BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN HỒNG NGA
NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ
TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN HỒNG NGA
NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ
TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số
: 934.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Thị Thanh Hải
2. PGS.TS Hà Thị Thúy Vân
Hà Nội, Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các dữ
liệu được sử dụng trong luận án là có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày ……tháng……….năm…..
Tác giả luận án
Nguyễn Hồng Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong Ban giám
hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Kế toán Kiểm toán của Trường ĐH Thương Mại đã
luôn động viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận án. Đặc biệt, em xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Lê Thị Thanh Hải
và PGS.TS Hà Thị Thuý Vân. Với sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy trách nhiệm,
những lời động viên quý báu của các cô đã giúp em vượt qua những khó khăn để
hoàn thiện luận án này.
Em xin cảm ơn các cơ quan, các doanh nghiệp, các cá nhân, các nhà khoa
học đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có được những dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
của luận án.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ,
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Hà Nội, ngày ……tháng……….năm…..
Tác giả luận án
Nguyễn Hồng Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT........................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH....................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 5
5. Kết cấu của luận án............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................. 7
1.1 Nghiên cứu về cơ sở tính giá và mô hình tính giá trong kế toán....................7
1.2 Nghiên cứu về quan điểm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ
10
1.3 Nghiên cứu liên quan đến khả năng vận dụng các mô hình tính giá trong kế
toán TSCĐ............................................................................................................. 15
1.4 Xác định khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu.............................................. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH
GIÁ TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .. 24
2.1 Khái quát chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp.............................. 24
2.1.1 Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp............................................ 24
2.1.2 Phân loại tài sản cố định............................................................................. 26
2.1.3 Đặc điểm TSCĐ trong DN.......................................................................... 28
2.1.4 Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin TSCĐ................................... 29
2.2 Khái quát chung về các mô hình tính giá trong kế toán............................... 30
2.2.1 Mô hình tính giá và các yếu tố của mô hình tính giá trong kế toán.............30
2.2.2 Nghiên cứu về các mô hình tính giá trong kế toán...................................... 33
2.3 Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo các mô hình tính giá....................44
2.3.1 Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ............................................. 44
iv
2.3.2 Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu.................................... 46
2.3.3 Dừng ghi nhận đối với tài sản cố định........................................................ 52
2.3.4 Trình bày thông tin kế toán tài sản cố định trên báo cáo tài chính..............53
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ
54
2.4.1 Cơ sở lý thuyết nền tảng............................................................................. 55
2.4.2 Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong
kế toán TSCĐ...................................................................................................... 58
2.4.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính giá theo
GTHL trong kế toán TSCĐ................................................................................. 64
2.5 Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ tại
một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm với Việt Nam.................64
2.5.1 Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ tại
một số quốc gia trên thế giới............................................................................... 64
2.5.2. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam........................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 71
3.1 Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 71
3.1.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 71
3.1.2 Thang đo nghiên cứu.................................................................................. 72
3.1.3 Xây dựng bảng câu hỏi............................................................................... 75
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................ 76
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.......................................................... 76
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp........................................................ 81
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu........................................................ 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 84
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ
TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM.......................................................................................... 85
4.1 Tổng quan về tài sản cố định trong các DN phi tài chính ở Việt Nam........85
4.1.1 Khái quát về doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam................................. 85
4.1.2 Đặc điểm TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam................................ 89
4.2 Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ của
Việt Nam................................................................................................................ 92
v
4.2.1 Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ giai
đoạn trước khi ban hành CMKT Việt Nam.......................................................... 92
4.2.2 Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ giai
đoạn sau khi ban hành CMKT Việt Nam............................................................. 96
4.2.3 Đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán
TSCĐ của Việt Nam.......................................................................................... 100
4.3 Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán
TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam....................................................... 104
4.3.1 Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ........................................... 105
4.3.2 Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu.................................. 108
4.3.3 Dừng ghi nhận đối với TSCĐ................................................................... 110
4.3.4 Trình bày thông tin kế toán TSCĐ trên báo cáo tài chính.........................111
4.3.5 Đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại
các DN phi tài chính ở Việt Nam....................................................................... 114
4.4 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các mô hình tính giá
trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính.................................................... 118
4.4.1 Kết quả thống kê mô tả............................................................................. 118
4.4.2 Kết quả kiểm định chất lượng thang đo.................................................... 118
4.4.3 Phân tích khám phá yếu tố........................................................................ 120
4.4.4 Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố...................................................... 122
4.4.5 Kết quả phân tích hồi quy logistics........................................................... 122
4.4.6 Kết quả kiểm định sự khác biệt................................................................. 126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................... 127
CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM VẬN DỤNG
CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM........................................ 128
5.1 Định hướng và quan điểm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ
tại các DN phi tài chính ở Việt Nam................................................................... 128
5.2 Yêu cầu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi
tài chính ở Việt Nam........................................................................................... 131
5.3 Một số đề xuất nhằm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại
các DN phi tài chính ở Việt Nam........................................................................ 133
5.3.1 Lộ trình vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại DN phi tài
chính ở Việt Nam............................................................................................... 133
vi
5.3.2 Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ ............................................ 135
5.3.3 Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu ................................... 135
5.3.4 Trình bày thông tin kế toán TSCĐ trên BCTC .......................................... 151
5.4 Các khuyến nghị .............................................................................................. 153
5.5 Đóng góp của luận án ...................................................................................... 156
5.6 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai .................. 156
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 157
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
STT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Giải nghĩa đầy đủ
1
BC
Báo cáo
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
BTC
Bộ Tài Chính
4
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
5
CMKT
Chuẩn mực kế toán
6
CĐKT
Chế độ kế toán
7
CP
Cổ phần
8
DN
Doanh nghiệp
9
ĐGL
Đánh giá lại
10
HMLK
Hao mòn luỹ kế
11
GTCL
Giá trị còn lại
12
GTHL
Giá trị hợp lý
13
KMLT
Khuôn mẫu lý thuyết
14
KQKD
Kết quả kinh doanh
15
LN
Lợi nhuận
16
SCL
Sửa chữa lớn
17
SX
Sản xuất
18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19
QĐ
Quyết định
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
TS
Tài sản
22
TSCĐ
Tài sản cố định
23
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
24
TSCĐVH
Tài sản cố định vô hình
25
TT
Thông tư
26
TK
Tài khoản
27
VCSH
Vốn chủ sở hữu
28
VN
Việt Nam
29
XDCB
Xây dựng cơ bản
viii
STT
Từ viết
tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
1
ACCA
The Association of Chartered
Certified Accountants
Hiệp hội kế toán công chứng
Anh quốc
2
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á
3
Australia
GAAP
Generally Accepted Accounting
Principles in Australia
Chuẩn mực kế toán tại Úc
4
FASB
Financial Accounting Standards
Board
Hội đồng tiêu chuẩn kế toán
tài chính
5
G GAAP
Generally Accepted Accounting
Principles in Germany
Các nguyên tắc kế toán thừa
nhận chung tại Đức
6
IAS
International Accounting
Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế
7
IASB
International Accounting
Standards Board
Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế
8
IFC
International Finance
Corporation
Công ty tài chính quốc tế
9
IFRS
International Financial
Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế
10
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
11
UK
GAAP
Generally Accepted Accounting
Principles in United Kingdom
Các nguyên tắc kế toán thừa
nhận chung tại Anh
12
US
GAAP
Generally Accepted Accounting
Principles in United States
Các nguyên tắc kế toán thừa
nhận chung tại Hoa Kỳ
13
VAA
Vietnam Association of
Accountants and Auditors
Hội Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam
14
VACPA
Vietnam Association of
Certified Public Accountants
Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam
15
VAS
Vietnamese Accounting
Standards
Chuẩn mực kế toán Việt
Nam
16
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
17
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng so sánh về áp dụng các cơ sở đo lường trong kế toán TSCĐ theo IFRS, UK
GAAP và Australian GAAP................................................................................................ 65
Bảng 2.2: Bảng so sánh về áp dụng các cơ sở đo lường trong kế toán TSCĐ theo G GAAP,
UK GAAP và IFRS..............................................................................................................67
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo nghiên cứu đề xuất…………………………………………73
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp thang đo nghiên cứu chính thức..............................................79
Bảng 4.1: Bảng thống kê tình hình hoạt động của các DN phi tài chính đang hoạt động có
KQSXKD (Phân theo ngành kinh tế) – Năm 2018…………………………………………86
Bảng 4.2: Bảng thống kê số lượng DN chế biến chế tạo đang hoạt động có KQSXKD theo
hình thức sở hữu qua các năm 2014-2018...........................................................................87
Bảng 4.3: Bảng thống kê số lượng DN chế biến chế tạo đang hoạt động có KQSXKD (Phân
theo quy mô lao động) qua các năm 2014-2018..................................................................88
Bảng 4.4: Bảng thống kê số lượng DN chế biến chế tạo đang hoạt động có KQSXKD (Phân
theo quy mô vốn) qua các năm 2014-2018..........................................................................89
Bảng 4.5: Bảng thống kê giá trị TSCĐ các DN phi tài chính đang hoạt động có KQSXKD
(Phân theo ngành kinh tế) – Năm 2018............................................................................... 90
Bảng 4.6: Bảng thống kê giá trị TSCĐ và chỉ số sản xuất của các DN chế biến chế tạo đang
hoạt động có KQSXKD qua các năm 2014-2018................................................................90
Bảng 4.7: So sánh quy định CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế đối với kế toán TSCĐ sau
ghi nhận ban đầu................................................................................................................ 102
Bảng 4.8: Kết quả thống kê áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ......118
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các yếu tố.............................................119
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hệ số tương quan biến tổng của từng yếu tố.....................119
Bảng 4.11: KMO và kiểm định Bartlett’s Test..................................................................120
Bảng 4.12: Kết quả khám phá EFA của từng yếu tố......................................................... 120
Bảng 4.13: Bảng hội tụ của các biến quan sát................................................................... 121
Bảng 4.14: Ma trận tương quan Pearson...........................................................................122
Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến.......................................................................123
Bảng 4.16: Kết quả phân tích hồi quy logistics.................................................................123
Bảng 4.17: Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố...........................................124
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định các giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính
giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ..................................................................................126
Bảng 4.19: Bảng kiểm định Independent- Sample T-Test.................................................127
Bảng 5.1: Bảng tính trích khấu hao sau khi điều chỉnh thời gian khấu hao………………136
Bảng 5.2: Mẫu bảng tổng hợp TSCĐ có dấu hiệu suy giảm giá trị...................................138
Bảng 5.3: Bảng xác định giá trị sử dụng của TSCĐ trong DN..........................................140
Bảng 5.4: Mẫu bảng tổng hợp giá trị suy giảm của TSCĐ trong DN................................140
Bảng 5.5: Các bút toán liên quan đến TSCĐHH theo mô hình giá gốc............................ 141
Bảng 5.6: Bảng xác định chênh lệch đánh giá lại TSCĐ...................................................144
Bảng 5.7: Bảng xử lý kế toán đối với đánh giá tăng TSCĐ lần đầu..................................146
Bảng 5.8: Bảng xử lý kế toán đối với đánh giá tăng/giảm TSCĐ lần sau......................... 147
Bảng 5.9: Bảng xử lý kế toán đối với đánh giá giảm TSCĐ lần đầu, đánh giá tăng/giảm
TSCĐ lần sau.....................................................................................................................148
Bảng 5.10: Các bút toán liên quan đến TSCĐHH theo mô hình đánh giá lại...................150
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Phương pháp xác định giá trị hợp lý....................................................................42
Hình 2.2: Quy trình xác định suy giảm giá trị của tài sản theo IAS 36...............................50
Hình 2.3: Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)................................................... 57
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu............................................................................................64
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu……………………………………………………………71
Hình 5.1 Xác định GTHL của TSCĐ bằng cách quan sát giá tương đương trên thị trường…139
Hình 5.2: Phân hệ phần mềm khai báo đánh giá lại TSCĐ............................................... 143
Hình 5.3: Phân hệ phần mềm đánh giá lại TSCĐ..............................................................144
Hình 5.4: Ghi nhận suy giảm giá trị TSCĐ theo mô hình giá gốc và theo mô hình đánh giá
lại........................................................................................................................................151
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trên BCTC đã đặt ra yêu cầu
đối với công tác kế toán là tiến hành đo lường, ghi nhận, báo cáo thông tin về các
đối tượng kế toán. Để đo lường, ghi nhận và báo cáo thông tin về các đối tượng kế
toán cần thiết phải xác định các cơ sở tính giá được sử dụng và áp dụng các cơ sở
tính giá đó trong những ghi nhận ban đầu, sau ghi nhận ban đầu, đồng thời phải đưa
ra cách xử lý những ảnh hưởng của việc tính giá đến các yếu tố trên BCTC, đó là
tiền đề tạo nên các mô hình tính giá trong kế toán. Qua nghiên cứu lịch sử phát triển
của kế toán cho thấy thế giới đã và đang tồn tại nhiều mô hình tính giá khác nhau.
Tuy nhiên, việc vận dụng mô hình tính giá nào trong kế toán tại các quốc gia tùy
thuộc vào quan điểm, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường kinh doanh
của quốc gia đó. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi
hỏi kế toán quốc gia phải không ngừng hoàn thiện nhằm đảm bảo hoà hợp với hệ
thống kế toán các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo đó, việc vận dụng linh
hoạt các mô hình tính giá khác thay thế cho mô hình tính giá truyền thống là thách
thức của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập kế toán quốc tế.
Việc nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các
DN phi tài chính ở Việt Nam hiện nay đảm bảo tính hệ thống và tính mới trong
nghiên cứu dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn bởi các luận cứ như sau:
Thứ nhất, dưới góc độ lý luận: luận án dựa trên cách tiếp cận mới và phân
loại vấn đề nghiên cứu. Hiện nay, chưa có sự phân định rõ ràng giữa cơ sở tính giá
và mô hình tính giá, do đó, để có thể vận dụng mô hình tính giá trong thực tiễn, cần
phải làm rõ và xác định sự khác biệt giữa cơ sở tính giá và mô hình tính giá.
Trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu thông tin về giá trị thực của tài sản cho các
đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài DN cần được quan tâm hơn cả. Tuy nhiên,
trong các mô hình tính giá, mô hình giá gốc truyền thống vẫn được sử dụng phổ
biến, do đó chưa cung cấp được thông tin về giá trị hiện tại của các tài sản cho các
đối tượng sử dụng thông tin để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời. Vì vậy,
cần thiết phải nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá khác ngoài mô hình giá gốc
truyền thống nhằm đáp ứng cung cấp thông tin đầy đủ đối với người sử dụng.
Việc nghiên cứu vận dụng mô hình tính giá ngoài mô hình giá gốc truyền thống
trong kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng đang hướng tới hai cách tiếp cận:
một là, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo cách tiếp cận thận trọng; hai
là, cung cấp thông tin đầy đủ và thích hợp với người sử dụng. Nếu dựa trên quan điểm
tiếp cận thận trọng, khi ghi nhận ban đầu kế toán sử dụng giá gốc làm cơ sở tính
2
giá để xác định giá trị TSCĐ, sau ghi nhận ban đầu kế toán vẫn ghi nhận theo giá gốc,
nhưng bên cạnh đó kế toán sử dụng cơ sở tính giá theo GTHL như một công cụ để
đánh giá sự suy giảm giá trị của TSCĐ. Bởi nếu không phản ánh thông tin về suy giảm
giá trị một cách kịp thời hoặc cố tình che giấu thông tin sẽ dẫn đến giá trị TSCĐ trên
báo cáo thì lớn nhưng giá trị thu hồi sẽ thấp hơn nhiều so với GTCL trên sổ kế toán.
Đặc biệt với những TSCĐ có giá trị lớn nhưng hoạt động kém hiệu quả thì sẽ làm DN
gánh chịu chi phí khấu hao lớn ở những kỳ sau. Nếu dựa trên quan điểm cung cấp
thông tin đầy đủ và thích hợp với người sử dụng, khi ghi nhận ban đầu kế toán sử dụng
cơ sở tính giá theo giá gốc để xác định giá trị TSCĐ, sau ghi nhận ban đầu kế toán sử
dụng cơ sở tính giá theo GTHL để đánh giá sự thay đổi giá trị của TSCĐ, theo đó đánh
giá tăng hay giảm giá trị TSCĐ đều được ghi nhận và phản ánh trên BCTC. Như vậy,
dù tiếp cận theo quan điểm nào, thì trong kế toán TSCĐ việc đo lường và ghi nhận ban
đầu được thực hiện dựa trên cơ sở giá gốc, còn sau ghi nhận ban đầu có thể lựa chọn
giá gốc hoặc GTHL. Giá gốc hiện đang là cơ sở tính giá nền tảng, do đó, để vận dụng
được các mô hình tính giá, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu sử dụng cơ sở tính giá
theo GTHL trong đo lường và đánh giá lại sau ban đầu.
Thứ hai, dưới góc độ thực tiễn: nghiên cứu việc vận dụng các mô hình tính
giá có ý nghĩa đối với việc ban hành quy định kế toán ở Việt Nam. Hiện nay, VN
đang xây dựng CMKT quốc gia trên cơ sở hội tụ với CMKT quốc tế, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều khác biệt về phương diện đo lường. Sự khác biệt này làm cho
BCTC của VN sẽ không so sánh được với BCTC của các quốc gia khác, do đó sẽ
dẫn đến những rào cản đối với kế toán VN trong quá trình hội nhập kế toán quốc tế.
Tại Việt Nam hiện nay, phạm vi áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong CMKT
quốc gia đang hẹp hơn nhiều so với CMKT quốc tế. Cụ thể, đối với kế toán TSCĐ ở
VN, GTHL chỉ được sử dụng để đo lường ban đầu, để phân bổ giá trị ban đầu trong
các mô hình tính giá; chưa được sử dụng cho đo lường và đánh giá lại sau ban đầu.
Vì vậy, để tăng mức độ hòa hợp giữa các quy định của kế toán VN và CMKT quốc
tế, cần phải áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu. Tuy nhiên, đến nay các
nghiên cứu về cơ sở tính giá theo GTHL ở VN còn khá khiêm tốn, đặc biệt chưa có
nghiên cứu đi sâu vào việc áp dụng GTHL cho đo lường sau ban đầu đối với TSCĐ.
Vì vậy, luận án này được thiết kế nghiên cứu khả năng áp dụng cơ sở tính giá theo
GTHL cho đo lường sau ban đầu, từ đó đưa ra những định hướng trong việc vận
dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ.
Nghiên cứu việc vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các
DN phi tài chính có ý nghĩa ở cấp độ thực tiễn. Đặc biệt việc vận dụng các mô hình
tính giá đảm bảo cung cấp thông tin về sự suy giảm giá trị tài sản, từ đó góp phần
3
cảnh báo sớm cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán như các nhà đầu tư, ngân
hàng và các đối tác. Bởi lẽ, khi thiếu thông tin về suy giảm giá trị tài sản mặc dù thực
tế đã phát sinh, BCTC đã thổi phồng giá trị tài sản thực của DN và làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Hệ lụy từ việc thông tin về tài sản quá
cao so với giá trị tài sản thực rất tiêu cực cho các bên có liên quan trong nền kinh tế
như ngân hàng, các nhà đầu tư, sẽ khiến cho DN gặp phải vấn đề như mất khả năng
thanh toán các khoản nợ. Hơn nữa, trong chiến lược kế toán, kiểm toán Việt Nam đến
năm 2030, Chính phủ đã đặt ra yêu cầu đối với các DN tiếp tục tiếp cận và áp dụng
chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Dựa trên lộ trình áp dụng đó, các DN cần lựa chọn
vận dụng mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ để vừa phù hợp với đặc điểm hoạt động
SXKD của DN, vừa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá
của Việt Nam cũng như sự đa dạng của các quan hệ tài chính, đồng thời đảm bảo tính
kịp thời, thích hợp của thông tin cho các đối tượng quan tâm. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay có rất ít công trình nghiên cứu về việc vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán
TSCĐ tại VN. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chưa đề cập đến việc nếu vận dụng thì
vận dụng như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến vận dụng các mô hình tính giá
trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở VN hiện nay.
Từ những lý do trên, có thể thấy việc nghiên cứu vận dụng các mô hình tính
giá trong kế toán TSCĐ là vấn đề vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chính
vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong
kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán
TSCĐ tại các doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời đáp ứng được yêu cầu hội nhập
kế toán quốc tế.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về các mô hình tính giá trong kế toán
và kế toán TSCĐ theo các mô hình tính giá (theo quy định khuôn mẫu kế toán).
- Phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy
định kế toán TSCĐ của Việt Nam; khảo sát đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình
tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính; đồng thời đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ –
4
cơ sở nền tảng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vận dụng các mô
hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị vận dụng các mô hình tính giá trong
kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2025
và tầm nhìn năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vận dụng các mô
hình tính giá trong kế toán TSCĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính giá
theo GTHL trong kế toán TSCĐ (GTHL là yếu tố có tính chất quyết định đến việc vận
dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở VN).
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu về nội dung của luận án bao gồm:
Việc nghiên cứu vận dụng mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ thuộc phạm
vi nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài chính (về ghi nhận, đo lường, dừng ghi nhận
và trình bày trên BCTC), không nghiên cứu dưới góc độ kế toán quản trị. Luận án
tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ theo các mô hình tính giá để phục vụ cho trình
bày thông tin trên BCTC riêng, không nghiên cứu kế toán TSCĐ theo các mô hình
tính giá để phục vụ cho trình bày thông tin trên BCTC hợp nhất. Bởi lẽ BCTC hợp
nhất dựa trên số liệu của BCTC riêng để cộng hợp và thực hiện loại trừ các giao
dịch nội bộ khi hợp nhất, trong khi thông tin TSCĐ theo các mô hình tính giá đã
được phản ánh trong BCTC riêng. Bên cạnh đó, luận án tiếp cận nghiên cứu đối với
TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD mà DN đang có quyền sở hữu bao gồm
TSCĐHH và TSCĐVH, không nghiên cứu đối với TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê
hoạt động, tài sản dài hạn nắm giữ để bán.
Luận án nghiên cứu về các mô hình tính giá bao gồm mô hình giá gốc, mô hình
theo mức giá chung, mô hình giá hiện hành, mô hình giá đầu ra, mô hình GTHL và mô
hình đánh giá lại. Đến thời điểm hiện tại, chỉ còn mô hình giá gốc, mô hình GTHL và
mô hình đánh giá lại là đang có các quyết định áp dụng, trong đó mô hình đánh giá lại
được xem là sự phát triển từ mô hình GTHL; các mô hình tính giá còn lại với những
hạn chế trong quá trình thực hiện nên các quyết định áp dụng đã hết hiệu lực. Trong
khuôn mẫu kế toán hiện nay, mô hình giá gốc và mô hình đánh giá lại được xác định là
mô hình tính giá cơ bản được sử dụng trong kế toán TSCĐ. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều tiếp cận về phương diện cơ sở tính giá để
giải quyết cho việc vận dụng các mô hình tính giá. Trong đó, cơ sở tính giá theo GTHL
được cho là yếu tố căn bản, là mắt xích quan trọng có tính
5
chất quyết định đến việc vận dụng mô hình giá gốc và mô hình đánh giá lại trong kế
toán tài sản nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng, bởi cơ sở giá gốc là cơ sở tính giá nền
tảng và đã được sử dụng phổ biến tuy nhiên thông tin theo giá gốc chưa đảm bảo tính
kịp thời và đầy đủ để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Do đó, cần thiết nghiên cứu khả năng
áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ. Đồng thời, nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ là cơ sở
để luận án xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vận dụng mô hình tính giá
trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính trong điều kiện hiện nay.
- Về khách thể nghiên cứu: luận án nghiên cứu tại các DN phi tài chính ở Việt
Nam. Tuy nhiên, dựa theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2018, trong số các DN
phi tài chính ở Việt Nam, có thể thấy lĩnh vực hoạt động tại các DN chế biến chế tạo là
nổi bật nhất so với DN tại các ngành kinh tế khác (Phụ lục 1.1). Tính đến năm 2018, số
lĩnh vực hoạt động tại các DN này đang chiếm tỷ trọng rất lớn 37,76%. Hơn nữa, tỷ
trọng giá trị TSCĐ tại các DN chế biến chế tạo đạt mức lớn nhất so với các ngành kinh
tế khác (30,05%). Bên cạnh đó, theo thống kê của Uỷ ban chứng khoán nhà nước tính
đến thời điểm 31/12/2018 (Phụ lục 1.1), số DN chế biến chế tạo đang niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán là 234 DN, chiếm 37,93% tỷ trọng cao nhất trong tổng số DN
phi tài chính niêm yết, điều đó khẳng định quy mô hoạt động của các DN chế biến chế
tạo ngày càng lớn mạnh ở Việt Nam. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu tại các DN
chế biến chế tạo là đại diện điển hình cho các ngành kinh tế khác. Theo đó, luận án sẽ
tiến hành thu thập dữ liệu tại các DN chế biến chế tạo có quy mô vốn lớn (trên 200 tỷ
đồng), gồm DN niêm yết và chưa niêm yết. Là những DN có thể làm đại diện cho tổng
thể trên phương diện vốn (với số vốn chiếm tỷ trọng gần 90% tổng thể). Dữ liệu được
thu thập qua khảo sát ý kiến của giám đốc (phó giám đốc) tài chính, người quản lý tài
chính, kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán…những người đại diện cho DN
trên góc độ là các đối tượng lập BCTC
- Về thời gian nghiên cứu: luận án thu thập dữ liệu điều tra khảo sát tại các
DN chế biến chế tạo ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2016-2020 và các gợi ý giải
pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về lý thuyết: Trên cơ sở tổng quan, kế thừa các nghiên cứu tiền nhiệm trong
và ngoài nước, luận án nghiên cứu bổ sung các vấn đề lý thuyết về mô hình tính giá
trong kế toán, làm rõ được kế toán TSCĐ theo từng mô hình tính giá, nghiên cứu kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học cho VN về vận dụng mô hình
tính giá trong kế toán TSCĐ nhằm đạt được sự hoà hợp về CMKT, nâng cao tính so
sánh BCTC tại các quốc gia. Đồng thời, luận án cũng xây dựng mô hình nghiên cứu,
6
thực hiện điều chỉnh, phát triển và bổ sung thang đo các yếu tố đến việc áp dụng cơ
sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ tại các DN.
* Về thực tiễn: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp gồm
phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu để đánh giá
thực trạng vận dụng mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ tại
các DN phi tài chính, từ đó xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vận
dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ. Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và xác định được những nguyên nhân chủ quan, khách quan
đối với việc vận dụng mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ. Từ đó, luận án đưa ra
được những đề xuất, khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng, các tổ chức nghề
nghiệp, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp phù hợp để có
thể vận dụng mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ theo lộ trình đặt ra nhằm hội
nhập với kế toán quốc tế và đảm bảo phản ánh đầy đủ giá trị của TSCĐ trên BCTC
cho các đối tượng sử dụng.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án được
kết cấu thành 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán
TSCĐ tại các doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại
các doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam
Chương 5: Định hướng, quan điểm và đề xuất nhằm vận dụng các mô hình
tính giá trong kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu về cơ sở tính giá và mô hình tính giá trong kế toán
1.1.1 Nghiên cứu về các cơ sở tính giá (cơ sở đo lường) trong kế toán
Việc lượng hóa các đối tượng kế toán có thể được thực hiện thông qua
những thước đo phù hợp như thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước đo tiền
tệ. Trong đó, thước đo tiền tệ là thước đo bắt buộc và chủ yếu của kế toán. Để thực
hiện lượng hóa các đối tượng kế toán dưới dạng tiền tệ, kế toán phải tiến hành đo
lường nhằm xác định giá trị của các đối tượng kế toán khác nhau, đảm bảo thông tin
được cung cấp kịp thời, đầy đủ. Barlev & Haddad (2003) trong nghiên cứu “Fair
value accounting and the management of the firm” đã nhận định rằng để có thể đo
lường trong kế toán cần phải xác định các cơ sở đo lường. Quá trình phát triển của
kế toán đã cho thấy có các cơ sở đo lường cơ bản bao gồm: giá gốc, giá theo sức
mua chung, giá hiện hành, giá đầu ra và giá trị hợp lý [49]. Trong giai đoạn nền
kinh tế bị khủng hoảng tài chính với ảnh hưởng của lạm phát cao năm 1980, giá
theo sức mua chung đã được sử dụng thay thế cho giá gốc. Tuy nhiên, hệ thống giá
này xuất hiện và sụp đổ ngay do sự phức tạp trong quá trình thực hiện bởi lẽ giá cả
của các khoản mục cụ thể có sự thay đổi khác nhau và quan trọng là giá được xác
định không thể giao dịch được trên thị trường (Barlev & Haddad, 2003). Sau đó, với
sự xuất hiện của cơ sở đo lường theo giá hiện hành, các thông tin trên BCTC được
điều chỉnh theo giá hiện hành. Tuy nhiên, khi DN phá sản thì tài sản sẽ được bán để
thanh toán các khoản nợ, vì vậy các khoản mục được điều chỉnh theo giá đầu ra sẽ
tốt hơn giá hiện hành trong việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Đó cũng chính
là lý do cơ sở đo lường theo giá hiện hành không còn được áp dụng mà thay vào đó
là việc áp dụng cơ sở đo lường theo giá đầu ra. Nhưng nếu không có thị trường hoạt
động để xác định giá đầu ra thì việc sử dụng cơ sở đo lường theo GTHL sẽ thích
hợp hơn (Nur Barizah Abu Bakar & Julia Mohd Said, 2007).
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu với chủ đề “Những vấn đề lý luận cơ bản về
mô hình giá gốc trong kế toán” Nguyễn Tuấn Duy (2016a) đã nhấn mạnh cơ sở giá
gốc được xem là nền tảng của đo lường kế toán trong nhiều năm qua, kế toán giá
gốc đã thực hiện rất tốt chức năng cung cấp thông tin hữu ích và đáng tin cậy cho
người sử dụng tại mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trong xu hướng phát triển và hội nhập
toàn cầu hiện nay, cơ sở giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn chế vì cung cấp thông tin quá
khứ do đó chưa đáp ứng được thông tin đầy đủ, thích hợp đối với người sử dụng.
Mặc dù chưa thể phủ nhận vai trò của giá gốc trong kế toán nhưng cần xem xét lại
và bổ sung bởi cơ sở đo lường khác như GTHL thì phù hợp hơn [28].
8
Trong các nghiên cứu khác cho thấy GTHL được sử dụng tại hầu hết các quốc
gia trên thế giới, bởi vì nó là cơ sở đo lường khắc phục nhược điểm của các cơ sở đo
lường khác (Sebastian & cộng sự, 2014). Trước hết, GTHL là giá mà doanh nghiệp có
thể giao dịch được trên thị trường hiện tại (Herrmann & cộng sự, 2006). GTHL giúp
cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư (Barth & cộng sự, 2001), GTHL cho phép
ghi nhận sự thay đổi của giá cả và vì vậy giúp đưa ra các tín hiệu cảnh báo lạm phát
(Laux & Leuz, 2009), GTHL làm giảm các hành vi chi phối thu nhập của nhà quản lý
(Barth & Taylor, 2010). Bên cạnh đó, GTHL là cơ sở đo lường thỏa mãn lý thuyết
thông tin hữu ích (decision usefulness theory) giúp cung cấp thông tin hữu ích cho
người sử dụng BCTC (Gassen & Schwedler, 2010) để họ đánh giá chất lượng của
doanh nghiệp tại các thời điểm báo cáo, xác định chi phí cơ hội khi nắm giữ khoản đầu
tư (ICAEW, 2006) và đưa ra các quyết định hiệu quả (Sebastian & cộng sự, 2014).
Barlev & Haddad (2003) đã kết luận “giá gốc không có ý nghĩa cho quyết định đầu tư,
chỉ có GTHL mới ảnh hưởng đến quyết định đầu tư”. Tương tự, Cairns
& cộng sự (2011) khi tiếp cận nghiên cứu “IFRS fair value measurement and
accounting policy choice in the United Kingdom and Australia”, tác giả nhận định
GTHL ngày càng chiếm vai trò quan trọng với nhiều cách sử dụng khác nhau như
để đo lường ban đầu, đo lường sau ban đầu, để phân bổ giá trị ban đầu và để đánh
giá tổn thất. Vì vậy, cơ sở đo lường theo giá gốc đang dần dần bị thay thế bởi cơ sở
đo lường theo GTHL [60].
Qua các công trình nghiên cứu trên, có thể thấy các tác giả đã đồng quan điểm
và thống nhất cho rằng các cơ sở đo lường ra đời sau luôn khắc phục được nhược điểm
của các cơ sở đo lường trước đó. Hiện nay, GTHL với những đặc tính hữu ích đang trở
thành cơ sở đo lường mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến để áp dụng cho các
đối tượng kế toán khi trình bày thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên
đây là những nghiên cứu lý thuyết về các cơ sở đo lường mà chưa được triển khai trong
các nghiên cứu thực nghiệm. Để có thể khẳng định được sự cần thiết việc áp dụng cơ
sở đo lường theo GTHL trong kế toán, cần phải nghiên cứu sâu hơn để đánh giá mức
độ và khả năng áp dụng của cơ sở đo lường này trong thực tiễn.
1.1.2 Nghiên cứu về các mô hình tính giá trong kế toán
Đến thời điểm hiện tại, có rất ít công trình nghiên cứu về mô hình tính giá
trong kế toán. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thể hiện nhiều quan điểm khác nhau về
bản chất của mô hình tính giá và các yếu tố của mô hình tính giá. Cụ thể như sau:
Trong nghiên cứu “Measurement in accounting”, Chambers (1965) đã nêu quan
điểm rằng mô hình tính giá trong kế toán bao gồm: kế toán theo giá gốc, kế toán theo
mức giá chung, kế toán theo giá hiện hành và kế toán theo giá đầu ra, kế toán
- Xem thêm -