Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh n...

Tài liệu Nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật việt nam

.PDF
74
1
145

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI LÊ THỊ NHUNG NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THỊ NHUNG KHÓA: 43 MSSV: 1853801011156 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐẶNG HOA TRANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Đặng Hoa Trang, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. TP. HCM, ngày 29 tháng 6 năm 2022 Sinh viên thực hiện Lê Thị Nhung DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào Luật số 69 sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số: 69/2014/QH13) ngày 26/11/2014 Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015 Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14) ngày 17/6/2020 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 Luật Ngân sách nhà nước (Luật số: 83/2015/QH13) ngày 25 tháng 06 năm 2015 Luật kế toán 2015 Luật kế toán (Luật số: 88/2015/QH13) ngày 20/11/2015 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Luật Luật thực hành tiết kiệm, chống số: 44/2013/QH13) ngày 26 tháng 11 năm lãng phí 2013 2013 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Hải quan số Luật Xử lý vi phạm hành chính 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, 2012 Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 và Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính Bộ luật hình sự 2015 Bộ luật hình sự (Luật số: 100/2015/QH13) ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2011 quy định việc áp dụng Luật cán Nghị định số 66/2011/NĐ-CP Nghị định 106/2015/NĐ-CP bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP Nghị định số 10/2019/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/01/2019 quy định về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng Nghị định số 97/2015/NĐ-CP 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ DNNN Doanh nghiệp Nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị HĐTV Hội đồng thành viên ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông UBND Ủy ban nhân dân TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh SADECO Công ty cổ phần phát triển Nam Sài Gòn Nguyễn Kim Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nguyễn Kim MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1................................................................................................................7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP .....................................................................................................................7 1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp .............................7 1.1.1. Khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.................................................7 1.1.2. Đặc điểm của vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ........................................10 1.2. Khái niệm doanh nghiệp có vốn Nhà nước ................................................12 1.3. Khái niệm cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp ...............................................................................................................................15 1.4. Khái niệm và đặc điểm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp ...............................................................................................................................17 1.4.1. Khái niệm người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp ......................17 1.4.2. Đặc điểm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp .................20 1.5. Khái niệm và đặc điểm nghĩa vụ của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................................................................................................22 1.6. Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp .........................................................................................26 1.7. Phân loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................................................................................................27 1.8. Các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp..................................................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33 CHƯƠNG 2..............................................................................................................34 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .................34 2.1. Thực trạng quy định về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ...................................................................................................34 2.1.1. Về nghĩa vụ cẩn trọng: .............................................................................37 2.1.2. Về nghĩa vụ trung thành ...........................................................................39 2.2. Thực trạng quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp..................................................................................41 2.2.1. Thực trạng quy định về trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp .............................................................................42 2.2.2. Thực trạng quy định về trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ..........................................................................45 2.2.3. Thực trạng quy định về miễn trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ..................................................................48 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ................................50 2.3.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp .................................................................50 2.3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp ..............................................53 2.3.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về miễn, giảm trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp ..................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................57 KẾT LUẬN ..............................................................................................................58 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đã đề ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng: “Xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế”1, từ đó đặt ra yêu cầu đổi mới hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Các Nghị quyết Đại hội X, XI, XII tiếp tục khẳng định: “Phải Tăng cường quản lý Nhà nước và quản lý của chủ sở hữu đối với DNNN. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”2. Nhằm cụ thể hóa chủ trương trên, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Chính phủ ban hành các nghị định nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đối với đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp. Hệ thống văn bản pháp luật đã được hình thành tương đối đầy đủ, bước đầu tạo hành lang pháp lý, bảo đảm quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước; đồng thời bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện nay, DNNN ở Việt Nam đã và đang quản lý một lượng lớn các nguồn lực, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Trong những năm qua, Nhà nước đã nỗ lực cải cách, sắp xếp lại DNNN và đạt một số thành tựu nhất định. Theo đó, Nhà nước đã từng bước cơ cấu lại DNNN theo hình thức giao, khoán, bán, cho thuê, cổ phần hóa DNNN và thành lập các tập đoàn, tổng công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của DNNN đang là vấn đề được tranh luận sôi nổi. Nhiều doanh nghiệp chưa theo kịp yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, kinh doanh thua lỗ, không bảo toàn được vốn, nhiều trường hợp các cán bộ được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước vi phạm kỷ luật, thậm chí bị xử lý hình sự. Điển hình vụ án ông Tất Thành Cang – nguyên Phó Bí thư thường trực thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) có sai phạm trong việc phát hành chín triệu cổ phiếu cho Công 1 Nghị quyết số 03-NQ/HNTW ngày 28/8/1987, Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) về chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, số 11 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII ngày 03/06/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 2 1 ty Nguyễn Kim với giá 40.000 đồng/cổ phiếu gây thiệt hại 1.103 tỷ đồng3, trong đó, làm thất thoát tài sản Nhà nước gần 700 tỷ đồng; hoặc vụ án Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng làm thất thoát tài sản Nhà nước tại Công ty Cổ phần Bia Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco). Các nguyên nhân dẫn đến việc thất thoát nguồn vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước được chỉ ra nhiều. Song, một trong những nguyên nhân quan trọng là cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp còn bất cập biểu hiện thông qua các quy định pháp luật về nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước. Một trong những phương thức để Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu tại doanh nghiệp là cử người đại diện phần vốn nhà nước. Nếu không xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì người được giao đại diện phần vốn nhà nước sẽ có xu hướng ưu tiên lợi ích cá nhân hoặc lợi ích nhóm hơn là vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp. Với tư cách đại diện vốn nhà nước, người đại diện có quan hệ báo cáo, xin ý kiến Nhà nước (cụ thể là với Ủy ban quản lý vốn Nhà nước, SCIC hoặc cơ quan chủ quản). Nhưng với tư cách là người quản lý công ty, người đại diện có quyền và trách nhiệm quản lý hoạt động kinh tế của công ty, thay mặt công ty trong các quan hệ kinh tế với các chủ thể kinh tế bên ngoài và với Nhà nước. Chừng nào chưa xác định rõ ràng, minh bạch nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp thì tình trạng vượt quá quyền hạn của người đại diện phần vốn Nhà nước vẫn tiếp tục diễn ra. Xuất phát từ những bất cập nêu trên, tác giả nhận thấy quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu để có cơ sở đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Một số công trình khoa học liên quan đến chế định nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp mà tác giả có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu, bao gồm: Nhóm các luận án, luận văn: 3 Thông tin mới về vụ án tham ô ở một doanh nghiệp, liên quan ông Tất Thành Cang, , truy cập ngày 15/4/2022. 2 1. Phạm Tuấn Anh (2021), “Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án đã tiến hành nghiên cứu các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước. Bên cạnh đó, luận án cũng đã khảo cứu thực trạng, thực tiễn thi hành pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 2. Nguyễn Thị Minh Phương (2018), “Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tiến hành nghiên cứu về cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp được khái quát từ khái niệm về sở hữu nhà nước trong nền kinh tế thị trường, vốn nhà nước, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế; về quyền hạn, trách nhiệm của Nhà nước và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp; 3. Đoàn Thanh Hải (2010), “Pháp luật về quản lý vốn nhà nước trong các tập đoàn kinh tế”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu khái quát về chủ thể quản lý và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào tập đoàn kinh tế, trong đó có nêu mối quan hệ phân cấp quản lý giữa chủ sở hữu vốn nhà nước và người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nhóm các công trình nghiên cứu trên báo, tạp chí: 1. Phạm Tuấn Anh với bài viết “Trách nhiệm kỷ luật của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp”, được đăng trên tạp chí Thanh tra, năm 2020. Bài viết tập trung nghiên cứu các đặc điểm về trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại hai loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; 2. Phạm Tuấn Anh với bài viết “Bàn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp” được đăng trên Tạp chí Thanh tra, năm 2020. Bài viết đã chỉ ra các đặc điểm riêng biệt về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên cơ sở phân tích các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Bộ luật dân sự 2015. 3. Trần Văn Bình, Nguyễn Thanh Hương (2017), “Vấn đề người đại diện sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam”, Viện kinh tế và quản lý, Trường đại học Bách khoa Hà Nội. Bài nghiên cứu tập trung vào lý thuyết người đại diện, làm cơ sở để phân tích thực trạng vấn đề đại diện, cụ thể là vấn đề người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần tại Việt Nam, đặt trong sự so sánh với một số quốc gia. 3 4. Nguyễn Thị Hải Châu (2020), “Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp”, Tạp chí Tòa án nhân dân. Bài viết tập trung nghiên cứu các quy định về điều kiện bổ nhiệm người quản lý DNNN; việc kiêm nhiệm đối với người quản lý DNNN và người đại diện phần vốn nhà nước. Những công trình nghiên cứu được đề cập chủ yếu phân tích một cách khái quát các quy định về điều kiện bổ nhiệm, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý và mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện vốn nhà nước mà chưa thực sự tập trung nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể những vấn đề trên. Một số bài viết có nêu cơ chế xử lý vi phạm người đại diện phần vốn góp trong doanh nghiệp nhưng còn cơ chế xử lý vi phạm trong trường hợp có nhiều người đại diện vốn nhà nước khác nhau tại cùng doanh nghiệp thì chưa được quan tâm nghiên cứu cũng như vấn đề về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng chưa được quan tâm nghiên cứu. Các công trình khoa học trên là nền tảng lý luận mà tác giả có thể tham khảo và kế thừa trong quá trình nghiên cứu, giúp khóa luận tốt nghiệp của tác giả được hoàn thiện hơn. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài “Nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”, tác giả hướng đến các mục đích sau: Một là, khái quát một số vấn đề lý luận chung về vốn nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp; Hai là, phân tích và bình luận các quy định hiện nay về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp; Ba là, làm rõ những vướng mắc, bất cập liên quan đến quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về nghĩa vụ, cũng như trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây: nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đối với chế định trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong giới hạn khóa luận cử nhân, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ở hai loại trách nhiệm là trách nhiệm 4 kỷ luật và trách nhiệm hành chính, bên cạnh đó tác giả còn nghiên cứu các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tất cả các vấn đề trên được tác giả nghiên cứu dưới góc độ pháp lý và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả chủ yếu nghiên cứu quy định của Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số: 69/2014/QH13) ngày 26 tháng 11 năm 2014 (Luật số 69). Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong trường hợp điều này giúp làm rõ hơn đối tượng nghiên cứu của khóa luận. Ngoài ra, thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật cũng là một phần nội dung của khóa luận. 5. Phương pháp nghiên cứu Để khóa luận được hoàn thiện một cách đầy đủ và trọn vẹn, tác giả đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập - tra cứu thông tin, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp và tổng hợp. Ở chương 1, tác giả sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp thu thập – tra cứu thông tin và phương pháp tổng hợp: Tác giả tiến hành tra cứu các tài liệu có liên quan đến vốn nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như Luận án, luận văn, khóa luận, báo, bài viết tạp chí, giáo trình, sách chuyên khảo, dữ liệu điện tử… phục vụ cho đề tài khóa luận. Sau đó, tác giả tổng hợp một cách có chọn lọc và toàn diện những vấn đề pháp lý về vốn nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp. Ở chương 2, tác giả sử dụng phương pháp chính là phương pháp phân tích: Tác giả tiến hành phân tích các quy định của Luật số 69 và các văn bản có liên quan trong trường hợp các văn bản đó phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Dựa trên kết quả phân tích được, tác giả đánh giá các quy định pháp luật về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số vướng mắc và gợi ý hướng hoàn thiện. 6. Bố cục tổng quát của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục, khóa luận được chia thành hai chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 5 Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp Theo quan điểm của Karl Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư4. Một trong những điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn. Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, hầu hết các quốc gia ở những mức độ khác nhau đều có doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kể cả các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đều có sự can thiệp nhất định của Nhà nước vào nền kinh tế thông qua đầu tư vốn vào doanh nghiệp5. Sự thành công của nền kinh tế thị trường ở nhiều nước từ Tây Âu đến Bắc Mỹ và cả châu Âu đã chứng minh cho tính tất yếu của nền kinh tế thị trường trong sự phát triển của các quốc gia6. Tuy nhiên, mô hình kinh tế thị trường vẫn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nước. Các yếu tố đó bao gồm: (i) Luôn luôn có nguy cơ mất cân đối cung – cầu tạo ra các cuộc khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu; (ii) Vì mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh, doanh nghiệp ít quan tâm đến lợi ích toàn cục, lợi ích cộng đồng (gây ô nhiễm, phá hoại môi trường, trốn tránh luật pháp, gian lận thương mại…); (iii) Kinh tế thị trường về bản chất là mô hình làm giàu cho thiểu số, tự nó không thể làm giàu cho mọi người7 … Trong bối cảnh đó, sự can thiệp của Nhà nước như một lẽ tất yếu, là kim chỉ nam định hướng cho nền kinh tế thị trường. Lịch sử đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Vì thế, ở nhiều quốc gia, Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mà Nhà nước cần độc quyền, hoặc lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc không thể làm, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, đồng thời góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Việc Nhà nước đầu tư vốn vào 4 5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, tr.58 Phạm Tuấn Anh (2021), Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 37 6 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr. 37 Chuyên đề 6: Nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế của Việt Nam (2019), tr.17 7 7 các doanh nghiệp đã hình thành nên khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, có nguồn gốc ban đầu từ ngân sách Nhà nước8. Các doanh nghiệp được Nhà nước đầu tư vào được gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước. Trong trường hợp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, Nhà nước sẽ là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Ngược lại nếu Nhà nước chỉ đầu tư một phần trong tổng số vốn điều lệ thì Nhà nước chỉ là một trong các đồng chủ sở hữu. Vốn nhà nước là một loại tài sản của chủ sở hữu Nhà nước, vì vậy, chủ sở hữu vốn nhà nước có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản này. Tuy nhiên, khác với chủ sở hữu tư nhân, Nhà nước là chủ thể nhiều cấp độ với lượng vốn sở hữu vô cùng to lớn. Theo sự phát triển của kinh tế thị trường, quy mô, sự phân bố của vốn nhà nước ngày càng lớn, do đó đặt ra yêu cầu phải quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước một cách có hiệu quả nhất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quan hệ sở hữu Nhà nước, quyền sở hữu vốn của Nhà nước được thực hiện gián tiếp thông qua việc Nhà nước giao quyền chiếm hữu, sử dụng vốn nhà nước cho chủ thể đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước. Khi trao quyền quản lý và sử dụng cho các chủ thể khác, Nhà nước phải có những quy định rõ ràng để vừa ràng buộc trách nhiệm, vừa tạo động lực sử dụng các yếu tố thuộc sở hữu Nhà nước một cách có hiệu quả nhất9. Ở Việt Nam, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định bao gồm nhiều loại như: Một là, vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: là tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu, chi của Nhà nước, trong đó bao gồm các nguồn từ ngân sách trung ương tới ngân sách địa phương10. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu từ các khoản thuế, phát hành tiền, lệ phí, nhận viện trợ, bán tài sản và đóng góp tự nguyện11. Hai là, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Việc trích và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc quyết định 8 Phạm Thị Thanh Hòa (2012), Cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại Doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính, tr.3 9 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.38 Khoản 1 Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước 2015. 10 11 Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. 8 của chủ sở hữu. Doanh nghiệp không tiếp tục trích quỹ dự phòng tài chính. Chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính vào quỹ đầu tư phát triển12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp có nguồn thu bao gồm các quỹ như: Thu từ cổ phần hóa; thu từ các hình thức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp; kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; lãi tiền gửi của quỹ tại ngân hàng; tiền phạt chậm nộp; các khoản khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý và sử dụng quỹ; báo cáo, quyết toán; lưu trữ hồ sơ, chứng từ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị quản lý quỹ phải mở tài khoản riêng để theo dõi các khoản thu, chi của quỹ; mở sổ kế toán để hạch toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh. Ba là, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh là khoản tiền mà khi đến hạn trả nợ, bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Chính phủ cam kết bằng văn bản bảo lãnh với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi. Tín dụng đầu tư phát triển là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích. Tín dụng đầu tư của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng để tài trợ các dự án đầu tư phát triển thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, khu vực Nhà nước cần khuyến khích đầu tư. Hoạt động quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng phát triển và việc tổ chức triển khai công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước. Nguồn vốn tín dụng đầu tư là một kênh vốn quan trọng của vốn Nhà nước đáp ứng cho đầu tư phát triển ngoài các kênh vốn khác như vốn ngân sách, vốn trái phiếu chính phủ…13 Bốn là, vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Như vậy, vốn nhà nước tại doanh nghiệp được tiếp cận dưới dạng liệt kê các loại nguồn vốn: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, https://sites.google.com/a/ktcvietnam.com/thong-tu-200/tk-414-quy-dautu-phat-trien, truy cập ngày 04/06/2022. 12 “Tín dụng đầu tư phát triển là gì? Quy định về tín dụng đầu tư phát triển?”, https://luatminhkhue.vn/tindung-dau-tu-phat-trien-la-gi---quy-dinh-ve-tin-dung-dau-tu-phat-trien.aspx, truy cập ngày 04/06/2022. 13 9 bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”14. 1.1.2. Đặc điểm của vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có những đặc điểm chung của vốn kinh doanh và có những đặc điểm riêng của vốn thuộc sở hữu Nhà nước15. Vốn nhà nước có đặc điểm chung của vốn kinh doanh, đó là: vốn là một loại hàng hóa đặc biệt; vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực; vốn được biểu hiện bằng tiền dùng vào đầu tư, kinh doanh với mục đích sinh lời; vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam có các đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, về chủ sở hữu của vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Sự khác biệt giữa vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác chính là ở đặc điểm sở hữu Nhà nước của vốn so với các chủ thể sở hữu khác, điều này được thể hiện như sau: Một là, tư cách chủ sở hữu Nhà nước phức tạp, khó xác định: Nhà nước là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy quản lý ở nhiều cấp khác nhau. Do đó, khi nhắc tới Nhà nước như một chủ thể sở hữu thì chủ thể này rất khó xác định cụ thể như trường hợp của các chủ sở hữu là cá nhân và pháp nhân khác. Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm cơ quan hành pháp (Chính phủ) là chủ thể thực hiện các chức năng chủ sở hữu đối với vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp16. Hai là, quyền của chủ sở hữu Nhà nước phải thực hiện thông qua các chủ thể được ủy quyền: Về bản chất, Nhà nước là chủ sở hữu. Tuy nhiên, chủ thể sở hữu Nhà nước lại có nhiều cấp quản lý từ trung ương đến địa phương nên việc thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, thu nhập từ tài sản Nhà nước thường được thực hiện thông qua bộ máy hành chính, làm việc theo chế độ công chức. Cơ chế trách nhiệm cá nhân, động cơ để đạt được mục tiêu và áp lực kiểm tra giám sát thường không rõ ràng như các chủ thể sở hữu khác thuộc sở hữu tư nhân. Thứ hai, về mục tiêu Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp: 14 15 Khoản 8 Điều 3 Luật số 69 Ninh Thị Hạnh (2014), Pháp luật về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào Doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.10 16 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.39 10 Nếu như đối với các chủ sở hữu vốn thông thường, vốn dùng vào đầu tư, kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thì vốn nhà nước tại doanh nghiệp không chỉ có mục tiêu kinh tế mà còn có mục tiêu an ninh, chính trị, xã hội. Ở các nước khác nhau trên thế giới, mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể khác nhau trong từng thời kỳ. Nhà nước có thể đầu tư vốn vào doanh nghiệp để duy trì ngành sản xuất cốt lõi hoặc mang tính chất dịch vụ công phi lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp; Nhà nước có thể đầu tư vốn vào doanh nghiệp mang tính chất độc quyền hay khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước; Nhà nước đầu tư vốn để giải cứu doanh nghiệp trên bờ vực phá sản có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước17. Ở Việt Nam hiện nay, mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước hướng tới bao gồm18: Một là, thực hiện định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Hai là, đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước trong doanh nghiệp; Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, quy mô vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp lớn, mang tính ổn định cao, có khả năng chi phối mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Trên thế giới, Chính phủ các nước luôn là nhà tiêu dùng cũng như nhà đầu tư lớn trong nền kinh tế. Đầu tư vốn của Chính phủ thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt cần vốn lớn, những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội, những sản phẩm, dịch vụ liên quan đến quốc phòng, an ninh19. Ở Việt Nam, nhà nước đầu tư vốn vào các doanh nghiệp theo nguyên tắc20: Một là, đầu tư vốn Nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các ngành kinh tế khác không tham gia; Hai là, đầu tư vốn Nhà nước để thành lập doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, anh ninh; Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền 17 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.39 18 Điều 4 Luật số 69 19 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.40 Trần Kim Chung, Nguyễn Văn Tùng (2020), Bàn về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương 20 11 tự nhiên; Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; Ba là, đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; hoặc cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Như vậy, khác với vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác, vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có quy mô lớn và mang tính ổn định cao hơn21. 1.2. Khái niệm doanh nghiệp có vốn Nhà nước Doanh nghiệp có vốn nhà nước không phải là một hình thức pháp lý của doanh nghiệp, mà là thuật ngữ để chỉ một loại hình doanh nghiệp gắn với vốn nhà nước. Căn cứ vào tỷ lệ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có thể phân loại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thành 03 nhóm: Nhóm 1: Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn: Đây là nhóm doanh nghiệp được Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, Nhà nước sẽ là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp, Nhà nước có toàn quyền trong việc quyết định sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Nhà nước được xác định là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Nhà nước quản lý doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Nhà nước có toàn quyền quyết định những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như22: (i) Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp phù hợp với quy mô, tính chất, lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp; (ii) Nhà nước quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp như Hội đồng thành viên (HĐTV), Tổng giám đốc… (iii) Nhà nước quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty…; (iv) Nhà nước quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án; (v) Nhà nước xem xét, phê duyệt dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị trên 50% vốn chủ 21 22 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.40 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr. 41-42 12 sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án. Như vậy, nếu như người quản lý tại các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân có quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi của thị trường, chủ động trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh thì đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp là rất lớn. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cũng có điểm khác biệt giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Lấy ví dụ từ Singapore, Temasek Holding là tập đoàn kinh tế Nhà nước thuộc 100% sở hữu của Chính phủ Singapore23. Với vai trò là chủ sở hữu, Chính phủ Singapore đảm bảo việc thành lập và tổ chức Hội đồng quản trị (HĐQT) có đủ năng lực, kinh nghiệm để định hướng đầu tư đối với Temask và đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình đầu tư. Bộ Tài chính Singapore được giao nhiệm vụ làm đại diện chủ sở hữu nhưng không thực hiện việc quản lý điều hành; không chỉ định thành viên HĐQT của công ty. Bên cạnh đó, Chính phủ Singapore cũng cam kết để Temaek hoạt động theo nguyên tắc thương mại, tách bạch hẳn với vai trò hoạch định chính sách gắn với lợi ích công và điều tiết thị trường của Chính phủ. Chính phủ không tham gia trực tiếp vào các quyết định đầu tư, các quyết định kinh doanh của công ty24. Không chỉ đặc biệt trong phương thức tổ chức quản lý, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước ở Việt Nam cũng có đặc trưng riêng. Cụ thể, nếu như các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp này là tối đa hóa lợi nhuận thì đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn, lợi nhuận chỉ là một trong các mục tiêu hướng tới, thậm chí trong nhiều trường hợp lợi nhuận không được xem là mục tiêu thiết yếu của một nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù. Mục tiêu hoạt động của mỗi doanh nghiệp chịu sự chi phối của Nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Nếu nhà nước giao cho doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp nào được giao thực hiện hoạt động công ích thì doanh nghiệp đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. “Quản lý vốn Nhà nước: Nhìn Temasek của Singapore ngẫm đến SCIC của Việt Nam”, https://nhadautu.vn/quan-ly-von-nha-nuoc-nhin-temasek-cua-singapore-ngam-den-scic-cua-viet-nam23 d3558.html, truy cập ngày 19/6/2022 24 Phạm Tuấn Anh, tlđd (5), tr.42 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan