Nghiên cứu quy trình sơ chế và bảo quản súp lơ xanh dạng cắt (fresh-cut)
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của
con người trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều
đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia
tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ.
Theo số liệu thống kê, diện tích trồng rau của cả nước tính đến năm
2004 là 614,5 nghìn héc ta, gấp đôi so với năm 1994 (297,3 nghìn ha), chiếm
xấp xỉ 7% đất nông nghiệp và 10% đất cây hàng năm. Với năng suất 144,1
tạ/ha (bằng 90% trung bình toàn thế giới) sản phẩm rau cả nước đạt 8,855
triệu tấn, gấp 2,5 lần so với năm 1994 (3,52 triệu tấn). Trong 10 năm mức
tăng bình quân đạt 13,57%/năm. Với khối lượng rau tươi được sản xuất trên
đất nông nghiệp năm 2004, sản lượng rau xanh bình quân đầu người ở nước ta
đạt mức 107kg/năm, tương đương vời bình quân toàn thế giới và vượt tiêu kế
hoạch năm 2010 (85kg/năm) trong Đề án phát triển, rau, quả, hoa, cây cảnh
được Chính phủ phê duyệt [10].
Khi nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí tăng lên, đồng thời do thời
gian gần đây cả nước xảy ra quá nhiều vụ ngộ độc thực phẩm và các loại dịch
bệnh nguy hiểm liên quan đến việc ăn uống mất vệ sinh, vì vậy yêu cầu của
người dân về độ an toàn và tiện dụng của thực phẩm ngày càng cao hơn. Đối
với sản phẩm rau quả, bên cạnh yêu cầu rau phải sạch, hấp dẫn về hình thức
(tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất), người dân còn yêu cầu an toàn về chất lượng và
tiện dụng để tiết kiệm thời gian vào khâu sơ chế. Do nhu cầu tiêu thụ rau càng
lớn, đòi hỏi người sản xuất không những cải thiện về giống và kỹ thuật trồng
thì nơi phân phối cũng phải quan tâm đến kỹ thuật bảo quản, sơ chế, rửa sạch
để có thể cung cấp đến người tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao và có thể
sử dụng ngay. Vì vậy sản phẩm fresh-cut đã ra đời và ngày càng phát triển.
Sản phẩm Fresh-cut, là dạng sản phẩm sẵn sàng cho người sử dụng “ready-toeat”.
Trong các loại rau, súp lơ xanh là loại rau giàu chất dinh dưỡng, chứa
nhiều acid amin tù do rất cần thiết cho cơ thể người như triptophan, felanin,
metonin, hispidin, Acginin...và các vitamin A, B, C, E... trong đó nhiều nhất
là vitamin C. Ngoài ra chúng còn chứa các nguyên tố khoáng Ca, K, Na P, S...
Do súp lơ xanh dễ chế biến, dễ nấu nướng, dễ ăn lại chứa nhiều chất dinh
dưỡng, có thể đóng gói nên hiện nay các nước phát triển có khuynh hướng
trồng súp lơ xanh thay thế cải bắp. Trên thị trường hiện nay ngoài dạng súp lơ
nguyên hoa còn xuất hiện dưới dạng sản phẩm cắt (Fresh-cut). Quy trình
chung dùng để sơ chế sản phẩm súp lơ xanh cắt thường được áp dụng ở
những nước phát triển bao gồm tỉa lá, cắt tách, rửa, nhúng dung dịch, làm
khô, bao gói. Quá trình cắt tách làm cho sản phẩm súp lơ khó bảo quản và
thời hạn bảo quản ngắn. Vì vậy việc kéo dài thời hạn sử dụng và hạn chế mức
độ tổn thất của súp lơ xanh dạng cắt là một việc làm quan trọng và rất có ý
nghĩa của công nghệ sau thu hoạch.
Để góp phần vào việc nghiên cứu, xây dựng quy trình sơ chế và bảo
quản rau quả tươi, khắc phục những hạn chế đã nêu trên và với tính ưu việt
của dạng sản phẩm cắt, chúng tôi đã lùa chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình
sơ chế và bảo quản súp lơ xanh dạng cắt (fresh-cut)".
2. Mục tiêu đề tài
Đưa ra quy trình sơ và bảo quản súp lơ xanh dạng cắt, duy trì chất
lượng sản phẩm trong 10 ngày với tỉ lệ tổn thất dưới 2%, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY SÚP LƠ XANH
Hình 1.1: Cây súp lơ xanh trồng ở Gia Lâm-Hà Nội
Súp lơ xanh tên tiếng Anh : Broccoli
Tên khoa học:
Thuộc họ thập tù :
: Brassica oleracea var. italica Plenck
Thuéc hä thËp tù : Cruciferaceae
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây súp lơ xanh
Nguồn gốc phát sinh súp lơ được xác định là vùng bờ biển Địa Trung
Hải, ở nước Ý từ thời La Mã cổ. Súp lơ xanh ban đầu là một giống hoang dại
thuộc họ cải. Đầu thế kỷ 16 (khoảng những năm 1720) súp lơ xanh xuất hiện
ở Anh và nó được biết đến như là măng Ý "Italian asparagus" hay mầm hoa
súp lơ trắng "sprout cauliflower". Sau đó ở Mĩ còng xuất hiện giống súp lơ
xanh này và đến đầu những năm 1800 giống này bắt đầu được trồng khá phổ
biến ở nhiều nơi trên thế giới. Châu Âu, Ý, Anh, Pháp, Nam Tư, Tây Ban Nha
là các nước canh tác nhiều súp lơ nhất [25]. Giống súp lơ xanh được thương
mại hoá đầu tiên ở California. Ngày nay súp lơ đã được trồng rộng khắp các
khu vực ôn đới và cũng dần thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng Èm. Các
nước trồng súp lơ phổ biến hiện nay là các nước ở Châu Âu, Địa Trung Hải,
Nga, Ên Độ, Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc,
Việt Nam...[6]
1.1.2. Phân loại
Súp lơ xanh thuộc họ thập tù (Cruciferaceae), là họ rau lớn nhất gồm
350 chi, có khoảng 3000 loài [1, 25].
Các loại rau trong họ thập tự :(Monika,1997)
Súp lơ trắng (Cauliflower)
Súp lơ xanh (Broccoli)
Brassica oleracea var . botrytis L
Brassica oleracea
Brassica
oleracea var. italica Plenck
Bắp cải (Cabbage)
Brassica oleracea
Brassica
oleracea
var. capitata L.
Cải rổ (Kale)
Brassica oleracea
Brassica
oleracea
var.
viridis L
Cải bixen (Brussel sprouts)
Su hào (Kohlrabi)
Brassica oleracea var. gemmifera, D.C.
Brassica oleracea
Brassica
oleracea
var.
caulorapa L.
Cải bắc thảo (Chinese cabbage) Brassica campestris L. spp. pekinensis
Cải bẹ dún (Celery cabbage)
Brassica oleracea var. sabauda
Cải bẹ trắng
Brassica chinensis L.
Cải ngọt, cải thìa (Pak-Choi) Brassica integrifolia Brassica
integrifolia L. (Chinese group)
Cải xanh (Leaf mustard)
Brassica juncea
Cải củ (Radish)
Raphanus sativus L
Xà lách soong (Watercress)
Nasturtium officinale (L. )
Cải dưa, tùa xại (Collard)
Brassica oleracea var. acephala
Brassica juncea (L.)
Ở Việt Nam hiện nay có 2 giống súp lơ phổ biến là súp lơ xanh và súp lơ
trắng.
Súp lơ xanhSúp lơ trắng
Sóp l¬ tr¾ng
Hình 1.2: Cây súp lơ xanh và súp lơ trắng ở Việt Nam
* Súp lơ xanh (Broccoli) còn được gọi là giống súp lơ kép (giống sớm)
hoa có màu xanh từ chùm tới cuống. Cây cao, lá thưa. Súp lơ xanh có hàm
lượng chất dinh dưỡng cao nhưng năng suất thấp và khó bảo quản. Gồm các
giống địa phương và các giống nhập nội có nguồn gốc từ Thái Lan, Đài Loan.
Các giống này chịu được nhiệt độ cao, Ýt phản ứng với độ dài chiếu sáng
trong ngày, hoa có kích thước trung bình, mỏng, chất lượng tốt.
* Súp lơ trắng (cauliflower) còn được gọi là súp lơ đơn (giống muộn).
Hoa màu trắng, thân cây thấp, lá mỏng và bầu, hoa to. Giống này thường
được trồng phổ biến hơn súp lơ xanh. Gồm hầu hết các nhóm nhập nội có
nguồn gốc từ Nhật Bản, Hà Lan, Trung Quốc. Giống này cây thấp, hoa to, cho
năng suất cao [7].
Ngày nay từ các giống trên con người đã lai tạo ra rất nhiều giống súp lơ
khác nhau cho
nhau cho năng suất cao. Trong đó có giống súp lơ xanh lai
BI 15 do công ty Syngenta lai tạo năm 2001 đáng được quan tâm. Giống này
cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng 90 đến 95 ngày. Không đẻ chồi ở
nách lá, khả năng chống chịu bệnh tốt, không bị đổ ngã. Năng suất 1,5 - 2
kg/cây,tức là khoảng 37 - 48 tấn/ha. Có thể trồng quanh năm, nên trồng thâm
canh cao, không cần tỉa các chồi bên [2].
1.1.3. Giá trị của súp lơ
* Giá trị dinh dưỡng:
Súp lơ xanh đã được USDA công nhận là nguồn thức ăn có hàm lượng
dinh dưỡng cao. Cung cấp chất xơ, muối khoáng như canxi, magie, vitamin C,
tiền vitamin A, những chất này có tác dụng rất tốt đến sức khoẻ của con người
[20]. Thành phần dinh dưỡng của lơ xanh( [7].
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của súp lơ xanh
Muối khoáng
Thành phần hoá học (g%)
(mg%)
Nước
Protid
Gluxit
xenlulo
Tro
90,9
2,5
4,9
0,9
0,8
Ca
P
26,0 51,0
Calo
Vitamin (mg%)
cho
Fe
B1
B2
1,4
0,11
0,1
A+
C
0,05 70,0
100g
30
* Giá trị kinh tế:
Súp lơ được dùng không những cho ăn tươi mà còn là nguyên liệu quan
trọng cho ngành công nghiệp chế biến như dạng súp lơ sấy [8]. Hiện nay
nhiều nước phát triển đã trồng súp lơ xanh thay thế cho cây bắp cải truyền
thống. Súp lơ mang lại lợi Ých kinh tế và triển vọng cho xuất khẩu ở nhiều
nước trên thế giới.
* Giá trị y học:
Súp lơ không những được dùng để cung cấp vitamin, chất khoáng mà
còn có nhiều tác dụng về mặt y học, nó còn có khả năng phòng chống một số
bệnh ung thư, giúp bảo vệ da.
Các nhà khoa học Việt Nam đã tìm thấy và chiết xuất được từ rau súp
lơ xanh trồng ở Việt Nam có hai hoạt chất sulforaphane và Indol-3-Carbinol
có khả năng phòng chống một số loại bệnh ung thư. Kết quả này có được sau
Theo b¶ng thµnh phÇn ho¸ häc thøc ¨n ViÖt Nam
nhiều năm nhóm nghiên cứu của Viện nghiên cứu Thực phẩm chức năng
(RIFF) thuộc hội khoa học và Công nghệ Lương thực, Thực phẩm Việt Nam
tiến hành điều tra, phân lập các loại rau cải họ thập tự, trong đó có súp lơ
xanh.
Hai hoạt chất trên đã được các nhà khoa học trên thế giới khẳng định là
có khả năng kháng oxy, tiêu diệt được vi khuẩn gây viên loét dạ dày, đường
ruột và tuyến tiền liệt, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư ở những bộ
phận này, đồng thời còn giúp điều trị chứng bệnh rối loạn ở da, giúp da ngăn
ngõa những tổn hại do tia cực tím gây ra [14,15,18].
Hiện RIFF đã phân lập, chiết xuất được khoảng 100g hoạt chất
sulforaphane và đang nghiên cứu, phối hợp chất này với một số chất khác để
sản xuất các loại thực phẩm chức năng ngăn ngõa một số loại bệnh ung thư.
Dự kiến năm 2009, các loại thực phẩm chức năng này sẽ được đưa ra thị
trường. Hiện nhiều nước trên thế giới đã sản xuất và đưa ra thị trường nhiều
loại thực phẩm chức năng( [20].
1.1.4. Đặc tính sinh học và yêu cầu ngoại cảnh của cây súp lơ xanh
Cây súp lơ xanh sản phẩm sử dụng là chùm hoa còn non chưa phát dục,
có màu xanh từ chùm tới cuống hoa, súp lơ xanh có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao hơn súp lơ trắng. Bộ phận sử dụng được làm thực phẩm là các chất
hữu cơ dự trữ được tích luỹ từ lá. Do vậy, hoa chỉ được hình thành khi thân
cây có từ 15 đến 20 lá phát triển. Để tăng khả năng phát triển của bộ lá và
hình thành hoa, cần nhiệt độ khí hậu dịu mát. Nhiệt độ thích hợp cho sinh
trưởng, phát triển là từ 15ºC đến 18ºC. Nhiệt độ lớn hơn 25ºC hoặc nhỏ hơn
10ºC, cây sinh trưởng chậm, lá nhỏ, hoa nhỏ và mau già.
Súp lơ là cây ưa ánh sáng, ngày dài, trong điều kiện ngày ngắn cây kéo
dài thời gian sinh trưởng. Ở thời kỳ cây con cây yêu cầu ánh sáng mạnh, khi
hình thành hoa cây rất cần ánh sáng dịu hoặc yếu.
Theo th«ng tÊn x· ViÖt Nam.
Súp lơ thuộc loại cây ưa Èm, nhưng nếu độ Èm đất, không khí quá cao
(hơn 90%), cây dễ bị bệnh, giá trị thương phẩm kém, độ Èm thích hợp là 60%
đến 80%.
Súp lơ rất mẫn cảm với điều kiện dinh dưỡng. Đất trồng súp lơ phải nhẹ,
nhiều mùn, pH = 6. Lượng phân bón thường phải cao hơn các cây cùng họ
thập tự. Hơn 70% lượng chất dinh dưỡng tập trung vào thời kì hình thành hoa,
nên việc bón thúc rất có hiệu quả [7].
1.1.5. Thành phần hoá học của súp lơ xanh
Thành phần hoá học của súp lơ cũng như rau quả nói chung bao gồm các
chất vô cơ hữu cơ hình thành nên rau quả. Có 2 thành phần cơ bản: nước và
chất khô.
1.1.5.1. Nước:
Trong súp lơ xanh nước chiếm khoảng 90,9% [7] trọng lượng, đóng vai
trò quan trọng trong quá trình sống của chúng. Nước vừa là thành phần hoá
học, vừa là môi trường hoà tan và thực hiện các quá trình phân giải, tổng hợp
vật chất trong quá trình sống của súp lơ.
Nước chứa các chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất từ cơ quan này
sang cơ quan khác trong các tổ chức tế bào rau quả. Khi lượng nước giảm súp
lơ sẽ bị héo và nhanh bị vàng hoa, rút ngắn thời hạn bảo quản [4].
1.1.5.2 Gluxit
Gluxit trong súp lơ bao gồm:
+ Các loại đường đơn, đường kép: saccarit, fructoza, glucoza, maltoza,
galactoza…
+ Các polysaccarit: tinh bét, xenluloza, hemixenluloza…
* Các loại đường:
Lượng đường tổng trong súp lơ khoảng 5,2% [4]. Đây là thành phần
cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể nên có giá trị cao. Chủ yếu là đường
fructoza, glucoza, saccaroza. Fructoza và glucoza là 2 loại đường được hệ tiêu
hoá của người hấp thu trực tiếp nên các loại rau quả là loại thức ăn dễ tiêu
hoá.
* Tinh bột: Lượng tinh bét trong súp lơ không nhiều khoảng 0,1% [7].
Lượng tinh bột này luôn luôn thay đổi trong quá trình phát triển của rau. Dưới
tác dụng của môi trường axít hoặc enzym tinh bột bị phân giải thành dextrin,
maltoza và cuối cùng là glucoza.
* Xenluloza: Trong súp lơ có khoảng 0,9% xenluloza. Chúng được phân
bố trong khắp các cơ quan của súp lơ nhưng nhiều nhất là ở líp vỏ của cuống
hoa. Lượng xenluloza trong súp lơ càng nhiều thì hoa càng già, chất lượng
càng thấp.
* Chất xơ:
Chất xơ trong súp lơ bao gồm xenluloza, hemixenluloza, pectin… chúng
chiếm khoảng 2,5% [7].
Chất xơ nói chung không tiêu hoá được bởi các men trong cơ thể con
người, trừ một phần rất nhỏ các chất xơ, nhờ tác dụng của các vi khuẩn ở ruột
cơ thể tạo ra axit béo hay đường đơn và được hấp thu, có trường hợp chuyển
thành nhiệt lượng. Xơ không phải là chất dinh dưỡng, nhưng nó là chất độn
tạo ra phân do đặc tính liên kết với nước và tính trương nở của nó. Trong tiêu
hoá của con người nhờ sự liên kết của xơ thực phẩm tạo ra được khối phân
luôn luôn mềm, dễ di chuyển ra ngoài. Do đó ăn nhiều thịt (ít xơ) thường bị
táo bón, ăn nhiều rau (nhiều xơ) dễ tiêu hoá. Khả năng liên kết xơ của hoa súp
lơ xanh khoảng 5,9g nước/g xơ [4].
1.1.5.3. Các axít hữu cơ
Hàm lượng axit hữu cơ trong súp lơ và trong hầu hết các rau thường nhỏ
hơn 1%. Các axít hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong thành phần rau quả
cũng như trong quá trình bảo quản và chế biến, kích thích tiêu hoá, chúng còn
có khả năng hạn chế tốc độ hoạt động của các enzym gây biến màu các sản
phẩm cắt [4].
1.1.5.4. Các hợp chất Nitơ:
Hợp chất nitơ trong rau quả chủ yếu ở dạng protit đơn giản gọi là protein
và dạng amin tù do. Trong súp lơ xanh protit chiếm khoảng 2,5 % khối lượng
[7]. Protein trong rau quả dễ bị thuỷ phân ở nhiệt độ cao tạo ra các axit amin
tù do, các chất này cũng dễ bị thuỷ phân thành nitơ tự do. Vì vậy quá trình gia
nhiệt lâu dài hoàn toàn bất lợi cho sự bảo toàn protein [4].
1.1.5.5. Các chất màu:
Màu của hoa súp lơ được tạo thành từ các sắc tố khác nhau thuộc nhóm
clorofyl, carotinoid, flavonoid…
Clorofyl: màu xanh tạo bởi sắc tố clorofyl bao gồm chủ yếu là: clorofyl a
và clorofyl b.
Clorofyl a: (C32H30O4Mg)(COOCH3)(COOC20H39)
Clorofyl b: (C32H28O2N4Mg)(COOCH3)(COOC20H39)
Carotinoid bao gồm carotin, licopin, xantofyl. Carotin (tiền vitamin A)
có màu vàng, bao gồm α- carotin và β-carotin [4].
1.1.5.6. Các vitamin
Trong súp lơ xanh có rất nhiều loại vitamin nhưng nhiều nhất vẫn là
vitamin C còn gọi là axít ascorbic, tồn tại ở 3 dạng: dạng tự do là axít
ascorbic; dạng oxy hóa là dehydro ascorbic và dạng liên kết với protit là
ascorbigen. Vitamin C bền vững trong môi trường axit và dễ bị thuỷ phân
trong môi trường kiềm, O2 , ánh sáng, nhiệt độ cao.
Vitamin C là một trong những chất quý có trong rau quả do đó nó là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả của các biện pháp bảo quản, chế biến.
Bảng 1.2: Hàm lượng vitamin của súp lơ xanh( [4].
β-
A+
caroten
150μg
920μg
E++
B1
B2
PP
B6
C
1,3mg
0,07mg
0,12mg
0.6mg
0,16mg
83mg
1.1.5.7. Các chất khoáng
Trong súp lơ xanh có rất nhiều chất khoáng, chúng tồn tại ở các dạng
hợp chất cao phân tử, dạng muối, các axit hữu cơ, vô cơ. Các hợp chất khoáng
có thể hoà tan hay không hoà tan trong nước, không phân ly thành ion kim
loại.
Bảng 1.3: Hàm lượng một số chất khoáng chính có trong súp lơ xanh
(mg/%) [4].
Na
K
Ca
P
Mg
F
Zn
Cu
Mn
7
385
48
66
23
0,9
0,4
0,03
0,53
1.1.5.8. Các enzym
Các enzym trong súp lơ có ảnh hưởng rất lớn đến thời hạn bảo quản của súp
lơ, điển hình trong số này là enzym pholyphenoloxydaza (PPO), xúc tác quá
trính oxy hoá polyphenol tạo thành các hợp chất thâm đen trên mặt cắt cuống
hoa súp lơ và các sản phẩm cắt khác làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
Ngoài ra phải kể đến enzym ascorbinaza xúc tiến quá trình oxy hoá vitamin C
làm chất lượng súp lơ giảm sút. Hoạt động của enzym luôn luôn xảy ra chõng
nào chúng chưa bị mất hoạt tính. Cường độ hô hấp của chúng phụ thuộc vào
hàng loạt yếu tố như độ Èm, nhiệt độ, pH... do đó, cần điều chỉnh các yếu tố
này để ức chế hoặc tiêu diệt hoạt tính của các enzym. Đây là một trong những
điều kiện quan trọng nhất trong việc xử lý bảo quản súp lơ xanh cắt [4].
TÝnh trong 100 gam phÇn ¨n ®-îc.
C¸c enzym trong sóp l¬ cã ¶nh h-ëng rÊt lín ®Õn thêi h¹n b¶o qu¶n cña
sóp l¬, ®iÓn h×nh trong sè nµy lµ enzym pholyphenoloxydaza (PPO), xóc
t¸c qu¸ trÝnh oxy ho¸ polyphenol t¹o thµnh c¸c hîp chÊt th©m ®en trªn mÆt
c¾t cuèng hoa sóp l¬ vµ c¸c s¶n phÈm c¾t kh¸c lµm gi¶m gi¸ trÞ c¶m quan
cña s¶n phÈm. Ngoµi ra ph¶i kÓ ®Õn enzym ascorbinaza xóc tiÕn qu¸ tr×nh
oxy ho¸ vitamin C lµm chÊt l-îng sóp l¬ gi¶m sót. Ho¹t ®éng cña enzym lu«n
lu«n x¶y ra chõng nµo chóng ch-a bÞ mÊt ho¹t tÝnh. C-êng ®é h« hÊp cña
chóng phô thuéc vµo hµng lo¹t yÕu tè nh- ®é Èm, nhiÖt ®é, pH... do ®ã,
cÇn ®iÒu chØnh c¸c yÕu tè nµy ®Ó øc chÕ hoÆc tiªu diÖt ho¹t tÝnh cña
c¸c enzym. §©y lµ mét trong nh÷ng ®iÒu kiÖn quan träng nhÊt trong viÖc
xö lý b¶o qu¶n sóp l¬ xanh c¾t [4].
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ súp lơ trong nước và trên thế giới.
Súp lơ xanh là loại rau giàu chất dinh dưỡng dễ ăn, dễ chế biến hiệu quả
kinh tế cao nên hiện nay các nước phát triển có khuynh hướng trồng súp lơ
thay thế cho một vài lạo rau như bắp cải.
Năm 1997, tổng giá trị sản phẩm súp lơ xanh ở Mĩ đạt 495.511.000
USD với tổng diện tích 134200 acres, tổng sản lượng 17315000 cwt, năng
suất trung bình khoảng 129 cwt/acre(. Thị trường tiêu thụ súp lơ xanh đã tăng
12% so với năm 1996. Năm 1996, giá của súp lơ xanh tăng trung bình 35
USD/cwt vào vụ đông, tăng 23 USD/cwt vào vụ thu và tăng 27 USD/cwt vào
vụ hè. Năm 1996, Mĩ nhập khẩu 400.000.000 lbs ( khoảng 6.500.000 USD rau
súp lơ [25].
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị của súp lơ xanh ở Mỹ từ
năm 1997 đến năm 2003
1997
1998
cwt/ acre: ®¬n vÞ khèi l-îng trªn ®¬n vÞ diÖn tÝch.
cwt: hundredweight. 1 cwt = 100 c©n Anh = 45,3kg
acre:.1 acre = 4.047m2
lb:pound: C©n Anh.1lb=0,453kg
1999
2000
2001
2002
2003
Diện tích thu hoạch
130800
134300
Năng suất (cwt/acre)
120
121
139
139
138
133
137
Sản phẩm (1000cwt)
15744
16228
20517
20067
18345
16695
18000
Giá/cwt ($)
29,05
30,19
24,07
31,05
26,50
32,12
27,78
Tổng giá trị (1000$)
547423
489912
(acre)
148000 144300 133000 126000 131000
493814 623043 486214 536226 501000
* Sè lượng súp lơ xanh xuất, nhập khẩu ở Mỹ từ năm 1998 đến năm 2002
Đồ thị 1.1: Tổng số lượng súp lơ xanh suất nhập khẩu ở Mỹ từ năm 1998
đến năm 2002 (đơn vị 1000 pounds) [26]
Ghi chó: Import : Nhập khẩu
Export : Xuất khẩu
Bảng 1.5: Tổng sản lượng súp lơ, số lượng xuất khẩu và giá trị khấu súp
lơ của một số nước trên thế giới (1/2004)( [23]
Tên nước
Tổng sản lượng
Số lượng xuất
Giá trị xuất
khẩu
khẩu
đơn vị 1000 tấn
Bỉ
Theo nguån cña FAO.
