Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau củ quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn a...

Tài liệu Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau củ quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ ở trường mầm non vĩnh phúc, huyện vĩnh lộc, tỉnh thanh hóa

.PDF
18
113
122

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết, Ngày nay cùng với sự phát triển chung của toàn xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống sung túc hơn. Chính vì vậy, trẻ em được hưởng sự chăm sóc đặc biệt từ gia đình và toàn xã hội, tuy vậy vẫn có những ông bố, bà mẹ phàn nàn: “ Tôi cho con ăn đủ mọi thứ của ngon vật lạ mà trẻ vẫn gầy yếu và biếng ăn”. Vậy vấn đề đặt ra là gì? Phải chăng chế độ dinh dưỡng của trẻ chưa hợp lý, chưa khoa học? Thực phẩm dùng cho trẻ hàng ngày như thế nào là sạch và an toàn? Có lẽ đó chính là câu hỏi của nhiều phụ huynh và nhiều bậc làm cha mẹ quan tâm. Trường mầm non là nơi khởi đầu cho sự nghiệp trồng người, đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại, môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hoá chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với vi khuẩn, vi rút biến dị…đặc biệt là các đợt dịch: tay - chân - miệng, cúm AH5N1, H1N1, lở mồm long móng ở gia súc, dịch tả lợn châu phi, sốt xuất huyết... Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng. Trong các trường học thường gặp: Sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúm….Do đó vấn đề phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Và dinh dưỡng chính là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Sức khoẻ của trẻ em nói riêng và sức khoẻ của cộng đồng nói chung. Sinh thời Bác Hồ đã nói: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Bác đã ví trẻ em như búp non ở trên cành, cần sự chăm sóc của người trồng cây. Trong khi đó trường Mầm non là: “Nơi ươm mầm cho tương lai”, mầm có khỏe thì cây mới khỏe. Thế hệ tương lai được chăm sóc, giáo dục tốt sẽ trở thành nguồn nhân lực có ích cho xã hội. Nguồn nhân lực phải đảm bảo đủ về sức khỏe, năng lực và trí tuệ. Để đáp ứng được điều đó chúng ta phải làm tốt cả hai khâu đó là chăm sóc - nuôi dưỡng và giáo dục. Giáo dục có tốt mấy đi nữa nhưng trẻ không có thể lực, sức khỏe tốt thì hiệu quả hoạt động của trẻ khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó hiệu quả sẽ không cao. Hơn nữa cơ thể trẻ mầm non đang phát triển và dần hoàn thiện, nếu chúng ta không chăm sóc tốt cơ thể trẻ sẽ gầy yếu, ốm đau, bệnh tật, trẻ sẽ không hứng thú tham gia hoạt động, trở nên thụ động, còn nếu chúng ta chăm sóc tốt trẻ sẽ khỏe mạnh, có thân hình cân đối, hài hòa. Chính vì lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hóa”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng vườn rau - củ - quả sạch ở trường mầm non nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc. 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu:        Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tôi vận dụng các phương pháp chủ yếu sau: 1/. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và phân tích tất cả các văn bản, chỉ thị, các tài liệu có liên quan đến đề tài. 2/. Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Quan sát giờ ăn của trẻ, quan sát trẻ chăm sóc vườn rau. Quan sát một số hoạt động của giáo viên… 3/. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tài liệu, sách báo, mạng internet có nội dung về cách chăm sóc vườn rau sạch, về nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ... 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận: Bảo đảm an toàn thực phẩm cho học sinh trong các trường học luôn là vấn đề nóng được dư luận quan tâm, và câu chuyện này đang trở nên cấp thiết khi tình hình an toàn thực phẩm có dấu hiệu diễn biến theo chiều hướng tiêu cực. An toàn thực phẩm luôn là mối quan tâm của toàn xã hội và trong bối cảnh hiện nay, an toàn thực phẩm ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe con người, chất lượng cuộc sống và giống nòi của dân tộc; Liên quan đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội; Thúc đẩy phát triển và góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Hiện nay, toàn xã hội đang lo lắng trước vấn đề thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc. Mỗi công dân khỏe mạnh mới tạo nên một xã hội khỏe. Chính vì lẽ đó mà tại kỳ họp quốc hội năm 1991 luật bảo vệ trẻ em cũng đã được phê chuẩn: “ Sức khoẻ của trẻ em hôm nay là sự phồn vinh cho xã hội mai sau” và tại kỳ họp quốc hội năm 2004 luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em đã qui định tại Điều 5 “ Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường; Nhà nước; xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu”. Vì thế thể chất của trẻ là vấn đề quan trọng trong chiến lược con người của Đảng và nhà nước ta. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được nhận thức đúng cả ở trong nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Chính vì thế mà trường học phải là gia đình thứ hai của trẻ. Năm 1995 - 2000 chúng ta thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng do Thủ Tướng Võ Văn Kiệt phê duyệt. Mục tiêu kế hoạch này là đảm bảo an ninh thực phẩm và giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho toàn dân. Chính vì tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở trường mầm non mà Đảng, Nhà nước nói riêng và cả thế giới nói chung rất quan tâm đến vấn đề này. Ngày 22/2/2001 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược 2 Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 đến 2010 mà trước hết là trẻ em và bà mẹ được nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý, các chương trình trên cũng được mở rộng, được tuyên truyền và thực hiện rộng rãi ra toàn quốc. Vụ Giáo dục mầm non đã ban hành - điều lệ trường mầm non- Văn bản Hợp nhất số 05 mà mục tiêu đầu tiên đã đề cập đến vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho trẻ là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng bậc nhất trong nhà trường. Thực hiện các văn bản, chỉ đạo của các cấp, các ngành có liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường MN như: Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về việc Ban hành Quy chế xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong CSGDMN; Thông tư số 22/2013/TTLT-BGD-BYT ngày 18/6/2013 về Quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN; Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 và công văn số 1528/SGDĐT-GDMN ngày 18/8/2015 về việc hướng dẫn đảm bảo ATVSTP trong các cơ sở GDMN; Công văn số 232/PGD ĐT- GDMN về việc xây dựng bếp ăn bảo đảm VSATTP; Nghị Định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Nhằm giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên trong trường mầm non có những biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 2.2.1 Thuận lợi. - Tổng số nhóm/lớp trong toàn trường năm học 2018-2019 là: 14 - Tổng số trẻ: 356 cháu - 100% số trẻ khám sức khỏe định kỳ. - 100% số trẻ theo dõi biểu đồ. Trường tổ chức bán trú đều có hợp đồng mua bán thực phẩm sạch, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về VSATTP; Bếp ăn được bố trí theo nguyên tắc một chiều, đảm bảo chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định, có tủ lạnh lưu mẫu thực phẩm chín, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế thực hiện việc tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ cho CBGVNV và trẻ em; nhà trường tổ chức đánh giá quá trình triển khai và hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích. - Trong năm học trường không xảy ra ngộ độc thực phẩm và mất an toàn tính mạng trẻ. + Trường chủ động trong việc tạo môi trường học tập trong và ngoài lớp học cho trẻ đảm bảo an toàn, xanh, sach, đẹp. + 100% cán bộ quản lý và giáo viên đã được tập huấn, nắm vững nội dung đánh gí các tiêu chuẩn về trường học an toàn, phòng chống tai nạ thương tích đã được quy định trong Thông tư. 3 Hàng năm Phòng GD&ĐT đưa nội dung đánh giá thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích vào các đợt kiểm tra chuyên môn của nhà trường một cách nghiêm túc và đây cũng là một trong những tiêu chí để xếp loại các đơn vị hàng năm. 2.2.2 Khó khăn: Phần đông các cháu được gửi đến trường là con em dân lao động, buôn bán nhỏ có mức thu nhập thấp, và không ổn định không có nhiều thời gian quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ thể lực chưa đạt yêu cầu so với độ tuổi, vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch sẽ. Đời sống của 1 số cô nuôi chưa được hưởng biên chế, nên còn nhiều khó khăn. Vườn trường rộng, cây dại, cỏ mọc um tùm. Đất đồi là chủ yếu nên rất nóng ảnh hưởng đến việc cải tạo vườn rau - củ - quả của nhà trường. Nhà trường có cả điểm lẻ nên việc cải tạo cả hai khu để có cả hai vườn rau - củ - quả gặp rất nhiều khó khăn. Việc cung cấp nước để phục vụ cho việc chăm sóc vườn rau - củ - quả cũng không được thuận lợi. Đa số giáo viên trẻ, không biết cách làm vườn, trồng rau Giá cả thực phẩm luôn biến động cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng thực đơn. 2.2.3. Thực trạng vấn đề: Từ thực trạng trên và xác định được sự ảnh hưởng của dinh dưỡng và an toàn của vệ sinh An toàn thực phẩm đến sức khỏe và trực tiếp là bữa ăn hàng ngày của trẻ, theo kinh nghiệm là “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu tôi đã tiến hành khảo sát sức khỏe của trẻ ở đầu năm học để có kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và lập kế hoạch xây dựng vườn rau - củ - quả sạch cho bé. * Khảo sát đầu năm học 2018 - 2019: Cân nặng TT 1 Năm học 2018 - 2019 Tổng số trẻ được theo dõi Kênh bình thường Kênh suy DD nhẹ cân Số Trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % 356 100% 338 95% 18 5% Chiều cao 4 TT 1 Năm học 2019 - 2019 Tổng số trẻ được theo dõi Kênh bình thường Kênh suy DD thấp còi Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % 356 100% 336 94% 20 6% Từ kết quả đó, bản thân tôi đã nhận thức rõ và thiết nghĩ rằng cần phải có những biện pháp tốt nhất trong việc quan tâm chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn hợp lí, bảo đảm an toàn cho trẻ giúp trẻ phát triển lành mạnh tạo niềm tin cho gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Chính vì lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hóa” 2.3. Các biện pháp thực hiện chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường Mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh hóa: 2.3.1. Lập kế hoạch về xây dựng vườn rau - củ - quả trong trường. Trường Mầm non Vĩnh Phúc có tổng diện tích 5986m2 được chia làm 2 khu. Khu trung tâm và khu lẻ đều có diện tích vườn rộng. Vườn khu trung tâm có diện tích khoảng 700m2, đất khi chưa cải tạo không được bằng phẳng, gồ ghề, cằn cỗi, ngổn ngang rác thải, phế liệu.Vườn khu lẻ ( khu Quán hạt) có diện tích khoảng 1000m2 nhưng chủ yếu là đất đồi, nóng rát, chỉ phù hợp cho trồng cây ăn quả. Ngày đầu mới về trường. Nhìn thấy thực tế đất đai của trường, tôi đã trăn trở nhiều ngày và quyết định đưa ý định cải tạo đất vườn để trồng cây ăn quả và rau sạch cho bé. Ý định của tôi được đưa ra bàn trong chi bộ nhà trường. Sau khi được chi bộ đồng ý, thống nhất. Tôi đưa ra bàn bạc trong hội nghị Cán bộ - giáo viên nhân viên đầu năm học. Vấn đề được đặt ra có nhiều tranh luận, đa số giáo viên trẻ không quen với công việc làm vườn nên ngại không thành công. Tôi đã thuyết phục chị em cán bộ - giáo viên - nhân viên bằng cách tự đứng ra làm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhà trường về công tác phân công, tổ chức và thực hiện. 5 Hình ảnh đất vườn trường khi chưa cải tạo 2.3.2. Thành lập ban chỉ đạo, phân công từng thành viên cụ thể phụ trách từng khu vực nhằm xây dựng vườn rau - củ - quả. Trước hết, thành lập ban chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả, là những thành viên tiêu biểu, nhiệt tình, tâm huyết, đứng đầu các đoàn thể, tổ chuyên môn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, quán triệt kỹ mục tiêu thực hiện, kiểm tra đánh giá sau từng giai đoạn thực hiện, sau từng phần việc được giao. Sau khi đã được lãnh đạo các cấp phê duyệt kế hoạch, phụ huynh trẻ thống nhất đồng thuận với nhà trường, tiến hành triển khai có hiệu quả việc tổ chức xây dựng vườn rau - củ - quả cho bé. Triển khai hiệu quả cho cả hội đồng sư phạm nhà trường, phụ huynh học sinh nắm rõ về mục đích, ý nghĩa và vai trò của vườn rau - củ - quả.. Kết quả thực hiện phải được thể hiện rõ nét sản phẩm trong vườn trường, vào một thời gian nhất định Dựa vào các nội dung trên, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên một cách phù hợp, hiệu quả, thì mọi công việc sẽ nhanh chóng hoàn thành. Nhà trường thành lập ban chỉ đạo trong trường do đ/c Hiệu trưởng 6 làm trưởng ban, Chủ tịch Công đoàn nhà trường làm phó ban và các ủy viên là những giáo viên có năng khiếu, am hiểu và nhiệt tình trong phong trào. Nhiệm vụ phân công cho từng các thành viên trong ban chỉ đạo như sau:         - Ban giám hiệu nhà trường: Tham mưu cho địa phương về việc quy hoạch lâu dài theo quy định của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đề xuất một số giải pháp thiết yếu như: Quy hoạch diện tích mặt bằng, quy hoạch vị trí để xây dựng các khu trồng cây ăn quả; khu vườn trồng rau. Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu địa hình, các loại cây, rau cần trồng và trồng theo thời điểm nào cho thích hợp. Tiến hành phổ biến, quán triệt trong hội đồng giáo viên và trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm về mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc xây dựng vườn rau- quả. Xây dựng kế hoạch phân công từng thành viên trong nhà trường chịu trách nhiệm từng phần việc và từng tiêu chí cụ thể và chịu hoàn toàn trách nhiệm về phần việc được phân công. VD: Cô Trương Thị Quyến (Trưởng ban nữ công): Chịu trách nhiệm về mua giống rau, giống cây ăn quả . Cô Phạm Thị Phương (BCH Công đoàn): Chịu trách nhiệm về kỹ thuật chăm sóc, kỹ thuật tạo dáng, kỹ thuật cắt tán. Cô Trịnh Thị Dung; Ngô Hà Châu (CT Công đoàn; Phó Hiệu trưởng) chịu trách nhiệm chỉ đạo khâu phân bón, thu hoạch.  Cô: Hoàng Thị Mến (Tổ phó tổ nuôi dưỡng): Chịu trách nhiệm khâu làm đất. Ngay từ đầu năm học Ban chỉ đạo nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từn lớp phụ trách từng khu , giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao. Giao cho đoàn viên chi đoàn xây dựng công trình thanh niên, phối hợp vận động đoàn thanh niên trong xã trồng cây ăn quả, rau trong các luống trong vườn trường. 2.3.3 Cải tạo đất và phân lô để xây dựng vườn rau - củ - quả:        Việc cải tạo đất vườn là công việc khó khăn và nặng nề nhất. Vườn trường là những ụ đất cao, nền cứng, bạc màu, thiếu độ tơi xốp. Nhà trường đã phải thuê máy múc ủi và cùng với tất cả CBGV-NV cùng tham gia san nền. Ngoài ra còn xin sự trợ giúp công sức của các đức ông chồng cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh, đóng góp công sức lao động vào các buổi chiều và ngày thứ bảy. Bản thân xuất phát từ nhà nông nên tôi rất am hiểu về chất đất và các loại cây trồng. Tôi đã chỉ đạo và cùng các thành viên trong  nhà trường cuốc đất, làm luống, mua vỏ trấu, lân vi sinh, phân chuồng hoai mục, tro bếp trộn vào đất sau đó phân khu vực trồng rau củ, quả theo đặc điểm sao cho phù hợp với từng loại cây theo mùa. 7 Hình ảnh đất vườn trường đang cải tạo Sau khi cải tạo đất vườn tôi tiến hành phân lô trồng cây theo từng loại cho từng nhóm- lớp mỗi lô được chia làm 3 luống đất. Lô gần vườn cổ tích chúng tôi trồng các loại hoa như thược dược đủ màu, hoa cúc, bong bóng… các lô tiếp theo được trồng các loại rau ăn củ như cà rốt, khoai tây, xu hào. Rau ăn lá như bắp cải, rau cải các loại, mồng tơi, rau đay, rau muống, hành, tỏi, súp lơ, đậu cô ve, sen kẽ các lô là các loại rau xà lách, rau diếp, rau mùi, thì là. Dọc bên tường là cây ăn quả như đu đủ và một giàn gấc sai trĩu quả. Trường chúng tôi thường trồng các loại cây rau ngắn ngày theo mùa vụ. Để tận dụng các khoảng trống phía sau vườn trường. 8 Hình ảnh hoa thược dược và rau ăn củ cà rốt 2.3.4. Công tác tham mưu, tuyên truyền. Trong công tác tham mưu, tuyên truyền, tôi luôn coi trọng về vấn đề này để mọi người dân đều hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc sức khỏe và VSATTP cho trẻ Mầm non nói riêng và toàn cộng đồng nói chung. Ngay từ khi có kế hoạch cụ thể tôi đã khẳng định là: Muốn triển khai có hiệu quả tốt ở các trường mầm non thì phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các cấp, các ngành, nhân dân ở địa phương đó. Trong đó đặc biệt là sự hỗ trợ của cán bộ Đảng, chính quyền đoàn thể và tập thể phụ huynh học sinh trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Chính vì thế mà tôi đã tập trung xây dựng chương trình cho đơn vị để có kế hoạch tham mưu và nội dung tuyên truyền đến các cấp, các ngành về xây dựng mô hình vườn rau - củ - quả sạch cho bé. Xác định được sự nguy hại của ATTP, theo kinh nghiệm là “phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khi học các chuyên đề tôi thường xuyên đi sâu vào công tác tuyên truyền để mọi người hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác chăm sóc trẻ. Ngoài ra còn chỉ đạo giáo viên luôn có kế hoạch thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và phòng chống suy dinh dưỡng theo lịch hàng tuần, hàng tháng. Tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân, phụ huynh học sinh để giúp mọi người hiểu rõ hơn về công việc nhà trường đang thực hiện trong năm học. 9 2.3.5. Nâng cao nhận thức và tay nghề cho đội ngũ cán bộ GV và nhân viên phục vụ 2.3.5.1. Đối với nhân viên phục vụ Xuất phát từ tình hình thực tế không những chỉ có người phục vụ chăm lo học hỏi mà những người quản lý cũng phải có trách nhiệm hàng đầu về những vấn đề này. Là người quản lý phụ trách chính tôi phải xây dựng kế hoạch thường xuyên nhắc nhở và chỉ đạo sát sao để họ thực hiện tốt vấn đề này, động viên thực hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, đưa ra một số tài liệu tham khảo tài liệu về huớng dẫn chế biến các món ăn, tài liệu nói về vệ sinh an toàn thực phẩm để giúp chị em nắm được cách lựa chọn thực phẩm, kỹ thuật chế biến. Yêu cầu nhân viên phục vụ phải đảm bảo về khâu chế biến thực phẩm an toàn về vệ sinh, đảm bảo chất lượng thực phẩm, nơi chế biến thực phẩm sống, chín phải tách riêng, không được dùng lẫn lộn như: dao, thớt, rổ rá, xoong, nồi ….. Thức ăn nấu, chia xong trẻ phải được ăn ngay. Nếu trẻ chưa ăn phải cho vào tủ kính hoặc đậy kín để tránh ruồi muỗi đậu vào thức ăn. 2.3.5.2. Đối với đội ngũ giáo viên Vai trò của đội ngũ giáo viên trong trường rất quan trọng vì họ là người quyết định đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho trẻ trong trường Mầm non. Trước những khó khăn về đời sống của đội ngũ giáo viên, tỉnh Thanh Hoá đã ban hành nhiều chính sách của địa phương nhằm giúp đội ngũ giáo viên mầm non đảm bảo đời sống và yên tâm công tác. Năm 2012 Chủ tịch UBND tỉnh đã ký QĐ số 402/2012/QĐ-UBND ngày 09/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về chuyển đổi 524 trường MN bán công sang công lập và 8.026 CBGV mầm non đang hưởng mức lương hợp đồng của tỉnh được tuyển vào biên chế tạo điều kiện tốt nhất cho bậc học MN phát triển; tiếp theo trong năm 2014 và 2015 tỉnh đã hỗ trợ cho 2.881 giáo viên mầm non theo Quyết định số 3008/QĐ-UBND ngày 15/09/2014 của Ủy ban nhân tỉnh và Quyết định số 1268/ QĐ-UBND ngày 10/04/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đối tượng, dự toán kinh phí hỗ trợ GVMN hợp đồng từ nguồn kinh phí ngân sách tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Thông tư số 06/2015/TTLT - BGDĐT - BNV để đảm bảo khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN; đảm bảo số lượng giáo viên trên nhóm lớp và chế độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Xuất phát từ những khó khăn thực tế tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để xây dựng vườn rau - củ - quả sạch cho bé. Đảm bảo “An toàn thực phẩm”. 10 Ngoài ra, tôi còn tham khảo các tài liệu nói về món ăn, tài liệu về ATVSTP, điều lệ trường mầm non, luật giáo dục để cung cấp cho tất cả CBQL, giáo viên, có thêm kiến thức về y học, về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, rút kinh nghiệm hàng tuần, hàng tháng trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. 2.3.6 Nâng cao nhận thức giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ. Như chúng ta đã biết sức khoẻ là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở tạo cho con người có một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng thì cơ thể mới phát triển một cách toàn diện được. Dinh dưỡng là nhu cầu sức khoẻ của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực, trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự sống để làm việc cống hiến cho xã hội. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ chậm lớn, còi cọc chậm phát triển về mọi mặt. Ngược lại nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ chóng lớn khoẻ mạnh phát triển tốt về mọi mặt, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì vậy, tôi đặc biệt đã chú trọng xây dựng môi trường học tập cho trẻ, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo các chủ đề lồng ghép giáo dục dinh dưỡng, giữ gìn và bảo vệ môi trường cho trẻ vào các tiết học và hoạt động ngoài trời. Thời gian đầu tham gia chăm sóc vườn rau, hầu hết các bé không tránh được bỡ ngỡ, tò mò vì trực tiếp làm đất, gieo hạt, chăm sóc cây... Tuy nhiên, chứng kiến những luống rau xanh tươi do tự tay mình chăm sóc cho đến thời điểm thu hoạch rau sạch, các bé đều tỏ ra phấn khích Hình ảnh các bé chăm sóc rau 11 Trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ chúng tôi xây dựng mỗi tuần 1 buổi trẻ được lao động cùng cô. Trẻ rất thích thú được tưới nước cho cây, được nhổ cỏ, được nhặt lá vàng được chăm sóc cây cùng cô và các bạn. Từ đó trẻ làm quen với một số loại rau, đặc biệt là tổ chức hoạt động qua các giờ học ngoài trời trực tiếp tham gia trồng, chăm sóc rau, chứng kiến quá trình sinh trưởng phát triển của cây, thu hoạch các sản phẩm từ vườn rau và hưởng thụ thành quả lao động của mình khiến vườn rau càng thêm ý nghĩa. Thông qua hoạt động này, các bé từ 3 - 5 tuổi được rèn kỹ năng lao động khi tham gia tưới cây, nhổ cỏ cho rau. Các em được trải nghiệm từ hoạt động ngoại khóa thực tế và rèn luyện một số kỹ năng cơ bản tại vườn rau nên đã học được nhiều điều bổ ích. Chính vì vậy, mô hình này đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của phụ huynh và sự hứng thú của học sinh. Trẻ được tham quan - thu hoạch rau là một hoạt động đưa các bé về với thiên nhiên của trường MN Vĩnh Phúc. Bé được tham quan, học cách chăm sóc và thu hoạch rau như một người nông dân thực thụ. Đây là một hoạt động có ý nghĩa để các bé hiểu về giá trị lao động, có những trải nghiệm thực tế lý thú và bổ ích. Thông qua chương trình tham quan học tập tại vườn rau sạch giúp bé yêu phát triển các mặt: - Phát triển nhận thức: Bé có những kiến thức sơ đẳng, thiết thực về một số loại rau. Phát triển tính tò mò ham hiểu biết. Phát triển óc quan sát, khả năng phán đoán, nhận xét các loại rau. - Phát triển ngôn ngữ: Bé biết sử dụng các từ chỉ tên gọi, các bộ phận và một số đặc điểm nổi bật, sơ nét của một số loại rau. Biết nói lên những điều trẻ quan sát, nhận xét, trao đổi, thảo luận với người lớn, các bạn. - Phát triển tình cảm - xã hội: Giáo dục các bé ý thức bảo vệ môi trường, kính trọng người lao động tích cực tham gia vào hoạt động khám phá và thử nghiệm cùng các hoạt động khác. Hình ảnh cô và trẻ thu hoạch rau ăn củ 12 2.3.7 Chỉ đạo làm tốt công tác phối kết hợp với lực lượng ngoài nhà trường để chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. 2.3.7.1. Với gia đình Để giúp cho phụ huynh nhận thức đúng về việc chăm sóc nuôi dưỡng các cháu, thấy rõ nguy cơ bệnh tật và tác hại của việc suy dinh dưỡng ở trẻ nên việc đầu tiên giáo viên phải là người trực tiếp gặp gỡ phụ huynh trò chuyện, trao đổi và tuyên tuyền cách chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở nhà như: Ăn uống đủ chất, ăn đổi bữa thường xuyên, cách phòng và chữa một số bệnh thông thường, cách chế biến thức ăn rẻ tiền mà đủ chất, cách sắp xếp đồ trong gia đình gọn gàng ngăn nắp để đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuyên truyền qua đợt tổ chức các hội thi "Bé khoẻ - Bé ngoan", "Bé tập làm nội trợ", “Bé khỏe - Bé tài năng”... 2.3.7.2. Với lực lượng y tế Kết hợp với trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kì và tuyên tuyền qua các cuộc họp của các đoàn thể hoặc qua thông tin phát thanh của địa phương. Đặc biệt, chú trọng đến đợt khám và phân loại sức khoẻ đầu năm để nắm được tình hình bệnh tật và suy dinh dưỡng ở trường, nhóm lớp. Từ đó cũng đã kịp thời phát hiện những trường hợp tim bẩm sinh, nấm ngoài da... Tổ chức tiêm phòng theo lịch, tẩy giun theo định kỳ và cân đo theo dõi sự phát triển trên biểu đồ tăng trưởng theo quy định cho từng độ tuổi. 2.3.7.3. Với chính quyền địa phương Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định đến sức khoẻ trẻ. Trẻ được học tập phù hợp, vui chơi, ăn nghỉ trên những trang thiết bị khoa học phù hợp giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì vậy, nhà trường cần làm công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo các hoạt động trong nhà trường. Tham mưu xin các loại giống rau theo mùa để trồng trong vườn rau. Xin đất để bồi vườn, cải tại thêm vườn cây ăn quả. Tham mưu để khoan cho trường một cái giếng phục vụ cho việc tưới tiêu. 2.3.8. Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khoẻ - vườn rau - quả sạch cho trẻ trong trường Mầm non Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ nhằm hiểu biết về những đặc điểm và trình độ phát triển của trẻ. CBQL căn cứ vào tình hình thực tế để kiểm tra và có nội dung cụ thể. Nội dung kiểm tra gồm: + Kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo viên. + Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. + Kiểm tra khâu chế biến thức ăn. + Kiểm tra chất lượng bữa ăn. + Kiểm tra việc thực hiện thực đơn của bộ phận nuôi dưỡng. 13 + Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh và thực hiện đảm bảo an toàn cho trẻ. + Kiểm tra việc chăm sóc vườn rau - quả sạch của các nhóm/lớp. Qua việc kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh những sai lệch kịp thời, đáp ứng việc thực hiện nghiêm túc các nội dung có liên quan đến chăm sóc sức khoẻ - vườn rau quả sạch cho trẻ ở trường mầm non. 2.3.9 Phối kết hợp giữa Nhà trường, Công đoàn, Đoàn thanh niên xây dựng vườn cây ăn quả. Ngoài việc xây dựng được vườn rau sạch, nhà trường còn trồng được vườn cây ăn quả cho các bé và dự kiến trong năm học 2019 - 2020 các bé sẽ có bưởi, vải, và na để ăn phụ vào bữa xế khi vào mùa. Đây là thành quả của sự chăm sóc không biết mệt mỏi, vất vả của các cô không quản ngày nghỉ, thời gian sớm muộn để vun trồng. Cùng với sự chỉ đạo, chung tay của Ban giám hiệu nhà trường phối kết hợp với Công đoàn, Chi đoàn Thanh niên để cùng nhau thực hiện mục tiêu vì một Vườn rau - củ - quả sạch, an toàn cho bé trong trường mầm non Vĩnh Phúc. Hình ảnh cô chăm sóc vườn cây ăn qủa 14 2.4. Hiệu quả của việc xây dựng vườn rau - củ - quả trong trường Mầm non Vĩnh Phúc năm học 2018 - 2019 .   * Đối với  cảnh quan nhà trường          Khuôn viên của nhà trường luôn  xanh, sạch, đẹp, an toàn, thoáng mát. Sân trường không cỏ rác, vườn rau - củ - quả xanh đã phát triển tốt tạo được môi trường học tập, vui chơi cho trẻ thoải mái. Trường luôn sạch sẽ, có vườn rau - củ - quả xanh đẹp, an toàn. Sân trường có vườn cổ tích đẹp, được cắt tỉa gọn gang, phù hợp với các hoạt động của trẻ. * Đối với đội ngũ giáo viên:        Phấn khởi yên tâm công tác khi được phục vụ trong một ngôi trường thân thiện, có khả năng truyền thụ, rèn luyện kỹ năng sống về giáo dục, yêu lao động. Vận dụng các phương pháp thích hợp để hình thành cho trẻ thái độ và hành động Bảo vệ môi trường một cách hiệu quả thông qua chăm sóc vườn rau sạch. * Đối với trẻ: Qua quá trình nghiên cứu và đưa vào thực hiện, bằng những kinh nghiệm, những biện pháp và những giải pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế. Chúng ta thấy chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, được nâng lên rõ rệt, khẩu phần ăn đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và hợp lý, số trẻ mắc các bệnh giảm nhiều, tỷ lệ trẻ ở kênh bình thường nhiều hơn giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân và thấp còi.... Tỷ lệ sức khỏe của trẻ được tăng lên rõ rệt. - Trẻ đến trường được học hành, ăn ngủ đúng thời gian giờ giấc. - Chất lượng trong khẩu phần ăn và chế độ dinh dưỡng của trẻ được nâng lên rõ rệt và tương đối hợp lý. - Mức tiền ăn của nhà trường được tăng lên phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. - Năng lượng cung cấp cho trẻ trong ngày tại trường phù hợp với mức tiền ăn trong ngày của trẻ. - 100% trẻ được theo dõi sức khỏe, cân, đo trên biểu đồ tăng trưởng. *Kết quả cuối năm học 2018 - 2019 cụ thể ở bảng so sánh như sau: Cân nặng TT 1 Số trẻ được Kênh Kênh theo dõi Bình thường suy DD 356 338 18 Khảo sát Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đầu năm 100% 95% 5% Khảo sát Ghi chú 15 2 356 346 10 Khảo sát Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ cuối năm 100% 97,2 2,8 Giảm 2.2% so với đầu năm học Chiều cao TT 1 2 Số trẻ được Kênh Kênh theo dõi Bình thường suy DD 356 336 20 Khảo sát Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đầu năm 100% 94% 6% 356 344 12 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 100% 96,6% 3,4% Khảo sát Khảo sát cuối năm Ghi chú Giảm 1.6% so với đầu năm học 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.  Kết luận: Xây dựng vườn rau - củ - quả sạch, an toàn cho bé không những có tác động đến cảnh quan môi trường của nhà trường mà còn tạo ra một môi trường làm việc an toàn, hợp vệ sinh cho các cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và trẻ mầm non. Từ đó mang hết khả năng nhiệt tình giảng dạy tạo nên các giờ lao động hấp dẫn, có chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp trồng người, nâng cao chất lượng của nhà trường. Mô hình xây dựng vườn rau - củ - quả sạch, an toàn có ý nghĩa rất thiết thực trong việc giáo dục ý thức, góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp và kỹ năng sống cho trẻ. Hiệu quả thiết thực của cuộc thi “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN” đã tạo niềm tin với phụ huynh học sinh, góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút phụ huynh nhiệt tình tham gia. Trong quá trình thực hiện “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN” trong đó có nội dung xây dựng mô hình xây dựng vườn rau-quả sạch, an toàn cho bé đã tạo ra một môi trường kết hợp chặt chẽ, đồng bộ việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản cho trẻ, giáo dục nhận thức mối quan hệ giữa con người với yêu lao động, tác động tích cực và tiêu cực 16 của môi trường đến đời sống con người, giáo viên và trẻ có ý thức xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp hơn. 3.2. Kiến nghị. 3.2.1 Đới với nhà trường: Tuy nhà trường có cơ sở vật chất đảm bảo đủ điều kiện chăm sóc nuôi dạy trẻ an toàn, môi trường xanh - sạch - đẹp nhưng vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu hiện nay, kính đề nghị các cấp quan tâm, đầu tư thêm cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II , tham mưu xây dựng thêm một số hạng mục còn thiếu ở khu Quán Hạt( Khu B) để nhà trường ngày càng khang trang hơn, cảnh quan ngày càng đẹp hơn. 3.2.2 Đới với UBND xã: Tu sửa, xây dựng thêm CSVC cho nhà trường để trường hoàn thành Nhiệm vụ về phấn đấu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào năm 2022. 3.2.3 Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo Vĩnh Lộc:   Tham mưu với UBND huyện quan tâm và tạo điều kiện cho nhà trường về công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào năm 2022. Những năm đầu với trách nhiệm là người quản lý chỉ đạo chung trong nhà trường, kinh nghiệm còn non trẻ nhưng tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng vườn rau - củ - quả sạch nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn cho trẻ trong trường mầm non Vĩnh Phúc - huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hóa ” rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh của mình viết, không sao chép của người khác.   Vĩnh Phúc, ngày 25  tháng 05 năm 2019 Người viết sáng kiến Lê Thị Cúc 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO     1. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, XII 2. Một số tài liệu giáo dục mầm non trong thời kì đổi mới của Bộ Giáo dụcĐào tạo 3. Chiến lược phát triển Giáo dục- Đào tạo năm 2010 - 2020 4. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 5. Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và VSATTP cho giáo viên 6. Sổ tay hướng dẫn VSATTP trong trường học 7. Thông tư số 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. 8. Bệnh học trẻ em (2007) Tài liệu lưu hành nội bộ. 9. Bồi dưỡng thường xuyên 10. Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ (2002) uỷ ban dân số gia đình và trẻ em. 11. Điều lệ trường mầm non- Văn bản Hợp nhất số 05 12.Hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 3 độ tuổi. Nhà xuất bản Hà Nội. 13. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan