Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả việc tổ chức tọa đàm đánh giá văn hóa giao tiếp, ứng xử của họ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả việc tổ chức tọa đàm đánh giá văn hóa giao tiếp, ứng xử của học sinh thpt bằng hình thức sân khấu hóa

.DOC
14
104
142

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: "NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TỔ CHỨC TỌA ĐÀM ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA GIAO TIẾP, ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH THPT BẰNG HÌNH THỨC SÂN KHẤU HÓA" 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa giao tiếp và ứng xử từ lâu đã trở thành một vấn đề được nhiều người quan tâm. Trong thời đại hội nhập hiện nay, vấn đề giao tiếp và ứng xử lại trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Trong đó thanh niên đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc lựa chọn những giá trị mới vừa phù hợp truyền thống của dân tộc vừa đáp ứng xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, nhất là việc lựa chọn hành vi ứng xử trong cuộc sống, trong học tập, công tác và các mối quan hệ xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa là những biểu hiện hoạt động bên ngoài của con người, được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con người đối với bản thân, với những người chung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động hằng ngày. Tuy nhiên hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau, nó được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Bên cạnh những biểu hiện của hành vi ứng xử có văn hóa, hiện nay vẫn còn một bộ phận trong giới trẻ có những hành vi ứng xử thiếu văn hóa. Ðối với bản thân họ không có ý chí phấn đấu, sống buông thả, sa đà vào các tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy, mại dâm... Ðây hoàn toàn là những biểu hiện của nếp sống xa lạ, sai trái, đi ngược với truyền thống văn hóa dân tộc. Hiện tượng các bạn trẻ là học sinh THPT văng tục, chửi thề; ngang nhiên vi phạm luật lệ giao thông; có thái độ không đúng mực với người già; hành động ứng xử thiếu văn hóa nơi công cộng... còn khá phổ biến. Ứng xử như thế nào để được coi là người có văn hóa và làm thế nào để hướng giới trẻ tới ứng xử có văn hóa? Ðây là vấn đề cấp thiết đặt ra, đòi hỏi chúng ta cần có sự nhìn nhận nghiêm túc và khách quan. Thực hiện công Chỉ thị số: 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 Về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thực hiện Kế hoạch năm học số 01/KH-HVM ngày 01/9/2012 của trường THPT Hà Văn Mao. Sau khi tổ chức Tọa đàm giao tiếp, ứng xử và thấy được hiệu quả giáo dục, tôi mạnh dạn đưa ra suy nghĩ của mình trong giáo dục văn hóa giao tiếp, ứng xử cho học sinh hiện nay: “ Nâng cao hiệu quả việc tổ chức tọa đàm đánh giá văn hóa giao tiếp, ứng xử của sinh Trung học phổ thông bằng hình thức sân khấu hóa” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đưa ra cách thức tổ chức một buổi tọa đàm giao tiếp, ứng xử trong trường THPT. - Làm rõ hiệu quả của việc sân khấu hóa tọa đàm về văn hóa giao tiếp, ứng xử trong thanh niên, học sinh tại trường THPT Hà Văn Mao. 2 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Học sinh lớp 10, 11 trường THPT Hà Văn Mao 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận của giao tiếp, ứng xử và một số phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử trong trường THPT. Nhiệm vụ 2: Xây dựng và triển khai thực nghiệm tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử tại trường THPT Hà Văn Mao. 5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài. + Giới hạn đối tượng: Học sinh THPT. + Giới hạn nội dung: Những tình huống giao tiếp, ứng xử thường ngày của học sinh THPT và bài học rút ra. 6. Các phương pháp nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu cơ sở lý luận của giao tiếp, ứng xử. + Phương pháp quan sát - phỏng vấn: Quan sát thực trạng các hoạt động giao tiếp, ứng xử của học sinh, tìm hiểu nhận thức của HS về văn hóa giao tiếp, ứng xử và qui trình tổ chức các buổi tọa đàm giao tiếp, ứng xử dành cho học sinh THPT để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài. + Phương pháp thực tiễn: Qua thực tiễn tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử phân tích các kết quả thực nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả của hình thức sân khấu hóa trong tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. A. Giải quyết nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận của giao tiếp, ứng xử và một số phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử trong trường THPT 1. Cơ sở lý luận của giao tiếp, ứng xử 1.1. Khái niệm Giao tiếp, ứng xử là một quá trình con người ý thức được mục đích, nội dung và những phương tiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác. Trong quá trình giao tiếp, ứng xử thì cả đối tượng và chủ thể giao tiếp đều ý thức được những nội dung và diễn biến tâm lý của mình trong giao tiếp, ứng xử. Nhờ đặc trưng này, chúng ta dễ dàng nhận ra được mục đích của quá trình giao tiếp, ứng xử để làm gì ? nhằm mục đích gì ? 3 Giao tiếp, ứng xử diễn ra nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, nhân sinh quan, nhu cầu ... của những người tham gia vào quá trình giao tiếp, ứng xử. Đặc trưng này có vai trò rất lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người. • Giúp cho mỗi người tự hoàn thiện mình theo yêu cầu đòi hỏi của nghề nghiệp, của các quan hệ xã hội mà họ là thành viên. • Nhờ giao tiếp, ứng xử mà quá trình xã hội hóa mới thực chất hòa nhập mỗi cá nhân vào các hoạt động của nhóm, cộng đồng, dân tộc, địa phương. Qua giao tiếp, ứng xử giúp con người nhận thức, hiểu biết lẫn nhau. Sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả, phải nhận thức dù là ít ỏi về đối tượng giao tiếp, ứng xử của mình. Có như vậy kết quả giao tiếp, ứng xử mới thành công. Có nhận thức được nhau mới hiểu biết lẫn nhau. Nếu thầy giáo không hiểu học sinh thì việc xử lý học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn.. Quan hệ xã hội chỉ được thực hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa con người với con người. Con người vừa là một thành viên tích cực của các quan hệ xã hội với tư cách tạo lập nên các quan hệ xã hội như pháp quyền, kinh tế, văn hóa... với tư cách vừa là hoạt động tích cực cho nên tồn tại và phát triển của chính các quan hệ xã hội đó. Giao tiếp, ứng xử được tiến hành trong một thời gian, không gian và các điều kiện cụ thể. Nói cách khác, giao tiếp, ứng xử cá nhân mang tính chất lịch sử phát triển lịch sử xã hội loài người. Cá nhân trong giao tiếp, ứng xử vừa là chủ thể vừa là khách thể của giao tiếp, ứng xử. Trong quá trình dạy học, học sinh vừa là khách thể, vừa là chủ thể. Qua phân tích trên, ta có thể hiểu : Giao tiếp, ứng xử là một quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn kinh nghiệm sống, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. 1.2. Chức năng . a. Chức năng giao tiếp, ứng xử: Có nhiều cách khác nhau để phân chia các chức năng của giao tiếp, ứng xử. Ở góc độ là một phạm trù của tâm lý học hiện đại thì giao tiếp, ứng xử có các chức năng như sau : b . Chức năng định hướng hoạt động của con người. Người giáo viên trong quá trình giảng dạy có thể chỉ nhìn vào nét mặt của học sinh, sự phản ứng của học sinh trước lời giảng của mình mà nhận ra được mức độ nắm tri thức của học sinh. Nhờ đó giáo viên điều chỉnh lại cách dạy của mình để quá trình dạy học đạt 4 kết quả cao. Hay một học sinh có nhiều lần đi học muộn, một học sinh nhiều lần không thuộc bài, em khác đi học thất thường, buổi đi, buổi nghỉ... đều gợi lên trong suy nghĩ của thầy giáo một hướng giáo dục tìm kiếm những thông tin chính xác để có những biện pháp giáo dục thích hợp. Đứng về phía học sinh, qua lời giảng của thầy, cô giáo, các em ý thức được trình độ chuyên môn, những nét tính cách cơ bản của giáo viên đó. Nhờ đó, các em có những phản ứng trả lời phù hợp với từng thầy, cô. Trong cuộc sống đời thường, nhất là đối với những người lạ chưa quen biết, lần tiếp xúc đầu tiên thường là vừa giao tiếp, ứng xử, vừa thăm dò để hiểu đối tượng tiếp xúc của mình. Mỗi lời nói, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười đều bao hàm những khía cạnh thông tin quan trọng để giúp chúng ta giao tiếp, ứng xử có hiệu quả. Qua phân tích trên, chúng ta có thể rút ra kết luận : Quá trình giao tiếp, ứng xử giúp chúng ta khả năng xác định các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm... của đối tượng giao tiếp, ứng xử. Nhờ đó, chủ thể giao tiếp, ứng xử đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp, ứng xử. c . Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi. Giao tiếp, ứng xử là quá trình tiếp xúc có mục đích, nội dung và nhiệm vụ cụ thể. Nói một cách khác con người ý thức được cần phải làm gì ? Cần đạt được những gì ? Đó là mặt nhận thức. Trong thực tiễn khi tiến hành giao tiếp, ứng xử không ít trường hợp chủ thể giao tiếp, ứng xử phải linh hoạt, tùy điều kiện, thời cơ mà thay đổi, lựa chọn phương tiện ( kể cả ngôn ngữ, cách diễn đạt, giọng điệu...) tùy đối tượng giao tiếp, ứng xử mà ứng xử. Phương pháp giáo dục cá biệt thể hiện rất rõ chức năng này của giao tiếp, ứng xử. Giáo dục phải phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể, từng con người cụ thể, từng công việc, từng loại tiết học ..mới có thể đạt được chất lượng, hiệu quả cao. Phải qua giao tiếp, ứng xử với học sinh, chúng ta mới điều chỉnh được các biện pháp giáo dục của mình phù hợp với từng học sinh. Trong đời sống sinh hoạt thường ngày, có biết bao nhiêu điều chúng ta đã trãi qua, cảm nhận do không xem xét linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp, ứng xử mà xảy ra những chuyện hiểu nhầm trong tình cảm thầy trò, đồng nghiệp thậm chí ngay cả đối với vợ con, cha mẹ... 1.3. Các kiểu loại giao tiếp, ứng xử a . Căn cứ vào sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể và đối tượng giao tiếp, ứng xử, người ta chia làm hai loại : - Giao tiếp, ứng xử trực tiếp 5 Chẳng hạn, sự tiếp xúc của thầy giáo và học sinh trên lớp, sinh hoạt tổ chuyên môn, sự gặp gỡ những người quen biết... là giao tiếp, ứng xử trực tiếp. Giao tiếp, ứng xử trực tiếp là loại giao tiếp, ứng xử được tiến hành đồng thời một thời điểm có mặt cả đối tượng và chủ thể giao tiếp, ứng xử. Loại giao tiếp, ứng xử này có đặc điểm: • Có thể sử dụng ngôn ngữ phụ (giọng điệu, nhịp điệu, cường độ lời nói) và những phương tiện ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, ...) để nhấn mạnh hoặc thể hiện thái độ. • Giao tiếp, ứng xử trực tiếp rất linh hoạt, mềm dẻo, tùy hoàn cảnh, tùy phản ứng của đối tượng giao tiếp, ứng xử mà ta ứng xử cho phù hợp. - Giao tiếp, ứng xử gián tiếp Giao tiếp, ứng xử gián tiếp là loại giao tiếp, ứng xử mà đối tượng giao tiếp, ứng xử không có mặt ở thời điểm cần tiếp xúc. Loại giao tiếp, ứng xử không tận dụng được những ưu điểm của giao tiếp, ứng xử trực tiếp nhất là qua ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc qua điện thoại thì giọng điệu, cách phát âm... giúp cho đối tượng giao tiếp, ứng xử ở xa hiểu thêm thái độ của chủ thể giao tiếp, ứng xử. b. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ hoạt động của nhóm xã hội, cá nhân mà người ta chia giao tiếp, ứng xử ra làm hai loại : - Giao tiếp, ứng xử chính thức Giao tiếp, ứng xử chính thức là sự giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong một nhóm xã hội hoặc các nhóm xã hội chính thức, nghi thức giao tiếp, ứng xử được dư luận xã hội hoặc pháp luật, phong tục tập quán qui định. - Giao tiếp, ứng xử không chính thức Chẳng hạn, sự giao tiếp, ứng xử giữa các cá nhân trên một chuyến xe, tàu ; những người cùng xem phim, nghệ thuật, cùng mua hàng... Giao tiếp, ứng xử không chính thức là sự giao tiếp, ứng xử giữa các cá nhân trong nhóm không chính thức với nhau. 1.4. Giao tiếp, ứng xử và sự phát triển nhân cách - Giao tiếp, ứng xử giúp con người hình thành và phát triển ngôn ngữ: - Trí tuệ của con người được hình thành và phát triển trong quá trình giao tiếp, ứng xử với những người xung quanh. - Giao tiếp, ứng xử giúp cho lao động và các hoạt động của con người mang tính xã hội, tính tập thể. Trên cơ sở khoa học về văn hóa giao tiếp, ứng xử tác giả nêu đặc điểm của học sinh THPT. 6 1.5. Đă ăc điểm của học sinh THPT Học sinh THPT ngày nay có những bước nhảy vọt về chất và hình thức tư duy trong quá trình học tâ âp và rèn luyê ân. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đă câ biê tâ là nhu cầu về hoạt đô nâ g. Mă câ dù học tâ pâ vẫn là hoạt đô nâ g chủ đạo, song nô iâ dung và tính chất hoạt đô âng học tâ âp ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nói đòi hỏi ở các em tính năng đô âng và đô câ lâ pâ cao hơn, tư duy lôgíc nhiều hơn. Những yêu cầu đó vừa phải được thể hiê ân trong hoạt đô âng học tâ âp, vừa phải cụ thể hoá trong các hoạt đô nâ g của tâ âp thể. Đây là mô ât trong những đă âc điểm rất rõ nét của học sinh THPT. Vì vâ ây, viê âc tổ chức các hoạt động với những hình thức đa dạng do học sinh quản lý và điều khiển đòi hỏi giáo viên phải đổi mới các phương pháp tổ chức hoạt đô nâ g tránh áp đă tâ mô ât chiều hoă âc chỉ cực đoan ở mô ât vài hình thức hoạt đô âng quá quen thuô âc, gây nhàm chán cho học sinh. Yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông là phải "khuyến khích, tự học", phải "bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Vì vâ ây, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động vừa là mô ât tất yếu, vừa phải gắn với đă âc điểm học sinh THPT hiê ân nay. 1.6.Tình hình tổ chức các buổi tọa đàm giao tiếp, ứng xử ở trường THPT hiê nă nay Trên thực tế, các trường THPT đã chú ý cải tiến về nô âi dung và hình thức hoạt đô nâ g nhằm nâng cao hiê uâ quả giáo dục và thu hút sự tham gia của học sinh. Song những cải tiến đó cũng chỉ là bô â phâ nâ thiếu tính hê â thống và nhất là chưa khai thác hết tiềm năng của học sinh. Do đó, vai trò chủ thể hoạt đô âng của học sinh nhiều khi bị mờ nhạt, nhất là trong các tiết sinh hoạt. Đoàn trường thường lă pâ đi lă âp lại mô ât vài hình thức hoạt đô nâ g đơn giản như: sơ kết, vui văn nghê ,â tuyên dương khen thưởng học sinh... Nô âi dung hoạt đô nâ g ít thay đổi, hình thức hoạt đô nâ g thiếu tính đa dạng. Vì vâ ây dễ gây sự nhàm chán, tạo bầu không khí uể oải trong hoạt đô nâ g của học sinh. Nếu như có mô ât chương trình hoạt đô âng phong phú, có sự định hướng tốt của tổ chức, với vai trò chủ đô nâ g của học sinh thì chắc chắn các hoạt đô âng sẽ mang lại tác dụng giáo dục tốt cho các em. Chính vì vâ ây, viê âc nâng cao nhâ ân thức về đổi mới phương pháp tổ chức hoạt đô âng cho học sinh và tiến hành đổi mới thực sự là mô ât yêu cầu quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. 1.7. Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử - Đa dạng hoá các hình thức tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử khắc phục tính chất đơn điê uâ , lă âp đi lă âp lại mô ât vài hình thức đã quá quen thuô âc với học sinh và gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em. Để thực hiê ân phương hướng này cần phải cụ thể hoá ở những điểm sau: 7 + Nắm chắc nô iâ dung hoạt đô âng của từng chủ đề ở từng tháng. Mỗi chủ đề hoạt đô nâ g có mục tiêu giáo dục riêng. Từ nô âi dung hoạt đô âng của chủ đề tháng, tổ chức Đoàn cụ thể hoá thành nô âi dung cho hoạt đô âng của từng tuần, nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và mối liên quan chă ât chẽ giữa các nô âi dung hoạt đô âng của các tuần với nhau. + Lựa chọn các hình thức hoạt đô âng phù hợp với nô âi dung của tuần, của tháng. Những hình thức này có thể được thay đổi hoă âc được nhắc lại ở mỗi chủ đề tháng. Điều đó sẽ có tác dụng trong viê âc giúp học sinh thực hiê ân mô ât cách linh hoạt, chủ đô nâ g hơn. + Gắn đổi mới các hình thức hoạt đô âng với đổi mới phương pháp tổ chức. Điều này thể hiê ân ở chỗ tăng cường tính chất tương tác, tính sáng tạo của học sinh khi tham gia vào hoạt đô nâ g. Tính sáng tạo của học sinh. + Đổi mới phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử cần định hướng vào viê âc phát triển tính chủ đô âng, tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt đô nâ g đô âc lâ âp, khả năng tự đề xuất và giải quyết vấn đề trong hoạt đô âng cũng như khả năng tự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt đô nâ g của các em. Nói cách khác đó là khả năng tự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt đô âng của các em, tạo điều kiê ân cho học sinh phát huy tinh thần trách nhiê âm trong viê âc tham gia và điều khiển hoạt đô âng của tâ âp thể. Cụ thể là: - Phải đưa học sinh vào những tình huống cụ thể với những công viê âc được giao cụ thể nhằm tăng cường trải nghiệm và phát huy tư duy " quy nạp". Có như vâ ây mới giúp các em có điều kiê ân để trưởng thành. - Phát huy cao đô â khả năng của đô iâ ngũ cán bô â lớp, đồng thời khéo léo lôi cuốn mọi thành viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của quá trình hoạt đô âng. Trong điều kiê ân khó khăn hiê ân nay, viê âc sân khấu hóa nội dung tọa đàm giao tiếp, ứng xử là mô ât cách làm thể hiê ân sự sáng tạo và linh hoạt. Đồng thời đổi mới đánh giá kết quả hoạt đô âng cũng là mô ât bước trong quá trình đổi mới phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử. Khi đánh giá phải bám sát vào mục tiêu, đối chiếu với mục tiêu để xem xét, mức đô â thực hiê ân hoạt đô âng của học sinh. Bởi vì đánh giá là dịp giúp học sinh tự nhìn nhâ ân được những tiến bô â cũng như những tồn tại cần khắc phục trong quá trình tham gia và điều khiển hoạt đô âng. Đánh giá hoạt đô âng cần nhấn mạnh kỹ năng và hành vi, coi đó là yêu cầu cơ bản cần đạt được sau mỗi hoạt đô âng. Học sinh được chủ đô âng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 2. Mô ôt số phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử 8 Phương pháp tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử rất đa dạng và phong phú. Có thể giới thiê uâ mô ât vài phương pháp cơ bản sau đây. 2.1. Phương pháp thảo luâ ăn. Thảo luâ ân là mô ât dạng tương tác nhóm đă âc biê ât mà trong đó các thành viên cùng giải quyết mô ât vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới mô ât sự hiểu biết chung. Thảo luâ ân tạo ra mô ât môi trường an toàn cho học sinh kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hô âi để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luâ ân trong diễn đàn là dựa vào trao đổi ý kiến giữa các em học sinh với nhau về mô ât chủ đề, từ đó học sinh tự rút ra kết luận theo chính kiến bản thân và theo số đông ý kiến. 2.2. Phương pháp sân khấu hóa. Đóng vai rất có tác dụng trong viê âc phát triển "kỹ năng giao tiếp" của học sinh. Đóng vai là phương pháp thực hành của học sinh trong mô tâ số tình huống ứng xử cụ thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em. Nó mang đến cho học sinh cơ hô âi luyê ân tâ âp kỹ năng trong mô ât môi trường được đảm bảo. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt đô âng. 2.3. Phương pháp phỏng vấn. Phỏng vấn có tác dụng gợi mở trong học sinh những ý tưởng sáng tạo, táo bạo mà qua đó các em có thể trao đổi đầy đủ chính kiến của mình về nội dung thảo luận. 2.4. Quá trình tiến hành một buổi tọa đàm giao tiếp, ứng xử: Bao gồm các bước: Bước1: Nêu chủ trương tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử gồm: + Quyết định tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử + Quyết định chủ đề của tọa đàm giao tiếp, ứng xử + Lập bộ phận dự thảo kế hoạch Bước 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử bao gồm: + Những căn cứ để tổ chức tọa đàm + Mục tiêu + Nội dung tọa đàm + Đối tượng tham gia + Ban chỉ đạo tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử 9 + Ban tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử + Ban giám khảo + Qui chế và thang điểm tọa đàm + Chỉ tiêu khen thưởng + Thời gian, địa điểm tổ chức và tổng kết buổi tọa đàm + Kinh phí cho buổi tọa đàm Bước 3: Thông qua kế hoạch tọa đàm giao tiếp, ứng xử và triển khai thực hiện kế hoạch tọa đàm giao tiếp, ứng xử. Ban tổ chức, ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ của mình. Bước 4: Tổ chức và công bố kết quả (Do ban tổ chức và ban giám khảo thực hiện) Bước 5: Tổng kết buổi tọa đàm giao tiếp, ứng xử ( Đánh giá toàn bộ các hoạt động của tọa đàm giao tiếp, ứng xử, rút kinh nghiệm đề ra phương hướng mới) Đây là các bước tổ chức một tọa đàm giao tiếp, ứng xử. Kết quả của buổi tọa đàm phụ thuộc vào chất lượng của việc thực hiện các bước tiến hành của tọa đàm giao tiếp, ứng xử, để đạt được điều đó trong quá trình tổ chức cần lưu ý: - Xin ý kiến của BGH nhà trường và các tổ chức trong nhà trường để có thể phối hợp thực hiện, họp tổ chuyên môn bàn kế hoạch tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử - Lập kế hoạch chi tiết cho tọa đàm giao tiếp, ứng xử, bao gồm nội dung các công việc, phân công phụ trách, người thực hiện, địa điểm cụ thể, nguồn kinh phí.... - Công bố chủ đề, nội dung tọa đàm giao tiếp, ứng xử, hình thức tọa đàm thời gian... cho đối tượng tham gia. 2.5. Tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử - Khai mạc - Thể hiện từng tiết mục theo sự điều khiển của người dẫn chương trình. Sau mỗi phần tọa đàm ban cố vấn đánh giá và cho điểm công khai, ban thư kí cộng điểm cho từng đội. - Giữa các tình huống có thể chuẩn bị các tiết mục văn nghệ xen kẽ. - Công bố kết quả, trao giải hoặc quà lưu niệm 2.6. Một số yêu cầu * Trong việc thành lập ban tổ chức, ban giám khảo và thư ký tọa đàm 10 - Đối với ban tổ chức nên chọn những người có năng lực, nên là những người trong Ban giám hiệu nhà trường vì có nhiều vấn đề liên quan đến khâu tổ chức và tìm nguồn kinh phí cho tọa đàm. Nếu có thể nên mời những người đã có kinh nghiệm tổ chức, mọi việc sẽ dễ dàng hơn. - Đối với Ban giám khảo nên mời những giáo viên giỏi chuyên môn, vô tư, không tọa đàm giao tiếp ứng xử, không thiên vị. Cần có sự thống nhất về đáp án và thang điểm những người trong ban giám khảo. - Đối với Ban thư ký cần chọn những người có khả năng tính toán đảm bảo nhanh, chính xác. * Trong việc tổ chức tọa đàm người dẫn chương trình có một vai trò quan trọng. Người dẫn chương trình cần đạt một số tiêu chuẩn sau: + Kiến thức vững vàng + Thông minh nhanh nhẹn trong ứng xử đối đáp + Có khả năng diễn đạt vấn đề trước công chúng. Nếu có giọng trầm, ấm truyền cảm thì càng tốt. + Có thái độ vô tư, khách quan khi bình luận, đánh giá. - Yêu cầu đối với người dẫn chương trình: + Cần nghiên cứu kỹ đối tượng tham gia tọa đàm, nội dung tọa đàm, chuẩn bị sẵn kịch bản và nhuần nhuyễn trước khi tọa đàm. + Cần tuân thủ chương trình đã định, chọn lời dẫn đa dạng, không lặp lại quá nhiều, tăng giảm âm lượng giọng nói khi cần. + Khi đọc câu hỏi tình huống cần rõ ràng, mạch lạc. Biết động viên, khích lệ người tham gia, tạo cho họ niềm tin, sự bình tĩnh khi trả lời. + Thuyết minh gắn gọn, không dài quá và đi lại quá nhiều trên sân khấu. + Trước tình huống bất ngờ, cần bình tĩnh chủ động xử lý. Trong trường hợp ngoài giới hạn cho phép cần xin ý kiến của ban tổ chức hay ban giám khảo, cố vấn. * Trong việc chuẩn bị hội trường, âm thanh, ánh sáng, các phương tiện kỹ thuật cần sử dụng ...việc chuẩn bị phải chu đáo, bố trí hợp lý, dùng các phương tiện vào các thời điểm thích hợp và kiểm tra kỹ sự hoạt động trước khi tọa đàm bắt đầu. B.Giải quyết nhiệm vụ 2: Xây dựng và triển khai thực nghiệm tổ chức tọa đàm giao tiếp, ứng xử tại trường THPT Hà Văn Mao 11 Sau khi lập kế hoạch, báo cáo Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường. Ngày 30 tháng 3 năm 2013, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Hà Văn Mao tổ chức tọa đàm đánh giá hiệu quả công tác giáo dục văn hóa giao tiếp trong thanh niên học sinh năm học 2012 -2013. Với nội dung như sau: 1. Địa điểm: - Trường THPT Hà Văn Mao 2. Thành phần: - Đại diện Chi Ủy, BGH nhà trường, các thầy cô là Tổ trưởng chuyên môn, các thầy cô dạy nếp sống thanh lịch văn minh, đơn vị khách mời như: - Trường THPT Cẩm Thuỷ 3: 20 học sinh và 02 giáo viên. - Trường THPT Bá Thước: 20 học sinh và 02 giáo viên. - Trường THPT Thạch Thành 4: 05 học sinh và 02 giáo viên. - Hơn 700 học sinh của 2 khối 10 và 11 trường THPT Hà Văn Mao 3. Nội dung: - Ổn định tổ chức, văn nghệ chào mừng. - Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu. - Giới thiệu Ban cố vấn là những thầy cô giáo dạy nếp sống thanh lịch văn minh và mời 03 thầy cô là TTCM. - Nội dung chi tiết: Tình huống 1: Học sinh nhặt được của rơi trả lại người mất. Tình huống 2: Học sinh ăn chơi, ngang ngược , vô lễ với giáo viên trẻ. Tình huống 3: Thái độ thờ ơ của học sinh với bà già bán rau Tình huống 4: Vứt rác bừa bãi. Tình huống 5: Học sinh gây gổ đánh nhau. Tình huống 6: Ăn mặc không đúng quy định khi đến trường. Tình huống 7: Trang điểm, sử dụng gương lược trong giờ học. Tình huống 8: Không tôn trọng nhân viên nhà trường. Tình huống 9: Sử dụng điện thoại trong giờ .( Clip) Tình huống 9: Đi xe hàng hai, hàng ba, đua xe ( Clip) 12 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Kết quả: Qua buổi tọa đàm đánh giá hiệu quả công tác giáo dục văn hóa giao tiếp ứng xử trong thanh niên học sinh nhà trường tác giả nhận thấy: - Hầu hết học sinh tham gia tọa đàm đều sôi nổi thảo luận những cái sai, đúng của từng tình huống qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. - Nề nếp nhà trường và ứng xử văn hoá của học sinh tiến bộ rõ rệt trong 02 tháng cuối năm học (Minh chứng bằng điểm trừ nề nếp). - Có những tác động nhất định đối với tâm lý của học sinh trong ứng xử văn hóa trong trường và ngoài xã hội. - Phản hồi từ phía phụ huynh học sinh cũng rất tích cực. Bác Nguyễn Duy ThaoHội trưởng Hội PHHS nhà trường phát biểu “ Có thể nói đây là hững bài học quý như vàng trong văn hóa giao tiếp của học sinh trường ta, tôi đề nghị BGH, Đoàn Thanh niên nhà trường nhân rộng các buổi tọa đàm về văn hóa giao tiếp vào các buổi sinh hoạt lớp để các em học sinh học được nhiều hơn cách giao tiếp thanh lịch, văn minh của người Bá Thước” . - Em Nguyễn Thị Khánh Linh - Lớp trưởng 11 A1, MC của chương trình cho biết: “Buổi tọa đàm không chỉ có sức lan tỏa đối với thanh niên, học sinh trong trường mà còn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc tới các bạn thanh niên học sinh trường bạn đến tham dự diễn đàn hôm nay”. - Cô Võ Thị Chuyên - Cố vấn buổi tọa đàm cho biết: “ Tổ chức các buổi tọa đàm như thế này có ý nghĩa giáo dục sâu hơn là giảng dạy nếp sống trên lớp, Đoàn trường nên tham mưu nhiều hơn cho Chi Ủy, BGH để có nhiều sân chơi có tính chất giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên học sinh..” - Một kết quả ý nghĩa nhất mà tác giả nhận thấy là : Tính tự giác tích cực của học sinh là rất lớn trong quá trình chuẩn bị nội dung diễn đàn. Kết quả của buổi tọa đàm góp phần không nhỏ trong việc xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. - Kết quả thăm dò học sinh qua phiếu: Các mặt Thích khảo sát Nên tổ chức Tác động Hiệu quả cải thường rất tốt thiện nề nếp xuyên 13 Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lượng, tỉ lượng % lượng % lượng % lượng % lệ 1053 91.3 1011 87.7 982 85.2 891 77.2 2. Kiến nghị - Đề nghị Đảng uỷ, BGH nhà trường tạo điều kiện nhiều hơn cho hoạt động ngoại khóa nói chung và các diễn đàn có tính chất giáo dục kỹ năng sống nói riêng. - Đây chỉ là sáng kiến cá nhân, rất mong được sự đóng góp của các quý thầy cô, để công tác giáo dục văn hóa giao tiếp, ứng xử cho học sinh ngày càng toàn diện. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng