Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Mộ số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ trong trườn...

Tài liệu Mộ số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ trong trường mn

.PDF
18
77
104

Mô tả:

1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1/ Lý do chọn đề tài Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai Đó là thông điệp mà tất cả mọi người phải quan tâm. Như chúng ta đã biết, con người là vốn quý của xã hội, nhân tố con người sẽ quyết định cho mọi thắng lợi, bởi vậy để cho trẻ có một cơ thể khỏe mạnh để sau này trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì ngay bây giờ chúng ta phải đầu tư một cách khoa học để cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ ngay từ đầu. Trong cuộc sống hàng ngày mỗi con người đều có nhu cầu ăn, uống để duy trì sự sống, nhưng ăn uống như thế nào để đảm bảo đầy đủ thành phần các chất và hợp vệ sinh đó mới là điều quan trọng và cần thiết. đặc biệt với trẻ em. Chính vì vậy, trường mầm non là nơi thuận lợi nhất tạo tiền đề cho sự phát triển thể chất của trẻ, giúp trẻ hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Ở trường mầm non ngoài nhiệm vụ giáo dục thì nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng là then chốt. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, ăn uống không để chỉ giải quyết cảm giác đói mà ăn uống phải là yếu tố quan trọng giúp cho cơ thể trẻ phát triển cân đối hài hòa. Trẻ ở lứa tuổi mầm non phát triển rất nhanh về thể lực, về trí tuệ, nếu được chăm sóc, được nuôi dưỡng đầy đủ, trẻ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Đối với lứa tuổi này nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tính theo lượng cơ thể cao hơn so với người lớn, mặt khác do sức ăn của trẻ có hạn, bộ máy tiêu hóa, chức năng tiêu hóa hấp thụ chưa hoàn chỉnh, khả năng miễn dịch của trẻ còn hạn chế. Vì thế các thiếu sót trong nuôi dưỡng và chăm sóc đều có thể dẫn đến các bệnh về dinh dưỡng. Vì vậy bữa ăn của trẻ cần đặc biệt chú ý quan tâm chất lượng các loại thức ăn cho trẻ phải dễ tiêu hóa, có giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay tình trạng trẻ em từ 0 – 6 tuổi chiếm tỉ lệ suy dinh dưỡng vẫn nhiều, trẻ duy dinh dưỡng không chỉ thiếu cân mà tình trạng trẻ suy dinh dưỡng vừa và suy dinh dưỡng thể thấp còi và trẻ mắc bệnh thừa cân, béo phì còn nhiều. Để khắc phục giảm được tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng, thừa cân chúng ta cần phải có kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách khoa học, để trẻ có một thân hình phát triển cân đối hài hòa. Là người quản lý phụ trách dinh dưỡng, tôi luôn trăn trở và mong muốn tìm ra những biện pháp có hiệu quả để góp phần vào phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non, chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ trong trường Mầm non” 1.2. Mục đích nghiên cứu: Nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống trẻ bị suy dinh dưỡng và trẻ bị thừa cân ở nhà trường. 1 Giúp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên nắm được nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Giúp trẻ trong độ tuổi có nhận thức, kỹ năng trong sinh hoạt biết ăn sạch, ăn đủ, ăn đúng, biết giữ gìn bảo vệ môi trường trong sạch. Đánh giá thực trạng về chất lượng vệ sinh ATTP trong trường mầm non để đảm bảo bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non. Tìm ra hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng vệ sinh ATTP để đảm bảo bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non. Đảm bảo vệ sinh trong trường mầm non không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh qua đường thực phẩm. Truyền thông nâng cao nhận thức và trình độ thực hành đúng của các bậc cha mẹ, học sinh về chế độ ăn cho trẻ, và cách lựa chọn thực phẩm đảm bảo an toàn và chế độ dinh dưỡng cho trẻ. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu“Một số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ trong trường Mầm non”. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu thực tế của nhà trường về công tác ăn bán trú. - Phương pháp tích lũy kinh nghiệm - Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng, thu thập, xử lý các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp đối chứng kết quả thực hiện đề tài với thực tế trước đây. 2: NỘI DUNG 2.1 / Cơ sở lý luận; Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO): Sức khỏe là sự hoàn toàn thoải mái về vật chất và tinh thần. Phải khẳng định rằng: Một cơ thể yếu ớt không thể có một tâm hồn lành mạnh. Sức khỏe là tài sản vô giá của mỗi chúng ta! Đặc biệt là thế hệ con trẻ, là niềm tin, là tương lai của xã hội. Để cho trẻ có một cơ thể khỏe mạnh và phát triển toàn diện, tôi đã tập trung nghiên cứu, tìm tòi nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dinh dưỡng đảm bảo đầy đủ, cân đối các nhóm chất dinh dưỡng chính mà thực phẩm cung cấp bao gồm năng lượng chất đạm, chất béo, các vitamin, khoáng chất, nước và chất sơ là nhu cầu cần thiết để cơ thể phát triển toàn diện nhất là ở trẻ về nhu cầu dinh dưỡng là rất quan trọng và không thể thiếu được. Trẻ bị suy dinh dưỡng là do thiếu Protein- năng lượng (Thường gọi là SDD ) là tình trạng thiếu dinh dưỡng phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu hiện của suy dinh dưỡng là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả năng học tập, vui chơi, vận động, năng xuất lao động kém khi trưởng thành. 2 Thường trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chủ yếu là suy dinh dưỡng thể nhẹ và vừa kèm theo thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng. Đáng chú ý là trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ và vừa ít được người mẹ, các thành viên khác trong gia đình chú ý tới vì trẻ vẫn bình thường, ở một cộng đồng( làng, xã, trường học…) có nhiều trẻ suy dinh dưỡng ta càng khó nhận biêt vì chúng đều “nhỏ - bé ” như nhau. Hiện nay, tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi phổ biến nhiều hơn, ít được mọi người chú ý tới. Trong nhiều năm nay người ta thường dùng biểu đồ theo dõi cân nặng theo tuổi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em vì đo chiều cao ở cộng đồng khó hơn so với cân nặng và cho rằng chiều cao theo tuổi phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Tuy vậy điều đó hoàn toàn không phải. Năm 2006 WHO đã công bố chuẩn tăng trưởng mới cho trẻ em và khuyến nghị ứng dụng thống nhất toàn cầu. Như vậy, chiều cao theo tuổi đã được khẳng định là chỉ tiêu dinh dưỡng quan trọng nhất và các điều kiện môi trường chứ không phải di truyền là yếu tố quyết định chính đến sự khác biệt về tăng trưởng trẻ em. Đó là căn cứ khoa học để giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi trở thành mục tiêu quan trọng của chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Bên cạnh việc trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi, hiện nay với sự phát triển đi lên của xã hội, mỗi người chúng ta đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, chính vì thế trẻ em được hưởng sự chăm sóc đặc biệt của gia đình và toàn xã hội, nhiều người vẫn cho rằng điều kiện cho con ăn học là cái tốt, con mình càng mập mạp, bụ bẫm càng tốt, khi cha mẹ phát hiện con mình bị thừa cân quá nhiều thì đã muộn. Trẻ bị béo phì làm ảnh hưởng đến sự vận động, sự sáng tạo, linh hoạt, hay mắc các bệnh về tim mạch và điều đáng lo hơn cả là trẻ mất tự tin khi giao tiếp cùng bạn bởi trẻ tự cho mình là “ Xấu xí” đó là nỗi lo của gia đình, nhà trường và xã hội. Trẻ khỏe mạnh mới tham gia chơi đùa cùng bạn bè và học tập mới được tốt. Vì thế việc chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ để trẻ phát triển và lớn lên trong một môi trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta phải chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ từ khi còn nhỏ. Như chúng ta đã biết cơ thể trẻ em đang ở trạng thái phát triển dần dần, các cơ quan chưa ổn định, vì vậy khi chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không đảm bảo về nhu cầu dinh dưỡng và rèn luyện thân thể không hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của trẻ, trẻ sẽ dễ ốm đau bệnh tật. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không chu đáo, khoa học sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể chất, phát triển tòan diện cho trẻ. 2.2 / Thực trạng của nhà trường 1/ Thuận lợi Trường Mầm non Thị trấn Thọ xuân là trường trung tâm chất lượng cao của huyện nhà trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên trẻ, khỏe, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề, với công việc, có một số giáo viên nhân viên rất năng động, linh hoạt trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. 3 Nhà trường đã mua sắm đầy đủ đồ dùng ăn ngủ, vệ sinh phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường, tạo điều kiện tốt cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại trường. Nhân viên dinh dưỡng đã được qua đào tạo chuyên ngành trung cấp nấu ăn chế biến món ăn. Nhận thức của các bậc phụ huynh về vai trò của trường mầm non ngày càng được nâng cao nên đã đưa con em mình, đặc biệt là độ tuổi nhà trẻ đến trường ngày càng đông. Số trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. 2/ Khó khăn: - Thu nhập của nhân dân trên địa bàn không đồng đều, mức đóng góp tiền ăn cho trẻ chỉ ở mức trung bình nên việc thay đổi món ăn cho trẻ cũng có phần hạn chế. - Nhận thức của phụ huynh về việc phòng chống suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đến việc phối kết hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong việc phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống trẻ béo phì chưa đạt kết quả cao. - Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng mới chỉ đáp ứng đủ nhu cầu. - Qua những thực tế trên nên khi khảo sát sức khỏe đầu năm cho trẻ có kết quả như sau Kết quả khảo sát cân đo – Khám sức khỏe ( Tháng 9 /2018 ) - ( Bảng 1) S Nhà trẻ Số Mẫu giáo ố trẻ Cân nặng Chiều cao Cân nặng Chiều cao Cân Trẻ Cân Chiều Thấp Trẻ tr Cân Trẻ Cân Chiều Thấp Trẻ cao còi cao nặng SD nặng còi mắc nặng SD nặng mắc ẻ BT BT BT 92 86 94% D 4 4% cao hơn tuổi bệnh 2 88 4 2% 96% 4% 5 5% BT 305 D cao hơn tuổi bệnh (SR) 285 9 11 290 15 30 93% 3% 4% 95% 5% 10 % Từ những kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy số trẻ bị suy dinh dưỡng và trẻ bị thừa cân còn nhiều đặc biệt là trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, tỉ lệ trẻ sâu răng, mắc bệnh còn cao. Vì vậy cần phải có những biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn, cách chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho bị thừa cân, vệ sinh ATTP, vệ sinh cá nhân trẻ nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ trong nhà trường. 2.3. Các biện pháp thực hiện 1/Coi trọng chất lượng bữa ăn và chế độ ăn hợp lý cho trẻ Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý là rất quan trọng. Được sự quan tâm của Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn nhà trường áp dụng khoa học dinh dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Được tập huấn hướng dẫn phần mềm dinh dưỡng “Công nghệ Vietec” theo 4 Thông Tư 28/TT- BGDĐT ngày 20/12/2016 về việc Sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non, nên công việc tính toán được nhanh và chính xác. Thực đơn được xây dựng trên máy giúp nhà trường rút được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu, căn cứ vào mục thực đơn mẫu, để đi chợ, đặt hàng rồi làm bảng kiểm tra khẩu phần thực tế. Tôi đã xây dựng thực đơn cho trẻ như sau: Thực đơn mùa hè: Cho trẻ Nhà trẻ Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Bữa ăn . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Thịt dim . Thịt gà . Ruốc cá . Trứng . Thịt bò xào Bữa đậu phụ xào giá . Dấm cá đúc thịt giá trưa . Canh cua . Canh bí . Canh . Canh bí rau đay mồng tơi hến Bữa . Đu đủ . Sữa đậu . Chuối . Sữa ông . Chuối tiêu phụ chín nành tiêu thọ Bữa . Cháo . Cháo gà . Cháo vịt . Xôi đậu . Cháo vịt chiều lươn xanh ruốc Thực đơn mùa hè: Cho trẻ Mẫu giáo Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Bữa ăn . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Thịt dim . Thịt gà . Ruốc cá Bữa đậu phụ xào giá . Dấm cá trưa . Canh . Canh bí cua rau đay Bữa Cháo . Cháo gà . Cháo vịt phụ lươn Thực đơn mùa đông: Cho trẻ Nhà trẻ Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Bữa ăn . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Thịt dim . Thịt ngan . Ruốc cá Bữa đậu phụ xào giá . Dấm cá Thứ 5 . Cơm tẻ . Trứng đúc thịt . Canh mồng tơi hến . Xôi đậu xanh ruốc Thứ 5 . Cơm tẻ . Trứng đúc thịt Thứ 6 . Cơm tẻ . Thịt bò xào giá . Canh bí . Cháo vịt Thứ 6 . Cơm tẻ . Thịt bò xào giá 5 trưa . Canh cải cúc . Canh su hào, cà rốt Bữa phụ . Đu đủ chín . Cháo lươn . Sữa đậu nành . Xôi gấc ruốc Bữa chiều . Canh cà chua . Canh su hào, cà rốt . Chuối tiêu . Sữa ông thọ . Chuối tiêu . Cháo gà . Xôi đậu gấc ruốc . Cháo vịt Thực đơn mùa đông: Cho trẻ Mẫu giáo Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Bữa ăn . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Cơm tẻ . Thịt dim . Thịt ngan . Ruốc cá . Trứng . Thịt bò xào Bữa đậu phụ xào giá . Dấm cá đúc thịt giá trưa . Canh cải . Canh su . Canh cà . Canh su cúc hào, cà rốt chua hào, cà rốt . Bữa Cháo . Xôi gấc . Cháo gà . Xôi đậu . Cháo vịt phụ lươn ruốc gấc ruốc Thực phẩm ngon, chọn thực phẩm dễ tìm theo mùa phù hợp với địa phương, đảm bảo định lượng dinh dưỡng, phối hợp nhiều loại thực phẩm. Trung bình sử dụng 12 loại thực phẩm/ ngày, chú ý bổ sung lượng dầu, mỡ, đường muối i ốt để đủ chất, cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng. Nhà trường luôn phát huy bữa ăn hợp lý, bữa ăn ngon đủ dinh dưỡng phải là: + Bữa ăn phải an toàn (đảm bảo vệ sinh ATTP) + Đủ kalo, đủ thành phần dinh dưỡng + Thay đổi món ăn cho hợp khẩu vị + Không ăn mặn, không nên ăn thoái quá 1 đồ ăn + Nên ăn lỏng, bữa ăn phải có canh, ăn nhiều rau quả . Mức thu tiền ăn được điều chỉnh phù hợp với giá cả thực phẩm để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ. . Đối với trẻ nhà trẻ, lượng calo cần có trong ngày là: 1.000 Kcal. Nhu cầu năng lượng ở trường mầm non chiếm 60 – 70% là: 600 – 651 Kcal. . Đối với trẻ mẫu giáo nhu cầu năng lượng trong ngày của 1 trẻ cần đạt là: 1.320 Kcal, nhu cầu năng lượng chiếm 50 – 55% ở trường là: 615 – 726Kcal . Đối với nhu cầu năng lượng cần đạt như trên, năm học 2018- 2019 giá cả của các loại thực phẩm vẫn ổn định nên tiền ăn của trẻ trong một ngày là: - Nhà trẻ: 14.000đ/ngày/trẻ; 6 - Mẫu giáo: 15.000đ/ngày/trẻ. Với mức thu hiện tại cùng với giá cả thực phẩm hiện nay, lượng calo cần đạt cho trẻ tại trường đảm bảo. Việc xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi cân đối, hợp lý các nhóm chất dinh dưỡng. Đối với trẻ nhà trẻ một ngày trẻ ăn ở trường 3 bữa đó là bữa chính trưa, bữa phụ, bữa chính chiều. Còn đối với trẻ mẫu giáo một ngày ở trường trẻ ăn 2 bữa đó là bữa chính trưa, bữa phụ năng lượng phân phối cho các bữa như sau; - Đối với trẻ nhà trẻ; Bữa chính trưa: cung cấp từ 30 – 35 % năng lượng cả ngày Bữa phụ: cung cấp khoảng 5 – 10 % năng lượng cả ngày Bữa chiều: 25 – 30% năng lượng cả ngày - Đối với trẻ mẫu giáo; Bữa chính trưa: cung cấp từ 30 – 35 % năng lượng cả ngày Bữa phụ: cung cấp khoảng 15 – 25 % năng lượng cả ngày . Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Đối với độ tuổi nhà trẻ 13-20% năng lượng do chất đạm(Protit) cung cấp 30 - 40% năng lượng do chất béo(Lpit) cung cấp 47 – 50% năng lượng do chất bột đường(Gluxit) cung cấp . Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Đối với độ tuổi mẫu giáo 13-20% năng lượng do chất đạm(Protit) cung cấp 25 - 35% năng lượng do chất béo(Lpit) cung cấp 52 – 60% năng lượng do chất bột đường(Gluxit) cung cấp Qua khảo sát bữa ăn của trẻ, tôi thấy hầu hết trẻ đều ăn một cách tích cực với các món ăn, tuy vậy vẫn còn một số trẻ (10-15%) số trẻ không ăn hết tiêu chuẩn, ăn chậm, nếu ngày nào cũng diễn ra tình trạng như vậy sẽ không đảm bảo dinh dưỡng cần thiết trong ngày cho trẻ, và tỷ lệ trẻ bị thừa cân thì trẻ lại ăn rất ngon miệng, cơ thể trẻ hấp thu thức ăn rất tốt. Qua tìm hiểu trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp, nguyên nhân chính dẫn đến trẻ kém ăn, lười ăn, suy dinh dưỡng và trẻ bị thừa cân đó là; - Bữa sáng bố mẹ chiều con hay mua cho con những thực phẩm chế biến sẳn như bim bim, xúc xích, mì tôm....ăn thay cho ăn sáng, đây là những thực phẩm không an toàn đối với trẻ, bởi vì trong các thực phẩm này đều chứa a xít béo không no, nên khi trẻ ăn vào sẽ lâu tiêu hóa, ngoài ra các thực phẩm này không có dinh dưỡng cao lại làm cho trẻ lúc nào cũng có cảm giác không muốn ăn. - Một số trẻ khác do ngủ dậy muộn, ăn bữa sáng muộn vì vậy khoảng cách giữa bữa sáng và bữa trưa gần nhau, trẻ còn no nên ăn bữa trưa ít. - Thức ăn dành cho trẻ không đảm bảo vệ sinh, không được chế biến phù hợp với sự hấp thụ của trẻ vì vậy khi ăn vào trẻ khó tiêu hóa. Từ những nguyên nhân trên, tôi đã đề ra một số giải pháp: 7 Giáo vên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm trong việc tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về việc trẻ hay đòi ăn những thức ăn không tốt có nhiều phẩm màu được bày bán ở hàng quán, phụ huynh cần cho trẻ ăn ở nhà những thức ăn đảm bảo vệ sinh, dễ tiêu hóa, tuyên truyền, giải thích đề nghị bố mẹ trẻ cho trẻ ăn, ngủ điều độ, đưa đón trẻ đến trường đúng giờ qui định và không cho trẻ mang quà vặt đến lớp. Có như vậy trẻ mới ăn tốt hơn, ăn hết xuất của mình, mới giảm được tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng. 2/ Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về kiến thức phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ - Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ trong trường mầm non đòi hỏi mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường phải tự học bỗi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Vậy làm thế nào để chị em có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, bản thân là một cán bộ quản lý trẻ tôi luôn xác định mình phải cố gắng tự học để trau dồi kiến thức nâng cao chuyên môn, tham quan học tập các trường bạn, những đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo nuôi dưỡng trong huyện và ngoài huyện mình công tác. - Bên cạnh đó, ngay từ đầu năm học tôi lên kế hoạch bồi dưỡng cho hoạt động chuyên môn của mình như sau: a/. Đối với giáo viên: - Chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên các nội dung: Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc, dinh dưỡng qua tham dự các lớp tập huấn của Phòng giáo dục tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho trẻ. - Hướng dẫn cân đo, theo dõi sức khoẻ cho trẻ trong lớp. -Tổ chức các buổi thảo luận để chị em trao đổi kinh nghiệm trong công tác chăm sóc trẻ, về cách tổ chức giờ ăn cho khoa học hợp lý. Vì trên thực tế, việc tổ chức giờ ăn cho trẻ ở các trường mầm non cô giáo mới chỉ lưu ý giờ ăn làm sao cho trẻ ăn hết xuất chứ chưa chú ý đến việc tổ chức cho trẻ ăn ngon miệng, làm sao để trẻ có tâm lý thoải mái khi ăn. Đặc biệt là cách chăm sóc những trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì. VD: Đối với những trẻ suy dinh dưỡng, trong giờ ăn của trẻ yêu cầu giáo phải luôn động viên khuyến khích trẻ ăn hết xuất. Kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái... - Cùng với hiệu phó phụ trách chuyên môn hội thảo giáo dục chuyên đề giáo dục thể chất với mục đích tăng cường cho trẻ tham gia các trò chơi vận động, các trò chơi dân gian nhằm phát triển thể chất cho trẻ. VD: Trong các giờ học và hoạt động vui chơi các cô giáo giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn đầy đủ sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh, da dẻ hồng hào, môi đỏ tóc đen, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu. Hoặc nhóm thực phẩm bột đường chất béo ta nên ăn vừa phải, không nên ăn quá nhiều sẽ làm cho cơ thể béo phì... 8 b/. Đối với nhân viên: - Tập huấn cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Chế biến món ăn đảm bảo 10 nguyên tắc vàng - Chỉ đạo cho đội ngũ nhân viên về cách chế biến món ăn hợp lý đối với trẻ, để đảm bảo trẻ ăn ngon miệng và ăn hết xuất. - Thông qua các buổi họp cuối tháng cho chị em trao đổi thảo luận về công tác nuôi dưỡng của nhà trường truyền đạt cho nhau những kinh nghiệm về cách nấu món ăn sáng tạo cho trẻ. 3/Tham mưu bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng bán trú Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Hàng năm, nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp, nhất là đồ dùng phục vụ bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2017-2018 ở nhà bếp và các lớp, Tôi lên kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng để mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp như: Như soong, nồi, rá, xô, chậu, bếp, thớt, dao..cho nhà bếp đầy đủ. Đối với các lớp tôi tham mưu mua sắm đầy đủ bàn ghế, chiếu, sạp ngủ, chăn, gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ theo số lượng trẻ. Tham mưu hợp đồng những nhân viên dinh dưỡng có kiến thức kinh nghiệm, có năng lực, sức khỏe để đảm bảo phục vụ tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học trường đã ổn định đội ngũ nhân viên dinh dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất lẫn tinh thần. 4/ Chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân thông qua giờ ăn – Ngủ, giáo dục trẻ ý thức tự chăm sóc. - Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức cho trẻ ăn uống khoa học: Giáo viên phải là người chủ đạo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi. - Nhiệm vụ của giáo viên là trước khi trẻ ăn: Giáo dục trẻ có ý thức và thói quen rửa tay trước khi ăn và không được nói chuyện trong khi ăn, trò chuyện về các nhóm thực phẩm tốt cho cơ thể… - Chia trẻ thành nhiều nhóm ăn, kê bàn ghế, sắp xếp khăn lau, bát thìa, đĩa hợp lý, phù hợp với số lượng bàn ăn, chia cơm, thức ăn đều cho từng bát. - Tách trẻ ăn chậm, ăn yếu, trẻ suy dinh dưỡng riêng ra từng nhóm để cô dễ theo dõi, chăm sóc hoặc cho trẻ ăn chậm ngồi xen kẽ trẻ ăn tốt để trẻ hưởng ứng ăn theo bạn. - Nếu trẻ có biểu hiện ăn không ngon miệng, uể oải, cô phải tách riêng và chăm sóc đặc biệt cho trẻ, theo dõi diễn biến sức khỏe trẻ trong ngày, tìm hiểu nguyên nhân để kịp thời can thiệp khi cần và thông báo cho phụ 9 huynh lưu ý tiếp tục theo dõi và có chế độ ăn phù hợp với trẻ. Tuyên dương, động viên trẻ kịp thời - Sau những lần cân đo, cô cho trẻ biết trẻ tăng cân hoặc không tăng cân, tụt cân và hỏi trẻ tại sao con tăng cân hoặc sao con không tăng cân hoặc tụt cân không? Cô có thể giải thích cho trẻ hiểu. Qua nhiều lần như thế giúp trẻ ý thức tốt hơn trong việc chăm sóc sức khỏe bằng cách cố gắng ăn hết xuất, ngủ ngon và biết giữ vệ sinh cá nhân phòng bệnh. - Đối với trẻ thừa cân; giờ ăn cô cần giảm nhóm chất bột đường cho trẻ, cô chỉ cho trẻ ăn ít cơm, nhưng bù lại giáo viên phải tăng cường thêm nhóm vitamin và chất đạm bằng cách cho trẻ ăn bát canh trước khi ăn cơm, để cho trẻ có cảm giác nhanh no để từ đó trẻ ăn ít cơm dần dần. - Đối với trẻ thừa cân giáo viên cần hướng dẫn trẻ cách ăn chậm nhai kỷ, bởi vì những trẻ này thường ăn rất nhanh và lúc nào cũng thèm ăn, nếu trẻ ăn chậm lại sẽ đợi cùng các bạn để tránh tình trạng trẻ ăn nhiều cơm. Việc tổ chức ăn uống và rèn luyện tốt nếp ăn góp phần quan trọng bảo vệ nâng cao thể lực và giáo dục đạo đức, hành vi văn minh cho trẻ. Bên cạnh đó giấc ngủ trưa ở trường mầm non có ý nghĩa thiết thực quan trọng cho sức khỏe và hệ thần kinh của trẻ, trẻ ngủ ngon sẽ trở nên điềm tĩnh, vui vẻ, có biểu hiện nhu cầu và vận động hoạt động. Ngược lại nếu vi phạm chế độ ngủ của trẻ sẽ dẫn đến trạng thái không cân bằng, trẻ hay thay đổi tính tình mệt mỏi, kém ăn, chất lượng học chương trình buổi chiều sẽ bị hạn chế. Vì vậy, ở trường mầm non chúng tôi luôn coi trọng việc tổ chức giấc ngủ không kém gì việc tổ chức ăn uống: Người ta nói “ Ăn được – ngủ được là tiên” đối với trẻ mầm non lại càng có ý nghĩa như vậy. Nhà trường luôn đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giờ và đúng giờ, nếu ngủ sớm quá, trẻ chưa ngủ được sẽ hình thành thói quen thao thức, chơi nghịch trong giờ ngủ,ngủ muộn quá, trẻ không còn buồn ngủ nữa, ngủ ít quá không đảm bảo được sức khỏe, ngủ kéo dài ảnh hưởng đến chương trình hoạt động buổi chiều. Phòng ngủ luôn sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, trẻ được nằm ngủ thoải mái, giáo viên luôn có mặt quan sát trẻ thường xuyên suốt thời gian trẻ ngủ trưa để giấc ngủ của trẻ được tốt hơn. Có như vậy trẻ ăn được, ngủ được mới khỏe mạnh và hạn chế trẻ bị suy dinh dưỡng. 5/ Lựa chọn và chế biến thực phẩm đúng nguyên tắc, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Lựa chọn và chế biến thực phẩm đúng nguyên tắc, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, là một khâu then chốt rất quan trọng đối với bếp ăn bán trú của trường mầm non, bởi vì trẻ của chúng ta đang còn nhỏ nên sức đề kháng còn kém nên việc ngộ độc thức ăn là dễ sảy ra với trẻ, chính vì thế bản thân là cán bộ quản lý nhà trường tôi luôn quan tâm đến việc “hợp đồng thực phẩm” là việc làm cần thiết và cấp bách khi chuẩn bị bước vào năm học. 10 Công việc “Làm dâu trăm họ” luôn được đặt cho tên gọi của những nhân viên nhà bếp, muốn làm tốt được công việc nhân viên phải hiểu được nội dung yêu cầu của nhà bếp, các nội qui, qui chế đề ra của tổ nuôi. Các nhân viên trong tổ thực hiện nghiêm túc theo công việc được giao, làm tốt công việc của mình và háng năm tôi luôn có danh sách phân công nhiệm vụ của từng nhân viên cụ thể như sau; - Nhiệm vụ của nhân viên nhà bếp; * Nhân viên tiếp phẩm: phải nắm được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, biết lựa chọn thực phẩm tươi ngon, chất lượng tốt cho trẻ, tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương có giá trị dinh dưỡng cao mà giá cả lại rẻ, khai thác nguồn thực phẩm mua từ gia đình trẻ vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vừa gắn trách nhiệm của cha mẹ trẻ với con mình, biết tính toán thực phẩm thay thế có giá trị dinh dưỡng tương đương với giá trị dinh dưỡng trong thực đơn mà thị trường không có hoặc không đảm bảo chất lượng. + Thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng, nhà trường có biên bản hợp đồng các loại thực phẩm nhằm giảm thiểu tối đa thực phẩm kém chất lượng. Nhân viên tiếp phẩm phải nắm chắc được cách lựa chọn thực phẩm đảm bảo an toàn trước khi nhập thực phẩm mà các nhà cung cấp thực phẩm mang tới trường để nhập, nếu thực phẩm hôm đó mang tới nhập thấy màu khác lạ hoặc ghi ngờ các biểu hiện khác thì nhân viên tiếp phẩm không được nhập mà phải dùng bộ tex thử nhanh ( Nhà trường đã được UBND Thị trấn cấp cho bộ tex thử nhanh để kiểm tra thực phẩm) để kiểm tra thực phẩm, nếu thực phẩm hôm đó không đảm bảo chất lượng thì sẽ không nhập nữa, mà nhà trường sẽ thay thế bằng thực phẩm khác. Ví dụ: Biết cách nhận biết đặc điểm của thịt tươi và ngon, mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, bì mỏng, mềm mại, thịt cầm chắc tay, mỡ màu sáng có độ chắc phân biệt được thịt động vật đã mắc bệnh, ôi thiu (mỡ hơi vàng, thịt nhão) + Chọn mua trứng: trứng vỏ sáng có một lớp màng mỏng nổi lên hạt giống như bụi phấn( vỏ không bóng) cầm trứng soi vào đèn hoặc ánh sáng mặt trời thấy lòng trắng, lòng đỏ không phân biệt được rõ ràng. + Chọn mua rau: Rau tươi ngon, sáng màu, không dập nát, không có mùi lạ, không nên mua rau quả quá ướt, thực phẩm sạch còn phụ thuộc vào lương tâm của người sản xuất; Ví dụ: Luống rau gia đình ăn thì không phun thuốc, ruộng rau hái bán thì phun thuốc có nồng độ cao để nhanh được thu hoạch, không bị sâu…chính vì thế để tránh ngộ độc thức ăn cho trẻ vận động gia đình giáo viên, nhân viên, phụ huynh có rau, quả sạch đăng ký nhập cho nhà trường. * Nhân viên chế biến phải: Thường xuyên thay đổi cách chế biến, tạo ra nhiều món ăn đa dạng về màu sắc, mùi vị để kích thích trẻ ăn ngon miệng, tạo điều kiện tốt cho việc tiêu hóa, hấp thụ thức ăn. 11 + Chế biến đúng kỷ thuật, biết bảo tồn dinh dưỡng trong quá trình chế biến như : Thức ăn của trẻ cần chế biến nhỏ, nhừ, thơm ngon, đẹp mắt + Biết kết hợp nhiều loại thực phẩm để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn để tạo món ăn đa dạng về màu sắc, mùi vị, kích thích để trẻ ăn ngon miệng, ăn hết định lượng, tạo điều kiện cho sự tiêu hóa tốt. + Người chế biến cần nắm được nguyên tắc phối hợp an toàn các loại thực phẩm trong bữa ăn, các loại thực phẩm nào có thể phối hợp với nhau sẽ nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, thực phẩm nào kết hợp với nhau sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng Ví dụ: Thịt xào giá đỗ sẽ nâng cao giá trị dinh dưỡng nhưng gan lợn xào giá đỗ sẽ giảm giá trị dinh dưỡng + Nhân viên chế biến cần loại bỏ độc hại, bảo tồn dinh dưỡng trong thực phẩm . Vo gạo nhẹ nhàng, không trà sát kỹ làm giảm dinh dưỡng trong gạo . Rau rửa sạch để ráo nước sau đó mới thái . Nấu cơm, cháo đổ vừa lượng nước, không gạt bỏ nước cơm Chế biến thực phẩm đảm bảo đúng qui trình một chiều từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, không để chồng chéo đường đi của thức ăn. Lưu mẫu thức ăn chín và niêm phong 24/24 giờ trong tủ lạnh. Thực hiện nghiêm túc hợp đồng cam kết chất lượng thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn tuyệt đối cho trẻ. 6/ Chống thất thoát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đối dinh dưỡng, tạo cảm giác ngon miệng cho trẻ. Đây là vấn đề quan trọng luôn được nhà trường đặc biệt quan tâm. Thất thoát thực phẩm được xác định là có thể xảy ra ở tất cả các khâu bắt đầu từ khâu nhận chợ cho tới khi trẻ ăn trên lớp và bất kể sự sơ ý nào cũng có thể gây thất thoát. Ví dụ : Chế biến không ngon, cháu bỏ ăn, ăn không ngon miệng, ăn ít, mua thực phẩm không ngon, phải loại bỏ nhiều. Mua phải thực phẩm có nguy cơ ngộ độc phải bỏ hoặc thức ăn chia xong nhưng không đậy chẳng may nhiễm bẩn phải đổ...Sự thất thoát còn xảy ra khi cháu ăn cô giáo không quán xuyến cẩn thận cháu ăn bị đổ, bị rơi vãi và do một số nguyên nhân khác. Chính vì vậy, cần phải có biện pháp để chống thất thoát và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để tránh ngộ độc thức ăn ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ. - Để bảo đảm tối đa những đáng tiếc có thể xảy ra, Cán bộ quản lý nhà trường đã giao trách nhiệm và định mức cụ thể thành viên trong nhà bếp. Tiếp phẩm chịu trách nhiệm chất lượng, giá cả thực phẩm. Cô nấu ăn phải chế biến ngon sạch sẽ, đúng giờ. - Cán bộ quản lý nhà trường lên kế hoạch kiểm tra thực đơn hàng ngày của trẻ, có kế hoạch điều chỉnh khi thấy bất hợp lý. 12 - Kiểm tra thực phẩm chưa chế biến vào đầu giờ khi nhà bếp đi chợ về. Nếu thấy thực phẩm mua về không đảm bảo, thấy màu sắc khác lạ, không ngon đề nghị nhà bếp đổi ngay. - Kiểm tra khâu sơ chế nếu thấy không vệ sinh đề nghị nhà bếp thực hiện nghiêm túc và có biện pháp để không bị tái phạm. - Giám sát việc chia phần ăn cho nhóm lớp và cho từng trẻ để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. - Nhắc nhở giáo viên quán xuyến trẻ ăn tốt để không bị đổ và rơi vãi thức ăn. - Với mỗi loại thức ăn mới cần tổ chức nấu thử để biết sự tương đương giữa lượng sống và chín giúp cho việc chia xuất ăn cho trẻ chính xác, tránh thất thoát thực phẩm. - Thực hiện triệt để việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày để tìm nguyên nhân trong trường hợp ngộ độc thức ăn. - Kiểm tra thường xuyên sổ sách thu chi tiền ăn của giáo viên. 7/ Tăng cường cho trẻ tham gia vận dộng thông qua các hoạt động trong ngày. Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng muốn cho trẻ ăn ngon miệng, một trong những nội dung quan trọng đó là tổ chức tốt các hoạt động trong ngày. Trẻ có tiêu hao năng lượng thì nhu cầu ăn uống của trẻ mới cao. Còn đối với với những trẻ thừa cân trẻ tham gia vận động nhiều để trẻ tiêu hao năng lượng và để phòng tránh về các bệnh tim mạch. Chính vì thế, tôi đã kết hợp tốt với chuyên môn hướng dẫn và chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các hoạt động trong ngày một cách đều đặn, thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Đặc biệt trong những năm qua, trong quá trình thực hiện chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động ” và " Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm", nhà trường đã đầu tư và chỉ đạo sát sao việc tổ chức các hoạt động phát triển thể lực cho trẻ như: Thể dục sáng, chơi các trò chơi vận động khi hoạt động ngoài trời, các tiết học phát triển vận động, tổ chức các cuộc thi giữa các lớp về thể lực cho trẻ… Bên cạnh đó, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng góc vận động ở trong và ngoài nhóm lớp, tạo cơ hội cho trẻ được vui chơi và rèn luyện sức khoẻ. Chúng tôi cũng đã xây dựng được sân chơi vận động ở sân trường với nhiều đồ chơi giúp trẻ rèn luyện các cơ, các tố chất vận động. Đây là một trong những nơi rất tốt để trẻ vui chơi và rèn luyện sức khoẻ mà trẻ rất hứng thú. 8/ Phối hợp với trạm y tế kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ, kiểm tra chế độ vệ sinh, vệ sinh ATTP trong nhà trường. Một năm 2 lần nhà trường chủ động phối hợp với trạm y tế tổ chức kiểm tra, phân loại tình trạng sức khỏe trẻ, những trẻ bị suy dinh dưỡng, sâu răng hay mắc một số bệnh khác, nhà trường cùng gia đình xây dựng 13 chế độ chăm sóc riêng và theo dõi tăng cân hàng tháng đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng và thừa cân. Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh ATTP, kết quả kiểm tra là cơ sở để điều chỉnh, bổ sung, chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn phòng chống suy dinh dưỡng. 9/ Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh Nhà trưởng triển khai tới các lớp về kế hoạch tổ chức họp phụ huynh 3 lần/ năm học nhằm tuyên truyền sâu rộng tới các phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi dạy trẻ. Giữa nhà trường và gia đình luôn có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên góp ý, trao đổi lẫn nhau trong việc nuôi dạy các cháu. Với “ 10 lời khuyên vàng trong ăn uống” và trên các góc tuyên truyền tại các lớp, cô giáo thông báo tình hình sức khỏe của trẻ, chế độ ăn uống, vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh trong ăn uống, phòng tránh một số bệnh theo mùa như dịch bệnh: Tay- chân- miệng, sởi rubenla, ban đỏ, thủy đậu…trao đổi kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe cho trẻ để phụ huynh có thêm thông tin, biết chăm sóc trẻ một cách phù hợp, khoa học. Họp phụ huynh trẻ suy dinh dưỡng – thừa cân trong nhà trường Trong cuộc họp này nhằm khuyến cáo tới các bà mẹ là phải thực hiện chăm sóc trẻ không phải sau khi trẻ được sinh ra mà phải chăm sóc khi bà mẹ đang mang thai góp phần giảm suy dinh dưỡng bào thai. Thực hiện chăm sóc trẻ ngay sau khi sinh, tập trung chăm sóc trẻ trong 2 năm đầu với các giải pháp về nuôi con bằng sữa mẹ, thức ăn bổ sung, bổ sung các vi chất dinh dưỡng ,vitamin, vệ sinh, phòng chống nhiễm giun, theo dõi biểu đồ tăng trưởng cả về cân nặng và chiều cao. Phấn đấu bữa ăn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm( cung cấp năng lượng) cần có đủ 3 món nữa là: Rau quả( cung cấp vitamin, chất khoáng và chất sơ), đậu phụ, vừng, lạc, cá, trứng, thịt( cung cấp chất đạm, béo) và canh cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung giúp trẻ ăn ngon miệng. Thực hiện vệ sinh môi trường, dùng nguồn nước sạch, tẩy giun cho trẻ theo định kỳ, thực hiện ăn chín uống sôi, trẻ ăn, ngủ đúng giờ, vận động chơi tập khoa học, hợp lý Và điều quan trọng là phụ huynh cần chú ý tới việc vệ sinh cá nhân trẻ, đặc biệt là vệ sinh răng miệng cho trẻ bởi nếu trẻ bị sâu răng dẫn đến trẻ ăn không ngon, nhai thức ăn khó, dễ sinh ra bệnh đường ruột. Đối với những phụ huynh có con bị thừa cân, béo phì, chúng tôi trao đổi những kinh nghiệm, phương pháp chăm sóc trẻ Muốn giảm thiểu được nguy cơ trẻ béo phì sự phối kết hợp về chế độ ăn uống, luyện tập giữa nhà trường và gia đình là hết sức cần thiết. Điều cơ bản là gia đình phải điều chỉnh một số thói quen, nếp sống của gia đình như: 14 - Giảm ăn các món chiên, xào, bánh kem, nước ngọt có ga, hạn chế xem ti vi, tránh ăn vặt, tránh đi ngủ muộn, khuyến khích bữa ăn truyền thống gia đình là ăn đúng bữa: Cho trẻ ăn đủ bữa sáng, bữa trưa, giảm nhẹ bữa chiều, khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, củ, quả, ngủ đúng giờ. - Không cho trẻ béo phì nhịn ăn, làm trẻ cảm thấy bị đói quá dẫn đến trẻ sẽ ăn kiểu trả thù khi được ăn. - Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có can thiệp hợp lý khi tốc độ tăng cân quá nhanh - Khuyến khích dộng viên trẻ tích cực tham gia các hoạt động, vận động thể dục, thể thao. 2.4. Kết quả đạt được Áp dụng sáng kiến "Một số biện pháp chỉ đạo phòng chống suy dinh dường, thừa cân cho trẻ trong trường mầm non” sẽ mang lại hiệu quả đáng kể sau: 2.4.1. Đối với nhà trường: Đội ngũ giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong việc chăm sóc cháu, đặc biệt là những cháu suy dường, và cháu đang bị thừa cân hoặc béo phì. Biết vận dụng “Quy chế nuôi dạy trẻ” vào quá trình chăm sóc nuôi. - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân giảm xuống 3%. Qua thời gian tiến hành các biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng nêu trên góp phần hạn chế tỷ lệ suy dinh dưỡng, thừa cân trong nhà trường như sau; Kết quả đạt được trong năm học 2018 – 2019 như sau: - (Bảng 2) Số Nhà trẻ Số Mẫu giáo trẻ trẻ Cân nặng Chiều cao Cân nặng Chiều cao 92 Tỷ lệ Cân nặng BT Trẻ 92 100 % 0 0 SD D Cân nặng cao hơn tuổi Chiề u cao BT Thấp còi 0 0 90 98% 2 2% Trẻ mắc bệnh 3 3% 305 100 % Cân nặng BT Trẻ SDD Cân nặng cao hơn tuổi Chiều cao BT Thấ p còi Trẻ mắc bệnh 295 97% 5 1.5% 5 1,5% 295 95% 10 5% 20 6.5% 2.4.2. Đối với bản thân Qua nhiều năm làm quản lý phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, bản thân tôi nhận thấy cũng đã đức rút được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ giáo viên có một kiến thức cơ bản về mọi mặt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường lớp mầm non, đặc biệt là cách phòng chống trẻ bị suy dinh dưỡng và trẻ bị thừa cân hoặc béo phì. Vì vậy bản thân tôi đã không ngừng phát huy những thành tích đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của mình để cùng nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng phát triển trong đó có Giáo dục Mầm non. 15 Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. 2.4.3. Đối với trẻ: Đa số trẻ hiểu được thể lực và sức khỏe rất quan trọng đối với đời sống con người, trẻ biết được tác dụng của bốn nhóm thực phẩm thông qua các hoạt động trong ngày của giáo viên. Trong năm học nhà trường không có trường hợp ngộ độc dịch bệnh xảy ra, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn gàng, 100% trẻ được tiêm chủng đúng lịch, khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm, được cân đo theo dõi biểu đồ phát triển 4 lần/ năm. Nhờ vậy, tỷ lệ suy dinh dưỡng cuối năm về cân nặng 1,5%, giảm so với đầu năm 2.5%; về chiều cao tỷ lệ thấp còi 2 giảm so với đầu năm 2.5%. Chất lượng có tiến bộ rõ rệt, đặc biệt trẻ 5 tuổi nhận thức rất tốt về bốn nhóm thực phẩm, có kỹ năng sống một cách tích cực, biết ăn uống hợp lý, đảm bảo vệ sinh. 2.4.4. Đối với cha mẹ học sinh: Bước đầu đã tạo ra sự chuyển biến nhất định của các bậc phụ huynh về việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 0– 6 tuổi ở địa phương. Chúng tôi đã tạo được niềm tin đối với phụ huynh tin tưởng yên tâm gửi con đến trường, huy động 45% trẻ nhà trẻ và 112% trẻ Mẫu giáo đến trường. 100% trẻ đến trường tự nguyện ăn ngủ bán trú, đóng góp đầy đủ theo quy định của nhà trường Đa số phụ huynh có kiến thức về dinh dưỡng và VSATTP, biết nuôi con theo phương pháp khoa học, yên tâm phấn khởi gửi con đến trường. 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Đối với trẻ mầm non, công tác chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ có tầm quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe cho trẻ. Trong những năm đầu tiên trẻ khỏe mạnh sẽ tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện không những trước mắt mà còn sau này. Qúa trình thực hiện các biện pháp và đã đạt được những kết quả ( bảng trên), tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân đó là: - Công tác chăm sóc - nuôi dưỡng tốt là một điều thật không dễ dàng. Vì thế trong công tác, bản thân tôi luôn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm cũng như kiến thức chăm sóc- nuôi dưỡng trẻ theo khoa học, phải rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác nuôi dưỡng trẻ qua việc nghiên cứu tài liệu, sách báo, tập san. Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh những kiến thức nuôi con khỏe, phối hợp tốt với các bậc phụ huynh để phòng chống 16 suy dinh dưỡng cho trẻ thông qua chất lượng bữa ăn, nề nếp thói quen vệ sinh trong ăn uống, vệ sinh cá nhân trẻ, trong giấc ngủ, chất lượng thực phẩm đảm bảo an toàn giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa, cân đối, nhanh nhẹn, hoạt bát, tích cực tham gia các hoạt động. - Đối với giáo viên – nhân viên trong trường, tận tình chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh trường lớp gọn gàng, sạch sẽ, ân cần thương yêu trẻ như con em mình, đặc biệt là những trẻ kém hơn về mặt thể lực, trẻ suy dinh dưỡng. - Đối với các bậc cha mẹ và các lực lượng xã hội gây được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, họ thấy được trách nhiệm của mình đối với con cái. Xây dựng mối quan hệ gia đình – nhà trường gắn bó hơn, có ý thức hỗ trợ nhà trường khi cần thiết. - Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ là người Cán bộ quản lý chúng ta cần thực hiện tốt các biện pháp sau; + Coi trọng chất lượng bữa ăn và chế độ ăn hợp lý cho trẻ + Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về kiến thức phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân cho trẻ + Tham mưu bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng bán trú + Chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân thông qua giờ ăn – Ngủ, giáo dục trẻ ý thức tự chăm sóc. + Lựa chọn và chế biến thực phẩm đúng nguyên tắc, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. + Chống thất thoát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đối dinh dưỡng, tạo cảm giác ngon miệng cho trẻ. + Tăng cường cho trẻ tham gia vận dộng thông qua các hoạt động trong ngày. + Phối hợp với trạm y tế kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ, kiểm tra chế độ vệ sinh, vệ sinh ATTP trong nhà trường. + Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh 3.2. Ý kiến đề xuất - Đối với nhà trường: Tham mưu làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục về việc hổ trợ thêm mức lương cho nhân viên nuôi dưỡng. - Đối với Phòng giáo dục: Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện về việc bổ sung thêm cơ sở vật chất xây thêm phòng học và phòng chức năng còn thiếu cho nhà trường, phục vụ cho công tác bán trú của nhà trường để đảm bảo trường mầm non trung tâm đạt chất lượng cao của huyện. - Tăng cường mở thêm các lớp tập huấn cho nhân viên nuôi dưỡng về nghiệp vụ nấu ăn và vệ sinh ATTP cho trẻ XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thọ xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2019 17 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép cop py nội dung của người khác. NGƯỜI VIẾT Hà Thị Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II(2007-2008 của Vụ Giáo dục mầm non) 2. Thông tư 28/2016/TT- BGDĐT về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non 3. Chương trình giáo dục mầm non ( Nhà xuất bản giáo dục mầm non) 4. Một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn (tài liệu của trung tâm y tế dự phòng) 5. Tài liệu cán bộ quản lý năm 2009-2010 (THS.BS Vũ yến Khanh). 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan