án hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (13).
20. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1946, Hà Nội.
21. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1959, Hà Nội.
22. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980, Hà Nội.
23. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1988, Hà Nội.
6
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hà Nội.
25. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
26. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
27. Hoàng Thị Minh Sơn (2008), “Hoàn thiện các quy định về thu thập, đánh
giá và sử dụng chứng cứ trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Luật học, (7).
28. Hoàng Thị Minh Sơn (2009), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp”, Tạp chí Luật học, (10).
29. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (1999), Những nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Lê Hữu Thế (2005), “Vai trò của Kiểm sát viên trong hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa”, Tạp chí kiểm sát, (12).
31. Phan Hữu Thư (2005), “Vai trò của luật sư trong việc bảo đảm dân chủ,
khách quan trong hoạt động tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (8).
32. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án,
Đắk Lắk.
33. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
34. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
35. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
36. Tòa án nhân dân tối cao (2012), (2013), (2014) Báo cáo tổng kết ngành
Tòa án, Hà Nội.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình lý luận nhà nước và
pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hiến pháp Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
7
39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Trượng (2008), “Bàn về việc bảo đảm quyền bình đẳng của
luật sư bào chữa khi tham gia tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, (5).
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1997), Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (bản dịch) (2001), Bộ luật tố tụng hình
sự của Cộng hòa liên bang Nga, Hà Nội.
43. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (bản dịch) (2002), Bộ luật tố tụng hình sự
của Cộng hòa liên bang Đức, Hà Nội.
44. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Trang Web
45. http://nguoiduatin.vn, “Tòa thường coi nhẹ chứng cứ của luật sư, vì sao?”.
46. http://phapluattp.vn, “Quyết nâng cao chuẩn đầu vào cho nhân lực tư pháp”.
47. http://phapluattp.vn, “Tranh luận để phiên tòa dân chủ, minh bạch hơn”.
48. http://www.congly.com.vn, “Khoảng 80% các vụ án hình sự thiếu luật
sư tham gia”.
49. http://www.phapluattp.vn, “Muốn mở văn phòng luật sư phải có kinh
nghiệm năm năm”.
50. http://www.vietnamnet.vn,“Bị cáo lấy cái chết để minh oan”.
8
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -