Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục t...

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non vạn xuân

.PDF
20
35
119

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON VẠN XUÂN Người thực hiện: Lê Thị Huyền Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Mầm non Vạn Xuân SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HOÁ, NĂM 2018 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 MỤC LỤC Các phần chính của SKKN Mục lục 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.3. Các giải pháp 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm Trang 1 2 2 3 3 3 3 3 4 7 15 17 17 18 19 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài 1 Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuô ̣c phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiê ̣m vụ quan trọng trong viê ̣c xây dựng thế hê ̣ người Viê ̣t Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiê ̣p giáo dục, phát triển kinh tế - xã hô ̣i. Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Càng thể hiện rõ tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Giáo dục mầm non được xem là quốc sách hàng đầu, là nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Việc chăm sóc giáo dục trẻ không chỉ ở nhà trường, gia đình trẻ mà đó là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm đến bậc học mầm non, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non không ngừng được bổ sung và hoàn thiện, là cơ sở pháp lý cho công tác tham mưu, quản lý chỉ đạo, tăng cường các điều kiện để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Để thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non thì đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên phải thực sự gắn bó, tâm huyết với nghề, nắm vững chuyên môn, có kiến thức sâu rộng và vận dụng thật linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ. Bên cạnh đó là tạo được môi trường giáo dục gần gũi, lành mạnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đảm bảo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tuy nhiên trên thực tiễn tại đơn vị Trường mầm non Vạn Xuân trong quá trình thực hiện Chương trình giáo dục mầm non còn gặp phải những khó khăn đó là trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu, trình độ, kiến thức của giáo viên không đồng đều, Kỷ năng sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên còn hạn chế, một số giáo viên với bằng cấp chuyển đổi kinh nghiệm chưa nhiều, một số giáo viên chưa thật sự tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới phương pháp giảng dạy theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, thiếu nguồn tài liệu để thực hiện chương trình dẫn đến việc lập các loại kế hoạch của một số giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, chưa nắm chắc được nội dung chương trình của từng độ tuổi, (những nội dung trong kế hoạch giáo dục năm học của chuyên môn, và các nội dung hướng dẫn trong các tài liệu để thực hiện chương trình theo độ tuổi, các trò chơi, bài hát, bài thơ, câu chuyện,...). Khi lập kế hoạch chủ đề xác định mục tiêu, nội dung, chưa đầy đủ, chưa chính xác, kế hoạch giáo dục các tuần trong một chủ đề lớn giữa 2 giáo viên/lớp chưa có sự thống nhất để chuyển tải hết nội dung, có những tuần trùng nhau một số đề tài và có những đề tài khó giáo viên không đưa vào thực hiện, bởi vậy kế hoạch chưa đầy đủ, chưa phù hợp, một số giáo viên chưa thật sự đầu tư nghiên cứu. Mức tiền ăn của trẻ ở 2 trường còn thấp, calo chưa đảm bảo theo quy định, khó cân đối tỷ lệ các chất và thay thế các món ăn cho trẻ. Từ những lý do trên là một cán bộ quản lý được phân công phụ trách chuyên môn của nhà trường tôi luôn nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường, tăng thêm khẩu phần ăn cho trẻ. Những băn khoăn, suy nghĩ đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: " Một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trường mầm non Vạn Xuân, huyện Thường Xuân”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Với đề tài này mục đích là đánh giá thực trạng thực hiện chương trình của đội ngũ giáo viên Trường mầm non Vạn Xuân tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn trong nhà trường để thực hiện tốt các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ. Giúp đội ngũ giáo viên biết lập các loại kế hoạch giáo dục, biết xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức tốt các hoạt động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và để thực hiện tốt chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm trong những năm tiếp theo. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ở Trường mầm non Vạn Xuân từ đó nâng cao chất lượng thực hiện 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế - Phương pháp quan sát - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. Do xuất phát từ vai trò Giáo dục & Đào tạo là “quốc sách hàng đầu” đối với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho Quốc gia. Sự phát triển của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng. Viê ̣c nâng cao chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường là mô ̣t yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy và nâng cao hiê ̣u quả của sự nghiê ̣p phát triển giáo dục. Để đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực và bồi dưỡng nhân tài mà giáo dục mầm non lại là nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Vì vậy, chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư số 28/2016/TTBGD ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sử đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trong chương trình giáo dục mầm non đã đặt ra muc tiêu rất cụ thể: đó là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm 3 mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nề tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và việc học tập suốt đời. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi cán bộ quản lý và giáo viên phải nắm vững yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non: + Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. + Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em. Hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. *.Đặc điểm tình hình của nhà trường Trường Mầm non Vạn Xuân trong đang trong giai đoạn phấn đấu từng bước xây dựng trường Chuẩn quốc gia vào năm 2019, nên luôn được các cấp, các ngành quan tâm về mọi mặt, chất lượng giáo dục mỗi ngày được nâng lên rõ rệt. Năm học 2017 - 2018 nhà trường có: - Cơ sở vật chất: Tổng số phòng học 18: + Khu trung tâm: 9 phòng (7 phòng kiên cố, 2 phòng học tạm) + Khu Quạn: 7 phòng + Công Thương: 2 phòng - Tổng số trẻ trong độ tuổi điều tra: 556 cháu. Tổng số trẻ ra lớp: 386 cháu. trong đó: - Nhà trẻ: 55 cháu đạt 33% - Mẫu giáo: 331 cháu 99,1% - Trẻ nuôi bán trú 386 cháu đạt tỷ lệ 100% - 100% nhóm lớp thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non - Đội ngũ giáo viên: + Tổng số CBGV, NV: 43 đồng chí: Trong đó: Cán bộ quản lý: 3 đồng chí Giáo viên: 33 đồng chí Nhân viên: 7 đồng chí + Trình độ chuyên môn: 4 Đại học: 29 đồng chí đạt tỷ lệ 67,5% Cao đẳng: 1 đồng chí đạt tỷ lệ 2,3% Trung cấp: 13 đồng chí đạt tỷ lệ 30,2% + Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế 29 đồng chí, được hưởng chế độ hợp đồng 60 là 08 đồng chí. + Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp 2 đồng chí, sơ cấp 3 đồng chí. + Đảng viên: 19 đồng chí ( 4 đồng chí đảng viên dự bị) *. Thuận lợi: Nhà trường được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Thường Xuân, sự quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, ban ngành đoàn thể trong xã. Sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Lãnh đạo nhà trường luôn năng động, sáng tạo, có chuyên môn vững vàng và luôn đổi mới trong công tác quản lý. Bản thân luôn được tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức vào đầu năm học. Đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề, tận tuỵ với công việc, 100% giáo viên đứng lớp có trình độ chuẩn trở lên và được hưởng lương theo chế độ vùng 135, đời sống tương đối ổn định. Tỷ lệ trẻ huy động trẻ đến trường đạt 100% đối với độ tuổi mẫu giáo. *. Khó khăn: Trình độ chuyên môn của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên do học chuyển đổi nên việc nắm bắt về tâm sinh lí lứa tuổi, nội dung, mục tiêu chương trình chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, hồ sơ, giờ dạy chưa có nhiều đổi mới, sáng tạo, chưa chú ý nhiều đến việc xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm nhóm lớp và tâm sinh lý lứa tuổi, xây dựng môi trường theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nguồn tài liệu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non còn thiếu, khả năng tin học của một số giáo viên còn nhiều hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, các kế hoạch còn chung chung. Khuôn viên trường lớp còn chặt hẹp, khu trung tâm đang có công trình xây dưng. Đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế Số giáo viên trẻ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nhiều, chưa có nhiều thời gian đầu tư cho công tác giảng dạy Nhiều giáo viên khi tổ chức hoạt động đang còn áp đặt trẻ, chưa khơi dậy được tính tò mò, khám phá của trẻ, chưa chú trọng đến phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Đời sống của nhân dân không đồng đều nên rất khó cho việc thống thất mức đóng tiền ăn cho trẻ. Mức tiên ăn của trẻ trong trường còn thấp, calo chưa đảm bảo theo quy định, khó cân đối tỷ lệ các chất và thay thế các món ăn cho trẻ. *. Kết quả khảo sát đầu năm 5 - Chất lượng giáo viên: Tổng số giáo viên 33 đồng chí Các tiêu chí đánh giá Tốt Đạt Khá TB Chưa đạt Yếu Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng Lập kế hoạch 0 giáo dục chủ đề/ 8 24,2 13 39,4 12 36,4 0 tuần/ngày Đánh giá sự 7 21,2 9 27,3 15 45,5 2 6 phát triển của trẻ Thực hiện chấm 6 18,2 9 27,3 14 42,4 4 12,1 biểu đồ XD MT GD 7 21,2 8 24,2 13 39,4 5 15,2 TQĐLTLTT Giờ dạy 11 33,3 15 45,5 7 21,2 0 0 - Kết quả chất lượng giáo dục: Độ tuổi TS học Đạt Chưa đạt sinh Số học sinh Tỷ lệ Số học sinh Tỷ lệ Nhà trẻ 55 48 87,3 7 12,7 Mẫu giáo 331 291 97,9 40 10,3 Cộng 386 339 87,8 47 12,2 - Chất lượng nuôi dưỡng: Cân nặng Chiều cao Kênh Kênh SDD SDD Kênh Kênh Kênh Tổng Kênh thể Kênh thể Cao Độ SDD thừa SDD số cân nhẹ chiều thấp hơn so tuổi thể cân, thể trẻ nặng cân cao còi với nhẹ béo thấp BT mức BT mức tuổi cân phì còi độ độ nặng nặng Nhà 55 47 8 0 0 48 7 0 0 trẻ Mẫu 331 298 33 0 0 300 31 0 0 giáo Cộng 386 345 41 0 0 348 38 0 0 Tỷ lệ 89,4 10,6 90,1 9,9 2.3. Các biện pháp a. Đăng ký, thu thập tài liệu phục vụ chuyên môn 6 Ngay sau khi có danh mục tài liệu của Sở Giáo dục và Phòng giáo dục gửi về tôi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường chuyển danh mục tài liệu đến tất cả các đồng chí giáo viên để thống nhất một số tài liệu cần thiết phục vụ cho chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường. Để giáo viên tất cả các lớp có đủ bộ sách thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, tranh hướng dẫn các bộ môn, tranh truyện, thơ và tài liệu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tôi đăng ký theo số lớp, độ tuổi theo kế hoạch của nhà trường mỗi lớp 01 bộ. Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu kỹ sách hướng dẫn thực hiện chương trình, nội dung chương trình đặc biệt là một số cụm từ được bãi bỏ, thay thế theo thông tư 28 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đăng ký tài liệu của trẻ căn cứ trên số trẻ điều tra từng độ tuổi, đăng ký sổ theo dõi sức khỏe mới 100%, cần đọc kĩ danh mục tài liệu dành cho trẻ lựa chọn tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Phòng giáo dục một số sách cần thiết, đăng ký để tủ tài liệu chuyên môn nhà trường phục vụ cho việc hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cho giáo viên tham khảo qua các hội thi và các hoạt động khác. Chính nguồn tài liệu này giúp cho chính bản thân tôi và giáo viên nắm vững hơn về chuyên môn nghiệp vụ, có thêm về những kiến thức để vận dụng phù hợp với điều kiện của nhà trường, nhóm lớp... b.Hướng dẫn giáo viên cách lập các loại kế hoạch giáo dục( kế hoạch giáo dục chủ đề, kế hoạch giáo dục tuần, kế hoạch ngày) thông qua triển khai chuyên đề tại trường và qua lịch duyệt kế hoạch hàng tuần. Sau khi đi tiếp thu chuyên đề: "Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau sữa đổi, bổ sung một số nội dung chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư 28/2016/TT-BGD cho quản lý, cán bộ giáo viên cốt cán” tại Phòng GD&ĐT Thường Xuân và triển khai chuyên đề tại trường tôi nghiên cứu kỹ nội dung chuyên đề so sánh với chuyên đề của những năm trước rồi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường để đưa ra kế hoạch làm thế nào để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở trường. Từ đó tôi đưa ra giải pháp cụ thể. Với chuyên đề này là người phụ trách chuyên môn của nhà trường tôi nghiên cứu kỹ và xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho từng độ tuổi, dự kiến các chủ đề trong năm sắp xếp cho phù hợp. Lựa chọn nội dung chương trình giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục, đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổiđảm bảo tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ rễ đến khó và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Giành một thời gian để hệ thống lại tất cả các loại kế hoạch giáo dục, các loại hồ sơ theo quy định, hướng dẫn cụ thể giáo viên cách làm từng loại hồ sơ, cách soạn bài khi xác định cấu trúc soạn giáo án từ kế hoạch tuần, cách soạn thể dục sáng và hoạt động góc cho cả tuần. Đến kế hoạch ngày hướng dẫn chi tiết từng hoạt động theo cấu trúc nhất định, mục đích yêu cầu về kiến thức, kỷ năng, thái độ rõ ràng phù hợp với đề tài. Một số nội dung sữa đổi, bổ sung theo thông tư 28 của Bộ giáo dục và đào tạo cần 7 thống nhất tôi cho giáo viên pho to để tất cả mọi giáo viên trong nhà trường đều được nghiên cứu và thực hiện ngay trong năm học này. Ví dụ: Bảng mục tiêu, nội dung giáo dục năm học 2017-2018 Lĩnh vực: Phát triển nhận thức - Độ tuổi 25-36 tháng. LĨNH VỰC 2. PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC: MỤC TIÊU GIÁO DỤC NĂM HỌC 1.Trẻ thích khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan + Trẻ thích sờ nắn, nhìn, nghe, ngửi, nếm để nhận biết đặc điểm nổi bật của đối tượng. 2.Trẻ thể hiện sự hiểu biết về các sự vật hiện tượng gần gũi. + Trẻ biết được tên của bản thân và những người gần gũi. +Trẻ nói được tên và chức năng của một số bộ phận cơ thể + Sử dụng được một số đồ dùng, đồ chơi, phương tiện giao thông quen thuộc. + Trẻ có khả năng nói được tên và một vài đặc điểm nổi bật của một số con vật, hoa, quả quen thuộc. + Trẻ chỉ, nói tên hoặc lấy , cất đúng đồ chơi màu đỏ - vàng - NỘI DUNG GIÁO DỤC NĂM HỌC *Luyện tập và phối hợp các giác quan: Thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác - Tìm đồ vật vừa mới cất giấu - Nghe và nhận biết âm thanh của đồ vật, tiếng kêu của một số con vật quen thuộc - Sờ nắn, nhìn,ngửi...đồ vật, hoa, quả để nhận biết đặc điểm nổi bật. - Sờ nắn đồ vật, đồ chơi để nhận biết cứng – mềm, trơn ( nhẵn) – xù xì. - Nến vị của một số thức ăn, quả ( Ngọt - mặn - chua ) *Nhận biết - Tên và một số đặc điểm bên ngoài của bản thân. - Tên và công việc của những người thân gần gũi trong gia đình - Tên chức năng chính một số bộ phận của cơ thể: mắt, mũi, miệng, tai, tay, chân. - Tên, đặc điểm nổi bật, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi quen thuộc. - Tên, đặc điểm nổi bật, công dụng và cách sử dụng đồ dung của phương tiện giao thông gần gũi. - Nhận biết được tên, một số đặc điểm nôi bật của, con vật, rau, hoa, quả quen thuộc. 8 - Màu đỏ, xanh, vàng. - Số lượng ( một – nhiều) xanh theo yêu cầu. + Trẻ chỉ, nói tên hoặc lấy , cất - Kích thước to - nhỏ đúng đồ chơi có kích thước - Hình tròn, hình vuông to – nhỏ theo yêu cầu - Vị trí trong không gian ( trên - dưới, trước -sau) so với bản thân trẻ. Cùng với việc giới thiệu kế hoạch giáo dục năm học của Ban giám hiệu trong buổi sinh hoạt chuyên môn tôi giải thích cho giáo viên hiểu về cấu trúc và nội dung của kế hoạch, cách sử dụng, lựa chọn để chuyển tải một phần kế hoạch năm học vào các chủ đề bằng cách phân bổ các nội dung trọng tâm, liệt kê các nội dung của từng lĩnh vực theo độ tuổi và phân bổ vào các chủ đề. Hình ảnh trong buổi sinh hoạt chuyên môn 9 Đầu năm học tôi cùng tổ trưởng tổ chuyên môn phân bổ các nội dung giáo dục cả năm thuộc các lĩnh vực vào các chủ đề: Nội dung tất cả các môn học theo từng độ tuổi tôi liệt kê ra và cùng giáo viên phân bổ cho các chủ đề để giáo viên các lớp lập kế hoạch giáo dục chủ đề tránh bỏ sót, trùng lặp các nội dung mỗi chủ đề. Kế hoạch chủ đề lớn được duyệt trước khi thực hiện có lồng ghép các ngày hội, ngày lễ, kế hoạch thể hiện các nội dung các lĩnh vực giáo dục phát triển, thể hiện các hoạt động giáo dục phù hợp với hiểu biết, nhu cầu, hứng thú của trẻ, phù hợp với cơ sở vật chất, với hoàn cảnh thực tế. Kế hoạch tuần thể hiện nội dung và các hoạt động, hướng dẫn giáo viên phân bổ nội dung của chủ đề cho các tuần, chuyển tải đầy đủ các nội dung, hoạt động học có chủ định không trùng lặp các đề tài giữa các tuần, một số hoạt động thiết kế theo ngày cụ thể phù hợp. Kế hoạch cung cấp cho trẻ cơ hội học, được tổ chức dưới hình thức chơi, trải nghiệm, đưa cụ thể một số bài của các loại vở vào hoạt động chiều để thực hiện. Kế hoạch ngày chuyển tải từ kế hoạch tuần, thể hiện các hoạt động hàng ngày theo chế độ một ngày của trẻ phù hợp, kết hợp các hoạt động động và hoạt động tĩnh, trong nhà và ngoài trời, củng cố bài cũ, làm quen với bài học mới. Khi tổ chức các hoạt động giáo viên hết sức linh hoạt mềm dẻo khi lựa chọn nội dung giáo dục và tạo cho trẻ tham gia vào các hoạt động một cách thoải mái. Thường xuyên quan sát các hoạt động của giáo viên, tiếp cận giáo viên và trẻ tạo ra các tình huống có vấn đề để có cách bồi dưỡng kịp thời phù hợp với hoàn cảnh và mục tiêu giáo dục. c. Hướng dẫn chấm biểu đồ và đánh giá trẻ. Đánh giá sự phát của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá cuối giai đoạn và đánh giá trẻ cuối giai đoạn) Đánh giá trẻ hàng ngày ghi tình trạng sức khỏe trẻ, trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi, kiến thức, kỷ năng của trẻ. Đánh giá cuối chủ đề dựa vào mục tiêu của chủ đề cần đánh giá của 5 lĩnh vực đối với mẫu giáo chọn 15-18 chỉ số ghi rõ từng mục tiêu phía dưới để đánh giá. Đánh giá cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ đề,tháng, Khi xây dựng phiếu đánh giá tôi hướng dẫn giáo viên chọn 30-40 chỉ số ghi rõ từng mục tiêu ở phía dưới của phiếu đánh giá. Đánh giá mức độ phát triển thể chất thì sử dụng chỉ số về cân nặng, chiều cao cuối độ tuổi. Khi đánh giá trẻ mà trẻ thiếu 1-3 tháng mới đến mốc đánh giá cuối giai đoạn thì coi như là đánh giá cuối giai đoạn của tuổi đó. Hướng dẫn giáo viên lập sổ theo dõi trẻ tròn tháng tuổi để đánh giá ( đối với trẻ nhà trẻ ) Khi có sổ theo dõi sức khỏe mới, tập chung giáo viên lại hướng dẫn cách ghi sổ và chấm biểu đồ. Giáo viên phối hợp với phụ huynh ghi thông tin chung và lịch tiêm chủng của trẻ đầy đủ vào đầu sổ súc khỏe. 10 Phần theo dõi thể lực, khám sức khỏe theo chuyên khoa, theo dõi diễn biến bất thường về sức khỏe do bác sĩ ghi. Tùy theo giới tính và độ tuổi của trẻ để lựa chọn những biểu đồ phù hợp. Lập lịch tháng tuổi ở các biểu đồ 1,2,4,5và 6.sau khi có số đo cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI của trẻ, dùng ê ke để tìm ra điểm chấm trên biểu đồ và xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Chấm các biểu đồ từ 1 đến 3 đối với trẻ từ 01 đến 60 tháng tuổi và từ 4 đến 6 đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu trẻ suy đinh dưỡng thể nhẹ cân thì không chấm biểu đồ 3 cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 1 đến 60 tháng tuổi, biểu đồ BMI theo tuổi biểu đồ 6 đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng tuổi. d. Nâng cao chất lượng bữa ăn để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ. - Nâng chất lượng bữa ăn phải xây dựng được thực đơn đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đa dạng các món ăn phù hợp với trẻ, phù hợp theo mùa và thường xuyên thay đổi, nguồn thực phẩm dễ đặt ký hợp đồng mua địa phương. Kế hoạch nuôi dưỡng phải rõ ràng cho từng độ tuổi đảm bảo cơ cấu năng lượng và tỷ lệ của các chất. Xây dựng được mức ăn trong ngày/1 trẻ đảm bảo về định lượng và giá cả. - Xây dựng cơ cấu năng lượng cho trẻ mầm non tại trường mầm non Vạn Xuân năm hoc 2017-2018 (Theo TT28/2016/TT-BGD và QĐ 777/QĐ-BGDĐT) (Mức TB) - Nhu cầu năng lượng cho trẻ nhà trẻ: 12-36 tháng: 930 - 1000 Kcal - Nhu cầu năng lượng cho trẻ mẫu giáo: 1230 - 1320 Kalo * Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Các chất Nhà trẻ Mẫu giáo Ghi chú Chất đạm ( Protit) 15% 15% Chất béo ( Lipit) 35% 25% Chất bột ( Gluxit) 50% 60% Nhu cầu năn lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày không qua 80% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ nhà trẻ, đối với trẻ mẫu giáo không quá 70% nhu cầu năng lượng. * Như vậy để xây dựng cơ cấu trung bình các chất như sau: Ví dụ: Xây dựng các chất theo cơ cấu trẻ Nhà trẻ từ 12-> 36 tháng: 15 - 35 - 50 Protit ( NT ) = (1000 x 15) : 4 = 37,5g Lipit ( NT ) = (1000 x 35 ) : 9 = 38,8g Gluxit ( NT ) = ( 1000 x 50 ) : 4 = 125g Ví dụ: Xây dựng các chất theo cơ cấu của trẻ Mẫu giáo: 15 - 25 - 60 Protit ( MG ) = (1320 x 15) : 4 = 49,5g Lipit (MG ) = (1320 x 25 ) : 9 = 36,6g Gluxit (MG) = (1320 x 60) : 4 = 198g 11 Ví dụ : Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của trẻ NT 12-36 tháng ăn ở trường (60-70%) là 600 – 651Kcal - Kalo NT = 1000 x 60% = 600 Kcal  - Kalo NT = 930 x 70% = 651 Kcal  Ví dụ : Nhu cầu năng lượng của trẻ MG ăn ở trường (50 - 55%) là 615 - 726 Kcal - Kalo MG = 1230 x 50% = 615 Kcal - Kalo MG = 1320 x 55% = 726 Kcal * Nếu NT tính các chất đạt 60%  (theo cơ cấu 15 - 35 - 50) - P NT = 37,5 x 60% = 22,2g - L NT = 38,8 x 60% = 23,28g - G NT = 125,0 x 60% = 75,0g *Nếu NT tính các chất đạt 70% (theo cơ cấu 15 - 35 - 50) P NT = 37,5 x 70% = 26,2g L NT = 38,8 x 70% = 27,1g G NT = 125,0 x 70% = 87,5g *Nếu MG tính các chất đạt 55%  (theo cơ cấu 15 - 25 - 60) P MG = 49,5 x 55% = 27,2g L MG = 36,6 x 55% = 20,1g G MG = 198 x 55% = 108,9g Định lượng cơ bản của thực phẩm như thịt, cá, trứng...tôi xây dựng thêm một số thực phẩm để nấu canh cho nồi canh của trẻ được ngon hơn và người đi chợ dễ dàng chủ động đặt mua thực phẩm như xương, cua, ngao, hến, tôm Để cân đối khẩu phần ăn cho trẻ còn phụ thuộc và múc ăn tiền đóng góp của phụ huynh, nên tôi đã xây dựng cụ thể như sau: Ví dụ: Bảng xây dựng tiền ăn 1. Mẫu giáo Giá bình quân Thành các loại TP Ghi chú tiền TT Tên TP Số gam (Đ/1gam) 1 Gạo tẻ máy 100 12 1 200 2 Thịt lợn, thịt ngan, thịt bò, cá 45-50 89 4 381 thu, lạc vừng, đậu phụ 3 Nước mắm 6 30 180 4 Rau, củ, quả 30-60 15 900 5 Xương, tôm, cua, ngao nấu 10 80 800 canh 6 Dầu mỡ 11 42 462 7 Gia vị(Bột nêm, hành…) 100 8 Củi đốt 400 9 Ăn chiều 3 500 Tổng cộng 11 923 12 2. Nhà trẻ TT 1 2 Tên TP Giá bình quân Thành Số gam các loại TP Ghi chú tiền (Đ/1gam) 80 12 960 30-40 89 3 471 Gạo tẻ máy Thịt lợn, thịt gà, thịt bò, cá thu, thịt vịt, lạc vừng, đậu phụ 3 Nước mắm 4 30 120 4 Rau củ quả 30-40 15 750 5 Xương, tôm, cua, ngao 6 80 480 6 Dầu mỡ 7 42 294 7 Gia vị(Bột nêm, hành…) 100 8 Củi đốt 400 9 Ăn chiều 3 500 Tổng cộng 10 075 Để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ ngay đầu năm học tôi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường và họp Ban chấp hành Hội phụ huynh để thống nhất mức ăn/ngày/1 trẻ, sau đó phổ biến rộng rãi cho các bậc phụ huynh khác thông qua buổi hợp phụ huynh toàn trường Độ tuổi mẫu giáo 12.000/1cháu/1 ngày ( ăn 2 bữa: 1 bữa chính 8.500đ; ăn phụ 3.500đ) tăng hơn so với năm học trước là 2000/1 trẻ/ngày. Độ tuổi nhà trẻ: 10.000/1cháu/1 ngày ( ăn 2 bữa: 1 bữa chính 6.500đ; ăn phụ 3.500đ) tăng hơn so với năm học trước 1000/1 trẻ/ngày. Ngoài mức ăn trên chiều thứ tư hàng tuần phụ huynh đóng gớp thêm 2000/1trẻ để trẻ được uống sữa bột Netsure pedia. Buổi họp phụ huynh đầu năm của trường 13 e. Bồi dưỡng thông qua các hội thi giáo viên giỏi Năm học 2017 - 2018 nhà trường tổ chức các hội thi theo kế hoạch tôi nắm chắc lịch để lập kế hoạch và bồi dưỡng giáo viên Tháng 9: Thi trang trí lớp Tháng 10: Thi đồ dùng đồ chơi cấp trường Tháng 11: Thi đồ dùng đồ chơi cấp huyện Tháng 12: Thi giáo viên giải cấp trường Tháng 01: Thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp trường. Hội thi giáo viên giỏi cấp trường tôi chỉ đạo và duyệt kế hoạch tuần cho các lớp, lựa chọn các đề tài ở tất cả các môn thảo luận cùng chuyên môn nhà trường và duyệt với Hiệu trưởng rồi cho giáo viên bốc thăm vào cuối tháng 11. Các đề tài thuộc các lĩnh vực và các độ tuổi khác nhau, trú trọng bồi dưỡng về môn toán như phương pháp dạy trẻ về định hướng không gian ở các độ tuổi. Tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên mới ra trường và giáo viên còn yếu môn toán, giáo dục âm nhạc được dự giờ của những giáo viên giỏi nhiều năm để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm. f.Tăng cường công tác kiểm tra. Kiểm tra là một chức năng quan trọng, vừa là biện pháp quản lý có hiệu quả. Kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn là trách nhiệm của cán bộ quản lý. Qua kiểm tra, cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện chuyên môn, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, phát hiện đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn giáo viên nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn của giáo viên. Để công tác kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đạt hiệu quả cao nhất, cán bộ quản lý cần đảm bảo: + Xác định rõ mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của nhà trường của năm học. + Phải có kế hoạch cụ thể, sắp xếp khoa học trên cơ sở kế hoạch kiểm tra cả năm, học kỳ, đi sâu vào kế hoạch từng đợt kiểm tra xác định rõ mục đích yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra. + Làm tốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên thông suốt việc kiểm tra, khuyến khích tinh thần tự giác, trung thực của giáo viên để giáo viên chuẩn bị mọi phương tiện và điều kiện tích cực góp phần thực hiện tốt cùng đợt kiểm tra đó. Về nội dung kiểm tra: kiểm tra về qui chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách (Kế hoạch chuyên môn, sổ giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ tổng hợp nhóm lớp, sổ dự giờ, đồ dùng dạy học của cô, đồ dùng sách vở của trẻ, cách trang trí lớp theo chủ đề...), phương pháp dạy của bộ môn để đánh giá tình hình triển khai và thực hiện chương trình của giáo viên có đúng như kế hoạch mà trường đã chỉ đạo. Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra dự giờ có báo trước, kiểm tra đột xuất về các tiết dạy cũng như hoạt động thông qua phiếu dự giờ 14 Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá + Trong công tác kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai, công bằng và dân chủ. + Sau kiểm tra phải có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực tế chăm sóc giáo dục trẻ. Thời gian kiểm tra: Tùy thuộc vào từng lĩnh vực giáo viên còn hạn chế mà có kế hoạch kiểm tra giáo viên còn yếu lĩnh vực đó. Sau đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời những lĩnh vực còn yếu để kịp bổ sung, bồi dưỡng cho hoàn thiện Kiểm tra một số hoạt động của giáo viên Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong giảng dạy. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường được nâng lên rõ rệt, giáo viên các khối lớp đã nâng cao hiểu biết về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, có kĩ năng lập kế hoạch giáo dục tốt hơn, Xác định rõ và đúng mục tiêu, nội dung chương trình của từng độ tuổi, trình bày khoa học, đúng cấu trúc, đảm bảo theo phương pháp từng bộ môn, thống nhất từ kế hoạch chủ đề sang kế hoạch tuần và kế hoạch ngày, các loại hồ sơ sổ sách đầy đủ, đảm bảo theo quy định. 15 Đội ngũ giáo viên đã kịp thời nắm bắt thông tin, hiểu sâu hơn về nội dung, phương pháp thực hiện chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ngày một nâng cao của một số giáo viên. Nhà trường đã thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ qua phần mềm. Giáo viên tổ chức bữa ăn cho trẻ tốt hơn, năm học 2017 - 2018 chế độ ăn của trẻ đã được nâng lên mức đóng góp của phụ huynh tăng thêm 2.000 đồng/ngày đối với trẻ mẫu giáo, 1.000 đồng/ ngày đối với trẻ nhà trẻ, Mỗi tuần tăng thêm 2000 để trẻ được uống sữa. Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn tham gia vào các hoạt động, mạnh dạn tự tin, chủ động tích cực, biết bày tỏ cảm xúc, thân thiện chia sẻ trong giao tiếp và khám phá thế giới xung quanh, hợp tác với bạn trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi và học tập. * Kết quả chất lượng đội ngũ giáo viên. Đạt Các tiêu chí Tốt đánh giá Chưa đạt Khá TB Yếu Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng Tỷ lệ Lập kế hoạch giáo dục chủ đề/ tuần/ngày 12 36,3 15 45,5 6 18,2 0 0 Đánh giá sự phát triển của trẻ 10 30,3 13 39,4 10 30,3 0 0 Thực hiện chấm biểu đồ 9 27,3 11 33,3 13 39,4 0 0 XD MT GD TQĐLTLTT 9 27,3 10 30,3 14 42,4 0 0 Giờ dạy 14 42,4 16 48,5 3 9,1 0 0 - Kết quả chất lượng giáo dục: Độ tuổi TS học sinh Đạt Chưa đạt Số học sinh Tỷ lệ Số học sinh Tỷ lệ Nhà trẻ 55 55 100% 0 0 Mẫu giáo 331 331 100% 0 0 Cộng 386 386 100% 0 0 - Chất lượng nuôi dưỡng: 16 Cân nặng Độ tuổi Chiều cao Kênh thừa Tổng Kênh Kênh Kênh cân, Kênh SDD SDD số cân béo chiều thể thể nhẹ trẻ nặng phì cao nhẹ cân mức BT BT cân độ nặng Kênh SDD thể thấp còi Kênh SDD thể thấp còi mức độ nặng Cao hơn so với tuổi Nhà trẻ 55 51 4 0 0 52 3 0 0 Mẫu giáo 331 316 15 0 0 315 16 0 0 Cộng 386 367 19 0 0 367 19 0 0 95,1 4,9 0 0 95,1 4,9 0 0 Tỷ lệ 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Sau một thời gian áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trong nhà trường, trong năm học vừa qua về đội ngũ giáo viên đã có nhiều chuyển biến tốt, có ý thức trách nhiệm cao, tinh thần xây dựng tập thể đoàn kết. Đặc biệt là đội ngũ đã thực sự nâng cao năng lực, sáng tạo trong khi giảng dạy hơn, đã gắn bó với nghề, xem nhà trường, lớp học là tổ ấm đã đóng góp rất lớn trong việc xây dựng nhà trường vững mạnh, làm cho phong trào nhà trường ngày càng phát triển về chất lượng. Đội ngũ giáo viên có nhiều chuyển biến tốt trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực của trẻ. Để đạt được những kết quả đó bản thân đã cùng với các đồng chí cán bộ quản lý nhà trường đã tuyên truyền, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để chăm sóc giáo dục trẻ được tốt hơn. Sắp xếp và sử dụng giáo viên, nhân viên một cách hợp lý, chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng khối đoàn kết nhất trí, đẩy mạnh các phong trào thi đua, tự học, tự bồi dưỡng, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhà trường cũng đã thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đúng mức, khen thưởng kịp thời, bình đẳng dân chủ, công khai. Đội ngũ cán bộ quản lý thật sự gương mẫu về mọi mặt, năng động, sáng tạo chịu khó tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi quyết tâm thực hiện nhiệm vụ. 17 Để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục ở trường mầm non Vạn Xuân, người cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, nắm rõ mục tiêu giáo dục mầm non, những yêu cầu về nội dung đổi mới, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá sự phát triển của trẻ. Hiểu được quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nắm vững bộ tiêu chí "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm". Tích cực và sáng tạo trong việc chỉ đạo, phải gần gũi giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ, bồi dưỡng, giúp đỡ nhiệt tình, thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục mầm non ở các độ tuổi, thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường có khoa học và chặt chẽ sẽ đưa phong trào và đội ngũ giáo viên phát triển tốt, chất lượng giáo dục cao. Tham mưu với Hiệu trưởng trong việc sắp xếp, phân công nhân sự. Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, sử dụng nhân tài một cách hợp lý, biết vận dụng kết hợp các phương pháp quản lý giáo dục một cách năng động sáng tạo. Tôi tin rằng với một số biện pháp mà tôi đã áp dụng nhằm để nâng cao chất lượng việc thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trường mầm non Vạn Xuân thì chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ tốt lên nhiều về mọi mặt. Nếu đề tài này có khả năng phát triển mở rộng áp dụng cho một số trường mầm non thì cũng phù hợp với trình độ chung của cán bộ quản lí và giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường. 3.2.Kiến nghị: + Đề xuất với các cấp lãnh đạo sớm đầu tư kinh phí để nhà trường được xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện tiến tới trường chuẩn quốc gia. + Có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ trang thiết bị đủ điều kiện cho việc thực hiện giảng dạy theo Chương trình giáo dục mầm non. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi với mong muốn nâng cao chất lượng thực hiện chương trinh sóc,giáo dục trẻ ở Trường mầm non Vạn Xuân. Rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng ý kiến của các cấp lãnh đạo, của Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và hiệu quả hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Lê Thị Huyền TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tháng 10 năm 2011. 2. Học viện Quản lý giáo dục, Quản lý trường mầm non, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tháng 10 năm 2013. 3.Thông tư số 28/2016/TT-BGD ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sử đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; 4. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo lớn(5 6 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tháng 12 năm 2012. 5. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010. 6. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo bé (3 4 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010. 7. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - nhà trẻ (25 - 36 tháng tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010. 8. Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 9. Hoàng Đức Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh ( đồng chủ biên) Tài liệu BDTX: Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng quản lý GDMN năm học 2017-2018 ( nhà xuất bản GD Việt Nam) 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan