BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH
Đồ án kết thúc môn học
Dịch vụ mạng Internet
Đề tài:
Nghiên cứu về Web Server
Giảng viên hướng dẫn: ThS Trần Lê Phúc Thịnh
Mã học phần: 21C1INF50902502
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2021
Danh sách thành viên nhóm 6
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Mai Kiên Toàn (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Minh Đoan
Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
Nguyễn Lê Nhã Thư
Hồ Kim Phụng
Võ Thị Hoài Ngọc
Đặng Bích Trâm
Trần Đức Bão
Nguyễn Phú Ân
Mã số sinh viên
31191025714
31191027117
31191025135
31191021550
31191025293
31191026160
31191022217
31191026930
31191026929
Mục lục
Tóm tắt nội dung tiểu luận.................................................................................................1
Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
Tính ứng dụng đề tài..........................................................................................................1
Bố cục................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ WEB SERVER...................................................................3
1. Khái niệm Web Server................................................................................................3
2. Các giao thức sử dụng trên Web Server......................................................................3
2.1 Định nghĩa.............................................................................................................3
2.2 Giao thức HTTP....................................................................................................4
2.3 Mô hình hoạt động của giao thức FTP...................................................................6
3. Chức năng của Web Server.........................................................................................7
4. Sự khác nhau giữa Web Server, Web Browser.........................................................10
CHƯƠNG 2: PHẦN QUAN TRỌNG CẤU THÀNH WEB SERVER............................11
1 Phần cứng..................................................................................................................11
1.1 Khái niệm phần cứng...........................................................................................11
1.2 Nguyên lý hoạt động............................................................................................11
1.3 Cấu tạo.................................................................................................................12
2. Phần mềm.................................................................................................................14
2.1 Khái niệm phần mềm...........................................................................................14
2.2 Các phần mềm Web Server phổ biến hiện nay....................................................14
Chương 3: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH WEB SERVER...................................................25
A. Cài đặt web server (Internet Information Service - IIS 6.0.......................................25
B. CẤU HÌNH DEFAULT WEB SITE:.......................................................................33
C. TẠO MỚI WEBSITE...............................................................................................43
CHƯƠNG 4: WEB SERVER HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?................................50
1. Quy trình hoạt động của web server..........................................................................50
1.1 Lưu giữ các file (Hosting files)............................................................................50
1.2 Giao tiếp thông qua HTTP...................................................................................50
1.3 Nội dung static hay dynamic...............................................................................51
2. Nguyên lý hoạt động của Web server.......................................................................51
CHƯƠNG 5: AN TOÀN BẢO MẬT WEB SERVER.....................................................53
1. Các lưu ý để bảo mật Web Server.............................................................................53
2. Các bước bảo mật Web server..................................................................................54
2.1 Đặt Password phức tạp........................................................................................54
2.2 Bảo mật ứng dụng Web.......................................................................................55
2.3. Bảo mật máy chủ...............................................................................................55
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN................................................................................................57
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................60
Tóm tắt nội dung tiểu luận
Đầu tiên, bài tiểu luận sẽ tìm hiểu khái quát về web server, từ chức năng, cấu hình, các
thành phần cấu thành nó, các giao thức cấu thành nó để nêu lên những điểm khác biệt của
web server so với web browser và web client. Tiếp theo đi sâu tìm hiểu các nguyên lý
hoạt động cũng như cấu tạo của phần cứng và phần mềm để hiểu rõ phần quan trọng cấu
tạo nên web server, chỉ ra cách thiết lập web server, xem xét cách thức mà nó hoạt động.
Và cuối cùng là bình luận về an toàn bảo mật web server hiện nay.
Lý do chọn đề tài
Internet đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng triển khai trên nền tảng web vì
thế được phát triển rộng rãi và phong phú. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển
đổi dữ liệu, thông tin đang là một nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển và tồn tại của các
doanh nghiệp. Web server được coi là một công nghệ mang đến cuộc cách mạng trong
cách thức hoạt động của các dịch vụ B2B và B2C.
Tính ứng dụng đề tài
Giá trị cơ bản của web server dựa trên việc cung cấp các phương thức theo chuẩn trong
việc truy nhập đối với hệ thống đóng gói và hệ thống kế thừa. Việc nghiên cứu về web
server sẽ mở ra một hướng mới cho việc phát triển các ứng dụng trên Internet giải quyết
vấn đề chuyển đổi dữ liệu trong quy trình thương mại của các doanh nghiệp. Nghiên cứu
sẽ chỉ ra được web server hữu ích vì chúng cho phép dễ dàng thực hiện những công việc
như truyền tệp từ máy tính sang máy tính. Chúng hữu ích cho việc giao tiếp từ khắp nơi
trên thế giới. Nếu chúng tôi không có web server thì chúng tôi không thể gửi tệp từ Úc
đến Anh. Chúng hữu ích cho việc lưu trữ, xử lý và cung cấp các trang web cho khách
hàng. Điều này liên quan đến thương mại điện tử vì các web server đang phân phối các
[Date]
1
trang web có địa chỉ IP hoặc tên miền, do đó, mọi người sẽ dễ dàng tìm thấy trang thương
mại điện tử của bạn hơn.
Bố cục
Bài tiểu luận gồm có ba phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần
mở đầu nêu lên lý do và tính ứng dụng của đề tài. Phần nội dung gồm có 5 chương:
Chương 1: Tìm hiểu về web server
Chương 2: Phần quan trọng cấu thành web server
Chương 3: Cách để thiết lập web server
Chương 4: Web server hoạt động như thế nào
Chương 5: Vấn đề an toàn bảo mật web server
Chương 6: Kết luận
[Date]
2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ WEB SERVER
1. Khái niệm Web Server
Web server hay còn gọi là máy chủ web, là máy tính lớn được kết nối với tập hợp
mạng máy tính mở rộng. Web server được cài đặt các chương trình để phục vụ ứng dụng
web, chứa toàn bộ dữ liệu và nắm quyền quản lý.
Mỗi web server đều có một địa chỉ IP hoặc cũng có thể có một domain name.
Phần cứng của web server được kết nối với internet, cho phép trao đổi dữ liệu với
các thiết bị khác có liên quan đến nó. Phần mềm giúp kiểm soát cách người dùng đánh
giá các tệp đã được lưu trữ.
Web server phải là một máy tính có dung lượng lớn, tốc độ rất cao để có thể lưu
trữ vận hành tốt một kho dữ liệu trên internet. Nó giúp phần mềm có thể điều khiển một
cách trơn tru, nhịp nhàng cho một hệ thống máy tính hoạt động trên internet, thông qua
các cổng giao tiếp riêng biệt của mỗi máy chủ. Các web server này phải đảm bảo hoạt
động liên tục không ngừng nghỉ để duy trì cung cấp dữ liệu cho mạng lưới máy tính của
mình.
2. Các giao thức sử dụng trên Web Server
2.1 Định nghĩa
Đơn giản mà nói thì giao thức mạng như một bộ quy tắc và chúng phải tuân theo
những quy tắc bắt buộc đó. Nó giống như những tiêu chuẩn và chính sách chính thức và
gộp lại, tạo nên những quy tắc đó. Các giao thức mạng này nhằm thực hiện những hành
động, chính sách và giải quyết vấn đề từ đầu đến cuối giúp quá trình giao tiếp mạng hoặc
dữ liệu diễn ra kịp thời.
[Date]
3
Giao thức mạng phổ biến bao gồm trong đó có sự liên kết giữa máy tính, router,
máy chủ và các thiết bị hỗ trợ mạng khác khi chúng muốn giao tiếp với nhau. Để đảm
bảo quá trình giao tiếp dữ liệu/mạng diễn ra suôn sẻ thì các giao thức mạng luôn phải
được xác nhận và cài đặt bởi người gửi và người nhận.
2.2 Giao thức HTTP
Tiêu chuẩn Hypertext Transfer Protocol (HTTP) – Giao thức truyền siêu văn bản
được ứng dụng để truyền tải tài liệu và các tệp siêu văn bản giữa máy chủ Web (Web
server)và máy khách Web (Web client) thông qua một trình duyệt Web. Cụ thể hơn,
HTTP là một giao thức ở tầng ứng dụng trong các hệ thống thông tin phân tán, cộng tác,
siêu phương tiện (hypermedia), cho phép một máy khách gửi yêu cầu đơn giản dạng tệp
siêu văn bản đến máy chủ và nhận đáp ứng từ máy chủ.
Sơ đồ hoạt động của HTTP
HTTP hoạt động dựa trên mô hình Client – Server.
Trong mô hình client – server, các máy tính của người dùng sẽ đóng vai trò làm
máy khách (Client). Sau một thao tác nào đó của người dùng, các máy khách sẽ
gửi yêu cầu đến máy chủ (Server) và chờ đợi câu trả lời từ những máy chủ này.
HTTP là một stateless protocol. Hay nói cách khác, request hiện tại không biết
những gì đã hoàn thành trong request trước đó.
HTTP cho phép tạo các yêu cầu gửi và nhận các kiểu dữ liệu, do đó cho phép xây
dựng hệ thống độc lập với dữ liệu được chuyển giao.
[Date]
4
Giao thức FTP
Giao thức FTP là gì?
FTP - File Transfer Protocol (Giao thức truyền tải tập tin) được dùng trong việc
trao đổi dữ liệu trong mạng thông qua giao thức TCP/IP, thường hoạt động trên 2
cổng là 20 và 21. Với giao thức này, các máy client trong mạng có thể truy cập
đến máy chủ FTP để gửi hoặc lấy dữ liệu. Điểm nổi bật là người dùng có thể truy
cập vào máy chủ FTP để truyền và nhận dữ liệu dù đang ở xa.
[Date]
5
2.3 Mô hình hoạt động của giao thức FTP
Giao thức FTP hoạt động dựa trên mô hình cơ bản của việc truyền và nhận dữ liệu
từ máy Client đến máy Server. Quá trình truyền nhận dữ liệu giữa máy Client và Server
lại được tạo nên từ tiến trình của TCP logic là Control Connection và Data Connection.
Control Connection: Đây là phiên làm việc TCP logic đầu tiên được tạo ra khi quá
trình truyền dữ liệu bắt đầu. Tuy nhiên, tiến trình này chỉ kiểm soát các thông tin
điều khiển đi qua nó, ví dụ như các tập lệnh. Quá trình này sẽ được duy trì trong
suốt quá trình phiên làm việc diễn ra.
Data Connection: Khác với tiến trình Control Connection, Data Connection là một
kết nối dữ liệu TCP được tạo ra với mục đích chuyên biệt là truyền tải dữ liệu giữa
máy Client và máy Server. Kết nối sẽ tự động ngắt khi quá trình truyền tải dữ liệu
hoàn tất.
Các phương thức truyền dữ liệu trong giao thức FTP
Khi quá trình truyền dữ liệu được thiết lập, dữ liệu sẽ được truyền từ máy Client
đến máy Server hoặc có thể ngược lại. Dựa trên việc truyền dữ liệu này, FTP có 3
phương thức truyền tải dữ liệu là stream mode, block mode, và compressed mode.
[Date]
6
Stream mode: Phương thức này hoạt động dựa vào tính tin cậy trong việc truyền
dữ liệu trên giao thức TCP. Dữ liệu sẽ được truyền đi dưới dạng các byte có cấu trúc
không liên tiếp. Thiết bị gửi chỉ đơn thuần đẩy luồng dữ liệu qua kết nối TCP tới phía
nhận mà không có một trường tiêu đề nhất định.
Block mode: Là phương thức truyền dữ liệu mang tính quy chuẩn hơn. Với
phương thức này, dữ liệu được chia thành nhiều khối nhỏ và được đóng gói thành các
FTP blocks. Mỗi block sẽ chứa thông tin về khối dữ liệu đang được gửi.
Compressed mode: Phương thức truyền sử dụng kỹ thuật nén dữ liệu khá đơn
giản là “run-length encoding”. Với thuật toán này, các đoạn dữ liệu bị lặp sẽ được phát
hiện và loại bỏ để giảm chiều dài của toàn bộ thông điệp khi gửi đi.
3. Chức năng của Web Server
[Date]
7
Mục đích chính của các máy chủ web là lưu trữ các tệp tin của website và phát
chúng qua internet để khách truy cập web có thể xem và hiểu được. Khi ai đó truy cập
trang trên web của bạn, trình duyệt của họ sẽ giao tiếp với web server của bạn, gửi và
nhận các thông tin mà chúng được ra lệnh để xuất hiện trên màn hình máy tính của khách
truy cập.
Một số chức năng có thể kể đến của web server :
1. Đầu tiên, một web server phải lưu trữ các file của website, đó là các tài liệu
HTML và các tài nguyên liên quan đến nó, bao gồm các ảnh, file CSS, file JavaScript,
fonts và videos.
2. Web server có thể xử lý được dữ liệu, cung cấp thông tin đến máy khách thông
qua các máy tính cá nhân trên môi trường Internet qua giao thức HTTP, giao thức được
thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web, và các giao thức khác nữa.
Trên một web server, HTTP server chịu trách nhiệm xử lý và trả lời các request
đến. Khi nhận một request, một HTTP server sẽ kiểm tra xem URL được yêu cầu có
khớp với một file hiện có không. Nếu có, web server gửi nội dung file trả lại trình duyệt.
Nếu không, một application server sẽ tạo ra file cần thiết. Nếu không thể xử lý, web
server trả lại một thông điệp lỗi cho trình duyệt, phổ biến nhất là "404 Not Found".
[Date]
8
3. Phần mềm Web Server còn có thể cài đặt, chạy trên bất kì máy tính nào đáp ứng
đủ và đúng yêu cầu về bộ nhớ hay giúp người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin
của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng một cách dễ dàng.
4. Web server có khả năng vận hành trơn tru một hệ thống máy tính hoạt động,
đảm bảo các hoạt động này liên tục để duy trì cung cấp dữ liệu cho mạng lưới máy tính
của mình một cách dễ dàng.
5. Ngoài ra, công cụ còn có thể tạo ra một hoặc nhiều website: Thiết lập các
website trên web-server để website đó có thể được hiển thị và xem qua http.
6. Cấu hình bảo mật website, thư mục: tài khoản người dùng nào được, không
được phép mở website, địa chỉ IP nào được/không được phép mở website…
7. Tạo một trang FTP: trong FTP sẽ cho phép người dùng chuyển các tập tin đến
và đi từ website.
8. Tạo các thư mục ảo và gắn chúng vào các thư mục vật lý.
9. Cấu hình, chỉ định các trang lỗi tùy chỉnh: Cho phép việc xây dựng và hiển thị thông báo lỗi thân thiện với người dùng trên website.
10. Chỉ định các tài liệu mặc định: Tài liệu mặc định là những tài liệu được hiển
thị khi không có tên tệp nào được chỉ định
[Date]
9
4. Sự khác nhau giữa Web Server, Web Browser
STT Nội dung
Web Server
1
Web server là một phần mềm Web Browser là một phần mềm
Mục đích
Web Browser
cung cấp các tài liệu này khi Web được sử dụng để duyệt và hiển
Browser yêu cầu.
2
Hoạt
Web Server xem và phê duyệt các Web Browser gửi yêu cầu tới
động
yêu cầu đó do trình duyệt web máy chủ đối với các tài liệu và
đưa ra và gửi tài liệu để phản hồi.
3
thị các trang có sẵn trên internet.
dịch vụ dựa trên web.
Hoạt
Máy chủ web nhận Yêu cầu Web Browser gửi Yêu cầu
động
HTTP và gửi Phản hồi HTTP.
HTTP và nhận được phản hồi
HTTP.
4
Mô hình Web Server tuân theo ba mô hình Web Browser không có mô hình
xử lý
xử lý chính: dựa trên quy trình, xử lý.
dựa trên luồng hoặc kết hợp.
5
Lưu
dữ liệu
trữ Web Server cung cấp một khu Web Browser lưu trữ dữ liệu
vực để lưu trữ trang web.
người dùng trong cookie trong
máy cục bộ.
6
Cài đặt
Web Server có thể được cài đặt ở Web Browser được cài đặt trên
bất kỳ đâu nhưng nó cần phải ở máy của người dùng.
trên mạng hoặc trên máy tính cục
bộ.
7
Ví dụ
Máy chủ Apache
Google Chrome
[Date]
10
CHƯƠNG 2: PHẦN QUAN TRỌNG CẤU THÀNH WEB SERVER
1 Phần cứng
1.1 Khái niệm phần cứng
Phần cứng máy chủ (tên tiếng Anh: Hardware of Server) là phần cứng của thiết bị,
các thành phần để tạo nên một thiết bị hoàn chỉnh. Với PC, các thiết bị như: chuột, bàn
phím, màn hình, ổ đĩa cứng, ổ DVD… chính là các thiết bị phần cứng. Hiểu đơn giản,
phần cứng là những phần mà bạn có thể nhìn thấy được.
Máy chủ chính là một hệ thống phức hợp có nhiệm vụ lưu trữ tập trung các nguồn
dữ liệu, xử lý truy xuất thông tin đến từ các máy tính khác qua đường truyền Internet.
Những thiết bị về phần cứng máy chủ để thiết lập hoàn chỉnh cũng tương tự như máy tính
để bàn (hay còn gọi là PC). Tuy nhiên, độ tin cậy và hiệu năng của máy chủ cao hơn rất
nhiều so với máy tính thông thường.
Tùy thuộc vào nhu cầu của người dùng, ứng dụng của máy chủ sẽ có các yêu cầu
phần cứng cho máy chủ đó cũng khác nhau. Nhiệm vụ của máy chủ là cung cấp dịch vụ
cho nhiều người dùng trên một mạng lưới dẫn đến yêu cầu tất yếu cũng sẽ khác nhau.
1.2 Nguyên lý hoạt động
Các máy chủ thường làm kiểm tra bộ nhớ trước khi khởi động và khởi động các dịch vụ
quản lý từ xa. Các bộ điều khiển ổ đĩa cứng sau đó khởi động các ổ đĩa liên tục, chứ
không phải tất cả cùng một lúc. Mục đích là để không làm quá tải nguồn điện với sự khởi
động tăng dần. Sau đó, chúng bắt đầu chạy tới hệ thống RAID (là chữ viết tắt của
Redundant Array of Independent Disks, cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà
còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng) yêu cầu kiểm tra đối với
hoạt động chính xác của thiết bị dự phòng.
[Date]
11
Quá trình này có thể mất nhiều thời gian so với máy tính chỉ mất vài phút để khởi động.
Đôi khi, nó có thể không cần phải khởi động lại trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. Nhiều
cấu hình phần cứng máy chủ mất khá nhiều thời gian cho khởi động và nạp hệ điều hành.
1.3 Cấu tạo
Về cơ bản, một máy chủ vật lý có cấu tạo hệ thống máy chủ như một máy tính PC
thông thường. Tuy nhiên, các thành phần cấu tạo của phần cứng máy chủ và PC vẫn tồn
tại một số sự khác biệt nhất định.
Bo mạch máy chủ
Các chipset của main máy chủ luôn khác biệt hoàn toàn so với PC bởi khả năng hỗ
trợ ảo hóa cực kỳ mạnh mẽ. Đây phải là các loại chip chuyên dụng cho máy chủ với các
khả năng ảo hóa chuyên biệt nhất là với các loại máy chủ chính để tạo ra các máy chủ ảo.
Thông thường, các bo mạch chủ của PC đa số chạy trên các dòng chipset cũ như Intel
845, 865 hay các dòng mới Intel 945, 975,…Các Board mạch chủ của phần cứng máy
chủ thường sử dụng các chipset chuyên dụng như Intel E7520, Intel 3000, Intel 5000X,…
Các chipset này nổi bật với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao như RAM ECC,
HDD SCSI – SAS, Raid hay hỗ trợ gắn nhiều CPU dòng Xeon,…
Bộ vi xử lý (CPU)
CPU dành cho máy chủ là một loại CPU mạnh mẽ với khả năng điều phối xứ lý
cực tốt với rất nhiều nhân và luồng xử lý. Đồng thời, CPU cũng phải có khả năng hỗ trợ
ưu việt chuyên dành cho chức năng máy chủ. Không dùng các Socket dạng 478, 775 với
các dòng Pentium 4, Pentium D, Dual core, Quadcore như PC, máy chủ dùng CPU riêng
biệt đa số là dòng Xeon.
Hoạt động trên các socket 771, 603, 604 với dung lượng cache L2 cao, khả năng
ảo hóa cứng, các tập lệnh chuyên dùng khác…, dòng Xeon sở hữu kiến trúc khác biệt
hoàn toàn. Một số máy chủ dòng cấp thấp vẫn dùng CPU Socket 775 làm vi xử lý chính
của chúng.
[Date]
12
Bộ nhớ (RAM)
Trên thị trường, bạn có thể tìm thấy DDR RAM I, II có Bus 400, 800,… Thật ra,
RAM dành cho máy chủ cũng tương tự nhưng có thêm tính năng ECC.
EEC (Error Correction Code) là loại RAM có khả năng điều khiển được dòng dữ
liệu truy xuất trong nó giúp tự động sửa lỗi.
Khi xảy ra xung đột, RAM ECC chỉ cần yêu cầu gửi lại đúng gói tin bị crash. Bạn
sẽ giảm rủi ro và chi phí vận hành vì RAM ECC có độ ổn định rất cao. EEC giúp máy
bạn không bị treo, dump màn hình xanh khi có bất kỳ 1 bit nào bị lỗi trong quá trình xử
lý dữ liệu. Hơn nữa, các RAM loại này còn có khả năng tháo lắp nóng để thay thế khi bị
hư hỏng mà không cần phải tắt hệ thống. Tuy nhiên, bo mạch chủ phải hỗ trợ chuẩn
RAM mới này thì mới có thể sử dụng RAM này được.
Ổ cứng (HDD)
Để đảm bảo khả năng lưu trữ khối lượng dữ liệu cực cao, ổ cứng và tốc độ của ổ
cứng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Khả năng lưu trữ, tốc độ quay của ổ cứng
chuyên dụng cho máy chủ luôn cao hơn rất nhiều so với các loại ổ cứng của PC. Nếu các
HDD của máy PC thường có giao tiếp IDE, SATA I, SATA II, các HDD dành cho máy
chủ hoạt động trên giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI). Giao tiếp này có
băng thông cao hơn (600MB/s) và sở hữu một tốc độ vòng quay cao hơn gần 30%
(10.000RPM). Đặc biệt, một số ổ SAS mới còn đạt được con số 15.000 RPM giúp tăng
tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu.
Bộ điều khiển Raid (Raid controller)
Đây là thành phần quan trọng phần cứng máy chủ trong một Server hiện đại. Bộ
điều khiển này sẽ kết hợp các ổ cứng thành một thể thống nhất với những cơ chế sao lưu.
Khi có các trục trặc vật lý xảy ra, những cơ chế sao lưu này sẽ chống lỗi giúp dữ liệu của
bạn luôn được an toàn. Tùy theo các bo mạch, khả năng hỗ trợ các mức Raid khác nhau.
Hai mức phổ biến trong hầu hết các máy chủ là Raid 1 và Raid 5. Tuy nhiên, có thể bạn
không cần trang bị thêm vì một số bo mạch máy chủ đã tích hợp chip điều khiển này.
[Date]
13
Bộ cung cấp nguồn (PSU)
Thành phần cung cấp năng lượng cho các thiết bị bên trong giữ vai trò quan trọng trong
quá trình hoạt động của máy chủ. Vì vậy, các dòng máy chủ chuyên dùng thường đi theo
những bộ nguồn công suất thực cao có khả năng thay thế hay dự phòng khi bộ nguồn
chính bị lỗi. Tùy vào tính chất, nhu cầu sử dụng mà bạn nên chọn một phương thức thích
hợp với mình.
2. Phần mềm
2.1 Khái niệm phần mềm
Để một ứng dụng Web có thể hoạt động trên mạng thì chúng ta cần phải cần tải và
cài đặt mã nguồn ứng dụng này lên 1 web server. Web server (hay còn gọi là máy chủ
Web) là thiết bị máy tính chứa phần mềm máy chủ (server software) nhằm tạo lập ra môi
trường để các ứng dụng web có thể hoạt động và thực thi trên Internet. Một web server có
thể chứa một hoặc nhiều website và xử lý các yêu cầu đến và trả về kết quả ở trình duyệt
người dùng thông qua giao thức HTTP hoặc HTTPs.
2.2 Các phần mềm Web Server phổ biến hiện nay
Theo báo cáo của W3techs, những phần mềm web server phổ biến nhất hiện nay
bao gồm Apache, Nginx, Cloudflare server, Litespeed, IIS. Song, bài viết này sẽ không
nói về CloudFlare server vì nếu website của bạn nằm trên hosting có máy chủ đặt tại Việt
Nam thì việc sử dụng CloudFlare không phải là lựa chọn tối ưu, vì khi ta truy vấn sẽ đi
vòng từ Việt Nam đến DNS Server của CloudFlare rồi mới trả kết quả về Việt Nam dẫn
đến chất lượng đường truyền quốc tế tại Việt Nam chậm.
[Date]
14
Tỉ lệ web server sử dụng bởi các website
2.2.1 Apache HTTP server:
Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho máy
chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như
Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế giới.
Khi một người truy cập vào website của bạn, họ sẽ nhập tên miền vào thanh địa
chỉ. Sau đó, web server sẽ chuyển những file được yêu cầu xuống máy tính của người
truy cập như là một nhân viên vận chuyển ảo.
[Date]
15
Nguyên lý hoạt động
Mặc dù chúng ta gọi Apache là web server, nhưng nó lại không phải là server vật
lý, nó là một phần mềm chạy trên server đó. Công việc của nó là thiết lập kết nối giữa
server và trình duyệt người dùng (Firefox, Google Chrome, Safari,...) rồi chuyển file tới
và lui giữa chúng (cấu trúc 2 chiều dạng client-server). Apache là một phần mềm đa nền
tảng, nó hoạt động tốt với cả server Unix và Windows.
Khi một khách truy cập tải một trang web trên website của bạn. Đơn cử, trang chủ
“Giới Thiệu”, trình duyệt người dùng sẽ gửi yêu cầu tải trang web đó lên server và
Apache sẽ trả kết quả với tất cả đầy đủ các file cấu thành nên trang “Giới Thiệu” (hình
ảnh, chữ…). Server và client giao tiếp với nhau qua giao thức HTTP và Apache chịu
trách nhiệm cho việc đảm bảo tiến trình này diễn ra mượt mà và bảo mật giữa 2 máy.
Apache là một nền tảng module có độ tùy biến rất cao. Modules cho phép quản trị
server tắt hoặc thêm chức năng. Apache có modules cho bảo mật caching, URL rewriting,
chứng thực mật khẩu,
Tính năng
[Date]
16
- Xem thêm -