ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHAN VĂN BÌNH
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHANH ABS CHO MÔ TÔ
Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực
Mã số: 85.20.11.6
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng- Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC THÁI
Phản biện 1: TS. NGUYỄN VĂN ĐÔNG
Phản biện 2: TS. HỒ SĨ XUÂN DIỆU
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật cơ khí động lực họp
tại trường Đại học Bách khoa vào ngày 30 tháng 05 năm
2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm học liệu và truyền thông, trường Đại học
Bách khoa Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Cơ khí giao thông, Trường Đại học Bách
khoa - ĐHĐN
1
MỞ DẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hệ thống phanh là một trong những hệ thống quan trọng nhất
trên xe, cùng với hệ thống lái, hệ thống phanh góp phần giữ an toàn
cho người ngồi trên xe khi giảm tốc độ và dừng xe và đặc biệt là
trong những tình huống nguy hiểm. Vì thế, hệ thống phanh được đặc
biệt chú ý trong tính toán thiết kế xe cũng như trong quá trình vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa.
Ở nước ta hiện nay, phương tiện tham gia giao thông chủ yếu
là các loại mô tô. Phương tiện này có tính cơ động cao, rất phù hợp
với thị hiếu và nhu cầu của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tình
hình tai nạn giao thông trong năm 2019 là rất cao. Cụ thể là:
BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG NĂM 2019
Ở Việt Nam, phanh ABS xuất hiện trên ô tô vào những năm
cuối thế kỷ 20 và đến năm 2005 hầu hết các xe ô tô du lịch lắp ráp ở
Việt Nam đều được khuyến cáo trang bị hệ thống phanh này. Tuy
nhiên, đối với xe mô tô ở Việt Nam thì phanh ABS vẫn chưa được
nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi.
Bình quân mỗi năm thị trường Việt Nam "khai sinh” thêm hơn
3 triệu chiếc xe máy. Với đà tăng tiến như vậy, đến 2020 thì tổng số
lượng xe máy lưu hành trên thị trường có khả năng đạt tới 60 triệu
chiếc. (Trích nguồn thông tin từ “Tri thức thời đại”). Mặc khác, số
lượng mô tô trang bị phanh đĩa trước, phanh trống phía sau còn tồn
tại rất nhiều và ngày càng tăng do cuộc đua vể kiểu dáng của nhà sản
2
xuất và thị hiếu của người tiêu dùng. Việc lắp phanh đĩa không có hệ
thống chống bó cứng ở bánh trước đã được khẳng định là “chỉ có hại
cho người tiêu dùng hơn là lợi” từ năm 2002 tại Hội thảo về phanh
đĩa xe gắn máy do PGS. TS Nguyễn Lê Ninh – Chủ tịch Hội ô tô và
thiết bị động lực TP.Hồ Chí Minh đã chủ trì và đã được đăng trên
Báo Thanh Niên, số 181 ngày 30 tháng 6 năm 2002.
Các hệ thống phanh ABS do các hãng mô tô của nước ngoài
sản xuất có giá thành quá cao, khoảng 1000 USD. Vì thế việc chế tạo
hệ thống phanh ABS có giá rẻ, phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam cũng là một nhu cầu cấp thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống
điều khiển phanh ABS cho mô tô” với mong muốn tất cả mô tô
được lắp hệ thống phanh ABS để giảm thiểu tai nạn khi tham gia
giao thông.
II. Mục tiêu đề tài
Tính toán thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống phanh ABS
trên mô tô Husky 150cc
Thực nghiệm trên thực tế để đánh giá hiệu quả trang bị ABS
cho hệ thống phanh trên mô tô
III. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Trong trường hợp xe chuyển động với tốc độ cao phanh gấp
trên đường ướt.
Tính toán lắp đặt bộ chấp hành thủy lực và thiết kế bộ điều
khiển điện tử
Thực nghiệm trên thực tế để đánh giá hiệu quả trang bị ABS
cho hệ thống phanh trên mô tô.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Xe mô tô Husky 150cc
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
1. Về lý thuyết
Sử dụng các giáo trình, tài liệu nước ngoài, các bài báo, các
trang Web về ABS trên ô tô và mô tô.
Sử dụng phần phềm thiết kế Auto CAD để thiết kế xe.
2. Về thực nghiệm
Trên nền tảng là mô tô Husky sử dụng hệ thống phanh thủy
lực ở cơ cấu phanh đĩa trước, lắp đặt bộ chấp hành thủy lực.
Chế tạo vi mạch cho hộp ABS-ECU và sử dụng phần mềm
để lập trình cho hệ thống điều khiển.
Chạy thử nghiệm sau khi lắp đặt.
Kiểm tra độ ổn định và lắp đặt cơ cấu đánh dấu đo quảng
đường phanh để tiến hành điều chỉnh cho hợp lý
Đo đạc các thông số và đánh giá kết quả.
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Làm chủ về công nghệ phanh ABS trên mô tô
Nâng cao trình độ kỹ năng khai thác bảo dưỡng và sửa chữa
hệ thống phanh ABS
Lắp đặt trên các loại mô tô thông dụng nhằm giảm thiểu tai
nạn giao thông đường bộ.
VI. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Nghiên cứu tổng quan
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Tính toán và thiết kế hệ thống phanh ABS
Chương 4. Thử nghiệm và đánh giá
Chƣơng 1- NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử phát triển phanh ABS
Để tránh hiện tượng các bánh xe bị hãm cứng trong quá trình
phanh khi lái xe trên đường trơn, người lái xe đạp phanh bằng cách
nhịp liên tục lên bàn đạp phanh để duy trì lực bám, ngăn không cho
bánh xe bị trượt lết và đồng thời có thể điều khiển được hướng
4
chuyển động của xe. Về cơ bản, chức năng của hệ thống phanh ABS
cũng giống như vậy nhưng hiệu quả, độ chính xác và an toàn cao
hơn.
ABS được sử dụng lần đầu tiên trên các máy bay thương mại
vào năm 1949, chống hiện tượng trượt ra khỏi đường băng khi máy
bay hạ cánh. Tuy nhiên, kết cấu của ABS lúc đó còn cồng kềnh, hoạt
động không tin cậy và không tác động đủ nhanh trong mọi tình
huống. Trong quá trình phát triển, ABS đã được cải tiến từ loại cơ
khí sang loại điện và hiện nay là loại điện tử.
Hình 1.1- Quá trình phát triển hệ thống phanh ABS
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc và hỗ trợ rất lớn của kỹ
thuật điện tử, của ngành điều khiển tự động và các phần mềm tính
toán, lập trình cực mạnh đã cho phép nghiên cứu và đưa vào ứng
dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điều khiển
mờ, điều khiển thông minh, tối ưu hóa quá trình điều khiển ABS.
1.2. Công nghệ mới trên mô tô
- Công nghệ phanh ABS
- Công nghệ kiểm soát độ bám TCS
- Công nghệ sang số Quickshift
- Công nghệ chống trượt khi dồn số Assist & Slipper Clutch
- Công nghệ ga điện tử Ride by Wire
5
- Công nghệ cảnh báo va chạm
- Công nghệ kết nối thông tin liên lạc từ xe máy và xe hơi.
- Công nghệ trong tương lai trên mô tô là khả năng tự cân bằng
1.3. Tổng quan về hệ thống phanh ABS
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo
Hình 1.2- Cấu tạo hệ thống phanh ABS
Chú thích:
1: Bộ chấp hành thủy lực 2: ABS-ECU
3: Cơ cấu phanh sau
4: Đĩa phanh
5: Vành răng
6: Cảm biến tốc độ bánh xe
7: Cơ cấu phanh trước
1.3.2. Nguyên lý làm việc
- Khi không phanh
- Khi phanh thường(ABS chưa làm việc)
- Khi phanh các bánh xe bị bó cứng (ABS làm việc)
Chƣơng 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết về phanh
2.1.1. Lực phanh sinh ra ở bánh xe
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh thì ở cơ cấu phanh
sẽ tạo ra momen ma sát còn gọi là momen phanh Mp nhằm hãm bánh
xe lại. Lúc đó ở bánh xe xuất hiện phản lực tiếp tuyến Pp ngược với
6
chiều chuyển động. Phản lực tiếp tuyến này được gọi là lực phanh và
được xác định theo biểu thức:
Pp
Mp
(2-1)
rb
Lực phanh lớn nhất bị giới hạn bởi điều kiện bám giữa bánh
xe với mặt đường nghĩa là:
Ppmax= Pφ = Zb.φ
(2-2)
Hình 2.1- Sơ đồ lực và momen tác dụng lên bánh xe khi phanh
Khi phanh thì bánh xe chuyển động với gia tốc chậm dần, do
đó trên bánh xe sẽ có momen quán tính Mjb tác dụng, momen này
cùng với chiều chuyển động của bánh xe; ngoài ra còn có momen
cản lăn Mf tác dụng, momen này ngược với chiều chuyển động và có
tác dụng hãm bánh xe lại. Như vậy trong khi phanh bánh xe thì lực
hãm tổng cộng Ppo sẽ là:
Ppo
M p M f M jb
rb
2.1.2. Các ch tiêu đánh giá chất
2.1.2.1. Gia tốc phanh chậm dần
Pp
M f M jb
rb
ng c a quá tr nh phanh
(2-3)
7
Gia tốc chậm dần đều khi phanh là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng phanh và là đại lượng đặc trưng
cho mức độ giảm tốc độ của mô tô trong quá trình phanh. Vậy có thể
xác định gia tốc chậm dần cực đại khi phanh:
j p. max
g.
j
(2-4)
2.1.2.2. Thời gian phanh nhỏ nhất tmin
Thời gian phanh là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng phanh. Thời gian phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng
tốt.
t min
v1 . j
.g
(2-5)
2.1.2.3. Quãng đường phanh
Khi phanh mô tô đến lúc dừng hẳn thì v2 = 0, ta có:
v1
S p.min
v2
j
j 2
.v.dv
.v1
g.
2 g.
(2-6)
Từ biểu thức trên ta thấy, quãng đường phanh nhỏ nhất của mô tô
phụ thuộc vào:
- Vận tốc chuyển động của mô tô lúc bắt đầu phanh v1
- Hệ số bám φ
- Hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay δi
2.1.3. Cơ sở lý thuyết về chống hãm cứng bánh xe khi phanh gấp
Hệ thống chống hãm cứng bánh xe gồm các phần tử sau:
- Cảm biến để phát tín hiệu về tình trạng của đối tượng cần
được thông tin.
- Bộ điều khiển để xử lý các thông tin và phát các lệnh nhả
phanh hoặc phanh bánh xe
- Bộ thực hiện để thực hiện các lệnh do bộ điều khiển phát ra
8
Các hệ thống chống hãm cứng bánh xe hiện nay thường sử dụng
nguyên lý điều chỉnh áp suất trong dẫn động phanh theo gia tốc chậm
dần của bánh xe và ở bánh xe có bố trí cảm biến vận tốc góc.
Hình 2.2- Sự thay đổi các thông số Mp, P và J khi phanh
có chống hãm cứng bánh xe
2.2. Kết cấu hệ thống phanh ABS
2.2.1. Cảm biến tốc độ bánh xe
2.2.1.1. Chức năng
2.2.1.2. Cấu tạo
Hình 2.3- Cấu tạo cảm biến tốc độ bánh xe
9
Chú thích:
1: Dây cáp
2: Đôi lõi từ.
3: Bệ lõi từ
4: Cuộn dây. 5: Đầu lõi từ.
6: Rô to gắn trên bán trục
2.2.1.3. Nguyên lý hoạt động:
Khi bánh xe quay thì vành răng quay theo, khe hở (5) giữa đầu
lõi từ và vành răng thay đổi, từ thông biến thiên làm xuất hiện trong
cuộn dây một sức điện động xoay chiều dạng hình sin có biên độ và
tần số thay đổi tỉ lệ theo tốc độ góc của bánh xe .Tín hiệu này liên tục
được gửii về ABS-ECU. Tùy theo cấu tạo của cảm biến, vành răng
và khe hở giữa chúng, các xung điện áp tạo ra có thể nhỏ dưới
100mV ở tốc độ rất thấp của xe, hoặc cao hơn 100V ở tốc độ cao.
Chú thích:
1: Vành răng
2: Cuộn dây
3: Nam châm vĩnh cửu
4: Điện áp ra
5: Khe hở từ
6: Ở tốc độ thấp
Hình 2.4- Dạng xung của cảm biến tốc độ bánh xe
7: Ở tốc độ cao
2.2.2. Bộ chấp hành th y lực
2.2.2.1. Chức năng
2.2.2.2. Cấu tạo
- Van điện từ: gồm cuộn dây
điện từ, lõi van và các cửa van
- Mô tơ điện và bơm dầu
- Bình tích áp
- Các van một chiều
Hình 2.5- Sơ đồ cấu tạo bộ chấp hành thủy lực
10
Chú tích:
1: Xylanh chính đến
2: Van giữ
3: Đến xylanh bánh xe
4: Van giảm
5: Cuộn dây 6: Bình tích áp
7: Van một chiều
8: Bơm dầu 9: Tín hiệu đến điều khiển
2.2.2.3. Nguyên lý hoạt động:
- Khi phanh bình thường (ABS không hoạt động):
- Khi phanh gấp (bánh xe sắp bị bó cứng) thì ABS hoạt động
2.2.3. Bộ điều khiển ABS-ECU
2.2.3.1. Chức năng
2.2.3.2. Cấu tạo: gồm 4 phần chính.
- Phần xử lý tín hiệu
- Phần logic
- Bộ phận an toàn
- Bộ chẩn đoán và lưu giữ mã lỗi
2.2.3.3. Nguyên lý hoạt động
2.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh ABS
trên mô tô
2.3.1. Sơ đồ cấu tạo
Hình 2.6- Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh ABS trên mô tô
11
Chú thích:
1: Đĩa phanh
2: Vành răng
4: Xylanh bánh xe
5: Bộ chấp hành thủy lực
7: Xylanh chính
8: Tay phanh
10: Đường dây điện 11: ABS-ECU
3: Cảm biến
6: Đường ống dầu
9: Cảm biến phanh
12: Ắc quy
2.3.2. Nguyên lý hoạt động
Khi người lái bóp phanh mạnh để phanh khẩn cấp thì các bánh xe
có xu hướng xuất hiện sự trượt giữa lốp với mặt đường thì ABS sẽ
bắt đầu làm việc. Khi hệ số trượt vượt đạt giới hạn (10 30)% thì hệ
số bám đạt giá trị cực đại và hệ thống ABS bắt đầu phát huy tác dụng
và hoạt động theo các giai đoạn:
2.3.2.1. Giai đoạn giữ áp
2.3.2.2. Giai đoạn giảm áp
2.3.2.3. Giai đoạn tăng áp
Chƣơng 3- TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
PHANH ABS
3.1. Tính toán hệ thống phanh
3.1.1. Giới thiệu mô tô Husky 150cc
Mô tô Husky
150cc là loại xe
phân khối lớn của
hãng SYM, được
sử dụng tương đối
rộng rãi và là một
loại xe đặc trưng
cho dòng xe thông
dụng ở Việt Nam
hiện nay là phanh
Hình 3.1- Mô tô Husky 150cc
trước đĩa sau tang
trống guốc.
12
Dưới đây là bảng thông số kỹ thuật cơ bản của dòng xe này:
TÊN CHỈ TIÊU
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Kích th ớc tổng thể:
Chiều dài cơ sở
1.360 mm
Chiều rộng mô tô
715 mm
Chiều cao
1.080 mm
Chiều cao yên
775 mm
Khoảng sáng gầm xe
130 mm
Bán kính quay vòng
1.900 mm
Trọng lượng (khô/ướt)
139/149 kg
Bánh trước
69 kg
Bánh sau
80 kg
Lốp xe:
Kích thước lốp trước
80/100-18TL
Kích thước lốp sau
130/90-15TL
Hệ thống phanh:
Phanh trước
Phanh đĩa
Vận hành
Phanh sau
Phanh tay phải
Phanh trống guốc
Vận hành
Phanh chân phải
Bảng 3.1- Thông số kỹ thuật của mô tô Husky 150cc
3.1.2. Tính toán thiết kế hệ thống phanh ABS cho mô tô Husky
150cc
3.1.2.1. Xác định momen phanh yêu cầu
Momen phanh cần sinh ra được xác định từ điều kiện đảm bảo
hiệu quả phanh lớn nhất, tức là sử dụng hết lực bám để tạo lực
phanh. Muốn đảm bảo điều kiện đó lực phanh sinh ra cần phải tỉ lệ
thuận với các phản lực tiếp tuyến tác dụng lên bánh xe.
13
Hình 3.2- Sơ đồ lực tác dụng lên xe khi phanh
- Momen phanh của bánh xe trước Mp1:
Mp1 =
2638,69
.(0,63 + .0,3575).0,286998
1,360
Mp1 = 350,8. + 199.2
(3.1)
- Momen phanh của bánh xe sau Mp2:
Mp2 = 422.16. - 206,745.2
(3.2)
3.1.2.2. Xác định momen phanh các cơ cấu phanh sinh ra
a. Đối với cơ cấu phanh trước
Cơ cấu phanh trước sử dụng 2 piston thủy lực để ép đĩa ma sát, do
đó momen mà cơ cấu phanh trước có thể sinh ra là:
Mp1 =2.2.
. .d1 2
4
2 R23 R13
. p. . 2
3 R2 R12
Mp1 = 0,68.10-4.p (N.m)
(3-3)
b. Đối với cơ cấu phanh sau
Suy ra momen phanh do các guốc tạo ra cho tang trống:
14
c. Momen phanh mà các cơ cấu phanh có thể sinh ra
M p2
Ta có:
M p1
=
0,389.104. p
= 0,573
0,68.104. p
Xác định áp suất dầu khi phanh:
Ta có: Mp2 = 422,16. - 206,745.2 = 0,389.10-4.p
=> p2 = 4,957.106 (N/m2)
Mp1 = 350,8. + 199.2 = 0,68.10-4.p
=> p1 = 4,952.106 (N/m2)
Vậy momen phanh sinh ra thực tế :
Cơ cấu phanh trước : Mp1 = 0,68.10-4 x 4,952.106 = 336,7 (N.m)
Cơ cấu phanh sau : Mp2 = 0,389.10-4 x 4,957.106 = 192,8 (N.m)
3.1.2.3. Lực tác dụng lên tay phanh
Ta có phương trình cân bằng lực tay phanh:
d c2
.p d
Ptp.itp. ηdđ = .
4
(3-4)
Lực tay phanh:
3,14.
Ptp =
0,008 2
4,952.10 6
4
= 43,65 (N)
6.0,95
3.1.2.4. Tính toán các chỉ tiêu phanh
a. Gia tốc chậm dần khi phanh.
Gia tốc chậm dần khi phanh là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng phanh mô tô. Ta có:
jpmax =
P .g
i
Ta chọn i ~1. Nên:
jpmax = P .g = 0,69.9,81 = 6,76 (m/s2)
(3-5)
15
b. Thời gian phanh.
Khi phanh mô tô đến lúc dừng hẳn thì v2 = 0.
tpmin =
v1
P .g
(3-6)
Trong đó :
v1 - Vận tốc của xe ứng với thời điểm bắt đầu phanh
Chọn v1 = 50 (km/h) = 13,89 (m/s), vận tốc tại thời điểm bắt
đầu phanh.
tpmin =
13,89
= 2,05 (s)
0,69.9,81
c. Quãng đường phanh.
Quãng đường phanh được xác định bằng cách tích phân dS
trong giới hạn từ v1 đến v2.
Ta có: S
v1
v2
i
i
vdv
vdv
.g
.g v2
v1
(
)
Khi phanh đến lúc xe dừng hẳn v2 = 0:
Quãng đường phanh thực tế là:
=
= 14,25 (m)
3.2. Thiết kế bộ điều khiển điện tử
3.2.1. Cấu trúc bộ điều khiển phanh ABS trên mô tô
3.2.1.1. Sơ đồ cấu trúc
Bộ điều khiển phanh ABS trên mô tô Husky 150cc được thiết kế
dựa trên cấu trúc như sau:
- Tín hiệu đầu vào
- Xử lý tín hiệu
- Tín hiệu đầu ra
16
Hình 3.3- Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển phanh ABS
3.2.1.2. Kết cấu các bộ phận
a. Cảm biến tốc độ bánh xe
Tín hiệu trước khi khuếch đại (màu đỏ) với tỉ lệ 10mV/ô. Và
tín hiệu sau khi khuếch đại (màu vàng) với tỉ lệ 1V/ô/. Nhận thấy
thông qua bộ khuếch đại AD620 tín hiệu được khuếch đại rất nhiều
lần trong khi tần số và biên dạng sóng không hề thay đổi.
Hình 3.4- Tín hiệu trước khi khuếch đại và sau khi khuếch đại
Ngoài ra sử dụng chính công tắc phanh có sẵn của xe để lấy
tín hiệu phanh. Mỗi lúc bóp phanh sẽ có điện áp 12V gửi đến bộ xử
lý tín hiệu phanh. Và dùng chính nguồn điện áp cấp cho bộ điều
khiển làm tín hiệu để đo đạc điện áp ắc quy.
b. Bộ chấp hành thủy lực
Do chưa chế tạo được bộ chấp hành ABS nên nghiên cứu sử
dụng bộ chấp hành thủy lực của ô tô loại 4 kênh, van điện 2 vị trí có
các thông số như sau:
17
Bảng 3.2- Thông số cơ bản của bộ chấp hành thủy lực
Cuộn thường
đóng (NC)
Cuộn thường
mở (NO)
Môtơ
bơm
Điện áp định mức
12V
12V
12V
Dòng diện tiêu thụ
3.7A
4.5A
13.7A
4Ω
8Ω
10 Ω
Thông số
Điện trở
3.2.2. Thuật toán điều khiển phanh ABS
3.2.2.1. Thuật toán tự kiểm tra lỗi
Hình 3.5- Lưu đồ thuật toán tự kiểm tra lỗi
18
3.2.2.2. Thuật toán điều khiển bộ chấp hành thủy lực
Hình 3.6- Lưu đồ thuật toán điều khiển bộ chấp hành thủy lực
3.2.3. Thiết kế bộ điều khiển ABS-ECU
3.2.3.1. Sơ đồ khối bộ điều khiển
Hình 3.7- Sơ đồ khối bộ điều khiển
Bộ điều khiển bao gồm 4 khối cơ bản sau: mạch nguồn, mạch
giao tiếp đâu vào, mạch giao tiếp đầu ra và mạch xử lý trung tâm.
- Xem thêm -