85,68
10,60
1000 US$
6090
Canada
42,65
12,34
7290
Chile
35,50
0,01
10
Colombia
7,00
0,01
10
Costa Rica
0,74
0,35
140
Síp
2,42
0,01
0
Đan Mạch
7,00
0,61
700
Ecuador
5,68
0,03
30
Ai Cập
131,21
0,06
30
Pháp
418,65
199,25
113230
Đức
151,00
14,23
9990
Hy Lạp
80,00
0,03
40
Guatemala
53,00
21,05
11710
Israel
7,00
0,01
0
Italy
460,71
51,32
43960
Jamaica
1,59
0,00
0
Nhật Bản
125,00
0,00
0
Mexico
215,00
54,75
33580
Hà Lan
42,00
22,04
16930
Peru
12,78
0,00
0
Bồ Đào Nha
35,00
0,13
130
Tây Ban Nha
499,00
238,48
244330
Anh
161,50
2,77
3000
9,72
0,01
0
Venezuela
Năng suất trung bình của súp lơ xanh ở đồng bằng sông Cửu Long là 10
đến 15 tấn/ha. Tình hình xuất khẩu súp lơ xanh năm 1997 sang thị trường Đài
Loan là 1,99 triệu tấn (cả cải bixen) [1].
1.3. Các quá trình xảy ra trong súp lơ khi bảo quản
Rau quả sau khi thu hoạch vẫn còn sự sống, vẫn xảy ra quá trình hô hấp
và chuyển hoá các chất trong tế bào chất, sinh ra nhiệt, nước và CO 2. Những
biến đổi vật lý, sinh lý, hoá sinh xảy ra trong rau quả tươi trong quá trình bảo
quản liên hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào tính chất tự nhiên của rau quả: giống,
loại, điều kiện gieo trồng và chăm bón, độ già chín khi thu hái, kĩ thuật thu
hái, vận chuyển và những yếu tố kĩ thuật trong quá trình bảo quản.
Phần lớn những biến đổi của rau quả sau khi thu hái là tiếp tục những
biến đổi trong quá trình phát triển của chúng. Nhưng có sự khác cơ bản là
những biến đổi khi rau quả phát triển chủ yếu là sự tổng hợp các chất, còn sau
khi thu hái là sự phân huỷ và tiêu hao các chất để sinh năng lượng duy trì cho
quá trình sống [8].
Súp lơ xanh fresh-cut là dạng sản phẩm sẵn sàng cho người sử dụng,
chúng được cắt tách thành những cụm hoa nhỏ. Quá trình cắt làm cho cấu trúc
của một số tế bào đã bị phá vỡ, tiết ra nhiều chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho
vi sinh vật xâm nhiễm và hoạt động mạnh hơn, thêm vào đó khi tế bào bị phá
vỡ enzym sẽ tiếp xúc trực tiếp với nguyên sinh chất làm cho quá trình hô hấp
và các quá trình biến đổi chất cũng xảy ra mạnh hơn.
1.3.1. Các quá trình vật lý
1.3.1.1. Sù bay hơi nước
Quá trình vật lý của sự bay hơi nước phụ thuộc vào mức độ háo nước của
hệ keo trong tế bào, cấu tạo và trạng thái của tế bào bào che (chiều dày và độ
chắc của vỏ, líp phấn ngoài vỏ...) đặc điểm và mức độ bị dập cơ học, độ Èm
và nhiệt độ môi trường xung quanh, tốc độ chuyển động của không khí, độ
chín của rau quả, phương pháp đóng gói, thời hạn và phương pháp bảo quản
và các yếu tố khác như hô hấp cũng sinh ra nước.
Sự mất nước thay đổi trong quá trình bảo quản. Giai đoạn đầu (sau thu
hoạch) mất nước mạnh, giai đoạn giữa Ýt đi và cuối cùng khi chín hay khi bắt
đầu hư háng lại tăng lên. Để tính toán cường độ bốc Èm của rau quả có thể
dùa trên cơ sở là 75% - 85% sự giảm khối lượng khi bảo quản là do mất nước,
còn 15% - 25% là tổn thất chất khô trong quá trình hô hấp [8].
1.3.1.2. Sự giảm khối lượng tự nhiên
Sự giảm khối lượng của rau quả do bay hơi nước và tiêu tốn các chất hữu
cơ trong khi hô hấp gọi là sự giảm khối lượng tự nhiên. Sự giảm khối lượng
tự nhiên này không thể tránh khỏi trong bất kì điều kiện bảo quản nào, nhưng
có thể giảm đến mức tối thiểu khi tạo được điều kiện bảo quản tối ưu.
Khối lượng giảm đi trong thời gian bảo quản dài ngày phụ thuộc vào
nhiều yếu tố loại và giống, vùng khí hậu trồng, phương pháp và điều kiện bảo
quản, thời gian bảo quản trong năm và thời hạn bảo quản. Ngoài ra còn phụ
thuộc vào mức độ rau quả bị xây xát [8].
1.3.1.3. Sù sinh nhiệt
Tất cả nhiệt sinh ra trong rau quả tươi nói chung và trong súp lơ cắt nói
riêng đều là do quá trình hô hấp. Nhiệt lượng do hô hấp sinh ra khoảng 2/3 là
ở dạng nhiệt toả ra môi trường xung quanh. Lượng nhiệt còn lại được dùng
vào các quá trình trao đổi chất bên trong tế bào, quá trình bốc hơi và một phần
dự trữ ở dạng năng lượng hoá học "Vạn năng" đó là liên kết phốt phát giàu
năng lượng của phân tử ATP (andenozintriphotphat).
Có thể tính lượng nhiệt do rau quả tươi toả ra khi bảo quản một cách gần
đúng theo lượng CO2 sinh ra trong quá trình hô hấp.
C6H12O6 + 6O2 = 6CO2 + H2O + 674 kcal
Tức là khi sinh ra 264g CO2 thì giải phóng 674 kcal (hay 1 mgCO2 cho 2,52
calo).
Trong quá trình bảo quản rau quả, cần phải duy trì các thông số nhiệt độ,
độ Èm tối ưu trong kho bảo quản để giảm bớt sự sinh nhiệt [8].
1.3.2. Các quá trình sinh lý hoá xảy ra trong quá trình bảo quản súp lơ
1.3.2.1. Quá trình hô hấp
Hô hấp là quá trình cơ bản xảy ra trong rau quả khi bảo bảo tươi. Hầu hết
các chất trong rau quả tươi đều tham gia vào quá trình hô hấp (trừ protein)
nhưng chủ yếu vẫn là các chất đường, nhất là đường đơn. Các chất không
phải là đường tham gia trực tiếp vào chu trình hô hấp tạo nên các chất trung
gian, không qua khâu chuyển hoá thành đường. Quá trình hô hấp sinh ra CO 2
và giải phóng năng lượng.
Hô hấp có sự tham gia của oxy là hô hấp hiếu khí:
C6H12O6 + 6O2 = 6CO2 + H2O + 282 kj
Hô hấp không có sự tham gia của oxy là hô hấp kỵ khí: H« hÊp kh«ng cã sù
tham gia cña oxy lµ h« hÊp kþ khÝ:
C6H12O6 = 2C2H5OH + CO2 + 11,7 kj
[11]
Trên thực tế quá trình hô hấp xảy ra phức tạp hơn nhiều. Dưới tác dụng
của enzym, phân tử đường phân giải thành hợp chất trung gian là axit piruvic
(CH3COCOOH).
+ Với hô hấp hiếu khí axít piruvic bị oxy hoá trong chu trình creb tạo
thành CO2 và nước.
CH3COCOOH =
CO2 + H2O
+ Với hô hấp yếm khí axit piruvic bị enzym carboxydaza phân giải thành
acetaldehyd (CH3CHO) và CO2 tiếp theo axit acetaldehyd tác dụng với nước
tạo ra rượu etylic và axit acetic.
CH3COCOOH = CH3CHO + CO2
CH3CHO + H2O = C2H5OH [11]
Quá trình hô hấp gây ra nhiều bất lợi đối với việc bảo quản, dẫn đến
giảm khối lượng và chất lượng rau quả khi bảo quản. Quá trình hô hấp làm
khả năng tồn tại của rau quả giảm dần, hình thức xấu đi, các mô mất tính đàn
hồi và trở nên mềm nhũn, lúc này rau quả mất dần giá trị dinh dưỡng, mất
mùi vị đồng thời trên có nhiều vi sinh vật. Do đó, cần hạn chế cường độ hô
hấp. Cường độ hô hấp được biểu thị bằng mg (hay ml) CO
C-êng ®é h«
hÊp ®-îc biÓu thÞ b»ng mg (hay ml) CO2 sinh ra (hoặc O2 hấp thu vào) của
1kg rau quả trong 1 giê (mg/kg.h) Cường độ hô hấp của mỗi loại rau quả phụ
thuộc vào bản thân của rau quả đem bảo quản: giống, độ chín, mức độ dập
nát... và các yếu tố môi trường bảo quản: nhiệt độ, độ Èm, ánh sáng, thông gió
và thời hạn bảo quản [8].
Trong môi trường có Ýt O2, môi trường khí N2 hay trong môi trường khí
có điều chỉnh tăng tỉ lệ CO2 và giảm O2 tương ứng có tác dụng ức chế cường
độ hô hấp của rau quả. Tỉ lệ các thành phần CO 2 và O2 trong khí quyển có tác
dụng rất lớn quyết định đến quá trình hô hấp. Nếu lượng CO 2 giảm xuống
dưới 3,5% thì cường độ hô hấp bắt đầu giảm thấp. Vì vậy giảm O 2, tăng CO2
trong khí quyển là một biện pháp kéo dài thời gian bảo quản của rau quả.
Nhiệt độ tăng làm tăng cường độ hô hấp của rau quả. Theo nghiên cứu
của F.V serevitinov khi nâng nhiệt độ của môi trường bảo quản lên 1ºC thì
lượng CO2 sinh ra do 1 kg rau quả tươi là khoảng 1 mg trong 1 giê (1
mg/kg.h) [8].
Cùng một loại rau quả nhưng nếu giống nào có khả năng bảo quản tốt
hơn thì thường có cường độ hô hấp mạnh hơn. Tuy nhiên không phải ở tất cả
các rau quả đều như vậy. Các rau quả nếu bị dập nát thì cường độ hô hấp tăng.
Ở những độ chín khác nhau cường độ hô hấp của rau quả cũng khác nhau.
Trong quá trình đang chín rau quả thường có cường độ hô hấp cao nhất [8].
1.3.2.2 Sự tạo thành ethylen (C2H4)
Song song với quá trình hô hấp, rau quả sản
sinh ra khí ethylen. Ethylen là một hoocmon sinh
trưởng, gây già hoá ở rau quả, làm cho chất lượng
rau quả giảm rõ rệt. Năm 1979, Adams và Yang phát
hiện ethylen được chế tạo trực tiếp từ acide-1aminocyclopropane (ACC), bước cuối cùng trong
tiến trình tạo sinh tổng hợp của ethylen nơi trái cây được thực hiện do sự xúc
tác của enzyme mang tên ACC oxydase (ACCO). Lúc mới sinh enzyme này
chứa một vị điểm (site) hoạt động gồm một ion nguyên tử Fe (II), nối 2
histidine với 1 aspartate [12].
Khí ethylen kích thích sự phân giải cholorofyl làm cho súp lơ bị vàng
hoá. Sự tạo thành ethylen trong quá trình bảo quản là yếu tố bất lợi làm giảm
thời hạn bảo quản của rau quả ngay khi ở nhiệt độ an toàn nhất.
Thành phần của khí CO2 và O2 trong khí quyển bảo quản ảnh hưởng tới
sự tạo thành ethylen. Ở nồng độ các khí CO2 và O2 thích hợp sẽ làm giảm sự
tạo thành ethylen. Sự tăng cường độ CO2 trùng với sự tăng ethylen, ethylen
bắt đầu xuất hiện khi có mặt CO2. Do đó ta cần lùa chọn bao bì phù hợp để
hạn chế sự tăng khí ethylen.
Để giảm bớt hàm lượng khí ethylen trong quá trình bảo quản có thể dùng
một số hoá chất để hấp thụ C2H4, chất kìm hãm (retardant). Những chất này
được đóng vào gói giấy đặt vào trong tói rau quả mà không trực tiếp phun
hoặc bôi, do đó không gây nhiễm cho rau quả, không có vấn đề về dư lượng.
Đối với sản phẩm súp lơ cắt để hạn chế sự tạo thành ethylen các nhà nghiên
cứu đã đưa ra phương pháp sử lý nhiệt bằng nước nóng. Nhúng súp lơ xanh
cắt vào nước nóng 450C trong 14 phót (Kazami,1991) [16].
1.3.2.3. Sù thay đổi thành phần hoá học
Đối với các rau quả tươi thì các chất gluxit là thành phần luôn có những
biến đổi lớn và mạnh mẽ nhất trong suốt quá trình bảo quản, và ngay cả trong
quá trình sống của chúng. Tuỳ theo loại rau quả, độ chín, thời gian và những
điều kiện bảo quản mà tốc độ biến đổi các chất gluxit có khác nhau.
Hàm lượng tinh bột giảm do quá trình đường hoá dưới tác dụng của các
enzym nội tại. Tổng lượng đường khi đó tăng lên (quá trình chín) và sau khi
đạt tới cực đại nhất định lại giảm xuống.
Sự giảm axít trong quá trình bảo quản là do chi phí chúng vào trong quá
trình hô hấp và quá trình đề cacboxyl hoá, khi đó các axit bị phân huỷ đến
CO2 và các chất tương ứng.
Trong quá trình bảo quản rau quả vitamin C bị giảm nhanh do vitamin C
là chất dễ bị oxy hoá. Đặc biệt là khi có không khí, ánh sáng và nhiệt độ cao.
Các chất màu thay đổi rõ rệt trong quá trình bảo quản súp lơ. Clorofil
giảm và caroten tăng làm cho hoa súp lơ mất màu xanh gây ra hiện tượng
vàng úa.
Sự biến đổi và giảm các chất pectin có tác dụng rất lớn đến chất lượng
bên ngoài của rau quả bảo quản. Trong quá trình bảo quản chất pectin bị phân
huỷ thành axít pectic (axít polygalacturonic) và rượu metylic làm cho rau quả
bị mềm.
Tổng các axít hữu cơ trong rau quả khi bảo quản giảm đi, nhưng riêng
từng axít có thể tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau [8].
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản của súp lơ cắt
Bảo quản rau quả tươi là duy trì sự sống tiếp tục của chúng sau khi tách
rời chúng khỏi môi trường sống tự nhiên của cây mẹ. Trong quá trình bảo
quản tất cả mọi yếu tố thuộc về nguyên liệu ban đầu và các yếu tố thuộc môi
trường bảo quản đều có ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản của rau quả.
1.4.1. Ảnh hưởng của độ chín thu hái
Thành phần hoá học của nguyên liệu rau quả luôn luôn biến đổi nhanh
chóng nhất là đối với rau quả có thời gian bảo quản ngắn như súp lơ trong
thời kì của quá trình sinh trưởng. Vì vậy độ chín thu hái có ảnh hưởng rất lớn
khả năng bảo quản của rau quả. Ở các độ chín khác nhau thì thành phần hoá
học, cường độ hô hấp cũng khác nhau. Khi rau quả đã đạt độ chín thích hợp
cho thu hoạch để bảo quản cần phải thu hái kịp thời và nhanh chóng. Nếu để
chậm sau một vài ngày đã có thể làm giảm nhiều chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng lớn đến thời hạn bảo quản.
Đối với sản phẩm súp lơ cắt kỹ thuật cắt tách cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng và thời than bảo quản. Nên dùng dao
sắc cắt nhẹ nhàng tránh làm xây xát dập nát hoa.
- Xem thêm -