Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Người tiến hành tố tụng trong cơ quan tòa án nhân dân (trên cơ sở số liệu thực t...

Tài liệu Người tiến hành tố tụng trong cơ quan tòa án nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh đăk lăk

.PDF
72
42
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THỊ NGỌC ĐIỆP NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Thị Ngọc Điệp MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN........... 7 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân............ 7 1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân........................................................................................... 7 1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân ............................................................................................... 9 1.1.3. Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dânError! Bookmark not defined. 1.2. Mối quan hệ giữa những ngƣời tiến hành tố tụng hình trong cơ quan Tòa án nhân dân ................ Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án Tòa ánError! Bookmar 1.2.2. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án ................................................. Error! Bookmark not defined. 1.3. Khái quát các quy định của pháp luật về ngƣời tiến hành tố tụng các vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân từ năm 1945 đến nay .............................. Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và năm 2003Error! Bookmark not 1.4. Ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới ................. Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 1 ......................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Những quy định pháp luật về ngƣời tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án nhân dân ................ Error! Bookmark not defined. 2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩmError! Bookmark not defined. 2.2.1. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn chuẩn bị xét xử .......... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong phiên tòa xét xử sơ thẩm ........... Error! Bookmark not defined. 2.3. Quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dân trong giai đoạn xét xử phúc thẩmError! Bookmark not de 2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk LắkError! Bookmark no 2.4.1. Tình hình tổ chức, cán bộ ngành Tòa án nhân dân tỉnh Đắk LắkError! Bookmark n 2.4.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong xét xử vụ án hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk LắkError! Bookmark not defined. 2.4.3. Những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............ Error! Bookmark not defined. 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa ánError! Bookmark not defi Kết luận chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: NHỮNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN ...................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Những yêu cầu cải cách tƣ pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử vụ án hình sự của những ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Toà án nhân dânError! Bookmark not defined. 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử vụ án hình sự của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân ............................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự của những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án trong Bộ luật tố tụng hình sựError! Bookmark 3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của những người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhân dânError! Bookmark Kết luận chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11 PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng TTHS : Tố tụng hình sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Bảng 1.1: Những điểm khác nhau cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 Trang Error! Bookmark not defined. Bảng 2.1: Báo cáo số lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3: Báo cáo về độ tuổi cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 7/2014 Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án là trung tâm và là bộ mặt của nền tư pháp ở mỗi quốc gia. Kết quả trong hoạt động xét xử là thước đo cho tính công bằng và mức độ đảm bảo các quyền dân chủ và quyền con người góp phần vào việc thực hiện pháp luật đảm bảo công bằng và giữ gìn trật tự xã hội, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật đối với những hành vi phạm tội nguy hiểm cho xã hội. Xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp với vai trò trung tâm của hệ thống Tòa án là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức”, Đại hội lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân”. Quán triệt chỉ đạo của Đảng, tiếp thu những tư tưởng mới về Nhà nước pháp quyền cũng như thực tiễn công cuộc Đổi mới và hội nhập của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay, Hiế n pháp năm 2013 kế thừa những thành tựu lập hiến của các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 vẫn tiếp tục khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp, vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp. Theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 thì người tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án gồm có Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán và Thư ký Toà án. Là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự (TTHS), những người tiến hành tố tụng (THTT) trong cơ quan Tòa án có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn 1 khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thực tiễn tố tụng hình sự nước ta cho thấy mặc dù định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước rõ ràng và nhận được sự đồng thuận cao, đồng thời hiến pháp đã ghi nhận xét xử là chức năng duy nhất của tòa án nhưng trong nghiên cứu lập pháp và hoạt động áp dụng vẫn chưa có sự đồng nhất trong việc tiếp cận vấn đề này. Hệ quả dẫn tới trong khoa học pháp lý và thực tiễn công tác tố tụng tồn tại song song nhiều quan điểm, cách thức tiến hành còn khác nhau về tổ chức, hoạt động xét xử của tòa án. Điều này có thể lý giải bởi hai nguyên nhân cơ bản: Ở góc độ luật thực định, Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành vẫn còn tồn tại những bất hợp lý trong phân định chức năng của các chủ thể tiến hành tố tụng, điển hình trong đó nhiều qui định buộc Tòa án phải chịu trách nhiệm chứng minh tội phạm và thực hiện những công việc bên phần sân công tố; hoặc quy định chưa rõ ràng hoặc qui định chưa đẩy đủ các quyền năng để Tòa án có thể thực hiện được “tròn trịa” vai trò trọng tài, người phân xử. Ở góc độ các chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, năng lực, trách nhiệm chưa cao của một bộ phận cán bộ thực hiện công tác tố tụng cùng với cơ chế, phương thức giải quyết án tại nhiều cơ quan tiến hành tố tụng chưa thực sự khoa học và đúng với qui trình tố tụng cũng là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều hạn chế trong công tác xét xử. Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên, Việt Nam có diện tích 13.140km²; dân số gần 2.000.000 người. Cơ cấu tổ chức của ngành Tòa án tỉnh Đắk Lắk hiện nay gồm: TAND tỉnh Đắk Lắk có 05 Tòa chuyên 2 trách, 03 phòng giúp việc và 15 Tòa án cấp huyện. Toàn ngành TAND tỉnh Đắk Lắk có 322 công chức, trong đó có 291 người trình độ đại học. Trong những năm qua, cùng với ngành Tòa án toàn quốc, TAND tỉnh Đắk Lắk đã không ngừng nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên từng bước, góp phần giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, tại môi trường ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thấy tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của những người THTT trong cơ quan Tòa án trong hệ thống pháp luật về tố tụng hình sự Việt Nam, tác giả mạnh dạn chọn đề tài luận văn thạc sỹ là: “Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”. 2. Tình hình nghiên cứu Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án với các chủ thể tham gia tố tụng hình sự khác là một trong những vấn đề được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu. Sau khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực thi hành đã có một số công trình nghiên cứu đề cập các khía cạnh liên quan tới đề tài này như: - “Giáo trình luật tố tụng hình sự”, của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; - “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2004; - “Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hình sự”, của Mai Thanh Hiếu và Võ Chí Công, Nxb Lao động, Hà Nội; - “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (Xét xử sơ thẩm, phúc 3 thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm)”, Th.S Đinh Văn Quế, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2007; Tuy nhiên, các công trình đó mới nhằm đến những khía cạnh nhất định của người tiến hành tố tụng mà chưa nghiên cứu toàn diện và đề xuất hoàn thiện những bất cập mà khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án đã và đang gặp phải, nhất là trong quá trình cải cách hệ thống tư pháp hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt động tố tụng hình sự và thực trạng về chất lượng người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong hoạt động xét xử án hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự thông qua việc đổi mới hoạt động của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong thời gian tới. Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án trong BLTTHS. - Thực trạng áp dụng các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án vào xét xử vụ án hình sự trong từng giai đoạn. - Các giải pháp hoàn thiện các quy định của BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng 4 trong cơ quan Tòa án và những vấn đề trong công tác xét xử và áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự của từng chủ thể người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào những vấn đề tố tụng hình sự liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án và thực tiễn áp dụng từ năm 2009 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xét xử của Tòa án, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục nguyên nhân, phát huy những thành tựu, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo cho xét xử các vụ án hình sự của TAND đúng pháp luật, phù hợp với tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác. Hệ thống các phương pháp trên được sử dụng cụ thể như sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở các chương của luận văn. 6. Đóng góp mới của luận văn Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nói chung và hoạt động xét xử vụ án hình sự trên địa bàn TAND tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Luận văn lần đầu tiên đưa ra những luận cứ khoa học để làm sáng tỏ một cách hệ thống vấn đề thực trạng mà người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án đã và đang xét xử vụ án hình sự trong những năm qua và đưa ra 5 những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự được tốt hơn để từ đó có thể giúp cho người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án giải quyết vụ án hình sự được tốt hơn. Luận văn đồng thời phân tích làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc xét xử vụ án hình sự trong thời gian qua của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. 7. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn góp phần xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án. Luận văn có thể được xây dựng làm cơ sở hình thành nên các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động tố tụng hình sự. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và trong công tác xét xử những vụ án hình sự. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân. Chương 2: Thực trạng pháp luật về những người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Những yêu cầu cải cách nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nguyên tắc hoạt động của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án nhân dân Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục có sự tham gia của nhiều chủ thể, trải qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau với nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau mà trong đó vị trí, vai trò của mỗi cơ quan là khác nhau. Mỗi giai đoạn tố tụng đều có những đặc điểm đặc trưng và thể hiện một hướng nhất định của hoạt động tố tụng. Cơ quan tham gia vào trình tự tố tụng hình sự này được gọi là cơ quan tiến hành tố tụng. Tòa án nhân dân là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng có vị trí, vai trò quan trọng, là cơ quan cuối cùng kết thúc một quá trình tố tụng. Người tiến hành tố tụng hình sự nói chung là những người đại diện các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện những nhiệm vụ trong các giai đoạn tố tụng (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự) nhằm đảm bảo giải quyết vụ án hình sự theo đúng pháp luật tố tụng hình sự quy định, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Dưới thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến hình thức Nhà nước chủ yếu là quân chủ lập hiến, hoạt động xét xử cũng như hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đều tập trung vào giai cấp chủ nô và phong kiến mà đại diện là nhà vua. Nhà vua là người nắm toàn bộ quyền hành, đứng đầu Nhà nước ban hành các đạo luật, quy định tổ chức thực hiện và là người có quyền lực cao nhất. Đến thế kỷ XVII, XVIII giai cấp tư sản phát triển mạnh mẽ đại diện 7 cho phương thức sản xuất tiên tiến đã hạn chế dần quyền lực của nhà vua, tiến tới xóa bỏ Nhà nước phong kiến. Trong thời gian này, các học giả tư sản mà tiêu biểu nhất là Montesquieu trong tác phẩm “Tinh thần pháp luật” đã đưa ra luận điểm: Phải tách các hoạt động ban hành pháp luật, hoạt động thực hiện pháp luật và hoạt động xét xử, chia quyền lực nhà nước thành ba loại quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập với nhau tao cơ chế kiềm chế đối trọng lẫn nhau, chống lại tư tưởng độc quyền của một người, hay của một cơ quan nào đó, nắm toàn bộ quyền lực Nhà nước. Có thể nói sự tách bạch và độc lập giữa Tòa án ra khỏi hai nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp đã hình thành nên một đội ngũ cán bộ mới trong bộ máy nhà nước làm nhiệm vụ xét xử từ xưa đến nay chưa từng có. Người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trên cơ sở phân loại theo các cơ quan THTT thì có người THTT trong Cơ quan điều tra, người THTT trong cơ quan Viện kiểm sát và người THTT trong cơ quan Toà án. Theo phân loại tại Điều 33 BLTTHS năm 2003, thì ngoài những cá nhân là người THTT trong cơ quan điều tra, cơ quan Viện kiểm sát thì trong cơ quan Toà án cũng có các chủ thể là người THTT bao gồm: - Chánh án, Phó Chánh án Toà án, - Thẩm phán, Thư ký Toà án. Như vậy, ngoài các chức danh tư pháp như Thẩm phán, Hội thẩm nhân 8 dân, Thư ký Tòa án, BLTTHS năm 2003 còn quy định những chức danh lãnh đạo của Toà án là người tiến hành tố tụng. Do đó, có thể hiểu rằng, những người đại diện cho cơ quan Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét xử vụ án hình sự là người THTT. Khi tiến hành những hoạt động cụ thể trong việc xét xử các vụ án hình sự và thi hành các bản án, quyết định của Toà án, Tòa án phải thông qua những con người cụ thể, những người đó gọi là người tiến hành tố tụng. Việc bổ nhiệm các chủ thể THTT trong cơ quan Tòa án được theo điều kiện và cách thức do luật định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành TTHS ở mỗi nước là khác nhau, tùy theo quy định của pháp luật TTHS nước đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: Phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Như vậy, người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án cũng như việc quy định về quyền, nghĩa vụ của họ được đề cập từ rất sớm trong lịch sử lập pháp Việt Nam. Theo quy định của pháp luật có thể hiểu như sau về người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án: “Người tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tòa án là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm tiến hành xét xử các vụ án hình sự của Toà án theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định.” 1.1.2. Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân Vai trò của một chủ thể quan hệ pháp luật (tổ chức, cá nhân) được hiểu là tổng hợp các quy định của pháp luật là cơ sở cho sự tồn tại, tổ chức, hoạt động cũng như thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể đó; làm căn cứ để phân biệt chủ thế đó với các chủ thể khác. Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, hệ thống Tòa án nhân dân của Việt Nam thực hiện chức năng duy trì và bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân 9 phẩm của công dân. Các chức danh THTT trong cơ quan Tòa án có vị trí, vai trò thống nhất, không thể tách rời vị trí, vai trò của các cơ quan THTT. Như vậy, vị trí, vai trò của Chánh án, Phó Chánh án Toà án và Thẩm phán, Thư ký Tòa án được quy định bởi vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Toà án là: TAND tối cao, TAND địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân [24, Điều 1]. Tương ứng với cơ quan THTT là Tòa án thì có người THTT trong cơ quan Toà án. Là một trong các chủ thể của tố tụng hình sự, những chủ thể THTT kể trên có vai trò quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Những người THTT này tuy có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Khi thực hành hoạt động tố tụng hình sự, các hành vi tố tụng của người tiến hành TTHS nói chung và người THTT trong cơ quan Tòa án nói riêng thể hiện đầy đủ những đặc trưng cơ bản của hoạt động tư pháp, đó là hoạt động áp dụng pháp luật độc lập, khách quan, chỉ tuân theo pháp luật để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, trực tiếp sử dụng quyền lực Nhà nước trong khi thi hành công vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích cơ bản của công dân được thực hiện theo thủ tục tố tụng tư pháp chặt chẽ với mục đích phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Tư pháp (1957), Tập luật lệ về tư pháp, Hà Nội. 3. Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí (2004), "Tố tụng tranh tụng và vấn đề cải cách tư pháp ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền", Trong sách: Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 4. Nguyễn Ngọc Chí (2007), Nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, Bài giảng cho học viên cao học luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 5. Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 52 ngày 20/10 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng Hòa về việc xá tội các phạm nhân, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển Tường giải và liên tưởng Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 10. Học viện tư pháp (2011), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 11 11. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1999), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội. 12. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1979), Luật Tố tụng hình sự, thông qua tại Kỳ họp thứ hai Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 5 ngày 01 tháng 7 năm 1979, và được sửa đổi theo Quyết định sửa đổi Luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thông qua tại Kỳ họp thứ tư Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 8 ngày 17 tháng 3 năm 1996. 13. Đinh Văn Quế (2007), Bình luận án và một số vấn đề thực tiễn áp dụng trong Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Đinh Văn Quế (2007), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự (Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm), Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội. 16. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội. 17. Quốc hội (1960), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 18. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội. 19. Quốc hội (1981), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 20. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội. 21. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 22. Quốc hội (1993), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 23. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 24. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 25. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội. 26. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan