Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành luật vai trò của hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt ...

Tài liệu Luận văn ngành luật vai trò của hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế xã hội thực trạng và giải pháp tại huyện u minh​

.PDF
102
1
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THANH NHANH VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN TRONG GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN U MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THANH NHANH VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN TRONG GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI HUYỆN U MINH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS. Võ Trí Hảo TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Thanh Nhanh – mã số học viên: 7701260868A, là học viên lớp Cao học Luật Cà Mau Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ Luật học với đề tài “Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội: Thực trạng và giải pháp tại huyện U Minh” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Trần Thanh Nhanh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN M ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương .................................................................................... 8 1.1. Hội đồng nhân dân một kênh để nhân dân thực hiện quyền dân chủ gián tiếp 8 1.2. Vị trí Hội đồng nhân dân ..................................................................................8 1.3. Vai trò Hội đồng nhân dân ...............................................................................9 1.4. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân ..................................................10 1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân ...............................................11 1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện .........................12 1.7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện .....................................12 1.8. Cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động Hội đồng nhân dân huyện ...................14 1.8.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân ...................................................14 1.8.2. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân ..........................................15 1.8.2.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân ...............................................................15 1.8.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân .....................................16 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................17 Chương 2: Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ..................................................................... 19 2.1. Đặc trưng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện ....................19 2.1.1. Đặc trưng tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện ...................................19 2.1.2. Đặc trưng hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện ...............................20 2.2. Nội dung thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân huyện .......20 2.2.1. Thực hiện quyền lực nhà nước về giám sát .............................................21 2.2.2. Thực hiện quyền lực nhà nước về đại diện cho ý chí và nguyện vọng nhân dân .............................................................................................................21 2.2.3. Thực hiện quyền lực nhà nước về quyết định những vấn đề trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền quy định ..........................................................22 2.3. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện .......................................23 2.3.1. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân .......................................23 2.3.2. Xem xét báo cáo ......................................................................................24 2.3.3. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân .......25 2.3.4. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp .......................................................................26 2.3.5. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân ...........................................27 2.3.6. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm ...................................................28 2.3.7. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm....................................................28 2.3.8. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét kết quả giám sát ...........................................................................................................................29 2.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ..............................................29 2.4.1. Quản lý nhà nước .....................................................................................29 2.4.2. Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .......................................................30 2.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .......................................31 2.4.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của chính quyền cấp huyện ..................................................................................................................33 2.4.4.1. Ủy ban nhân dân tỉnh ........................................................................34 2.4.4.2. Ủy ban nhân dân huyện .....................................................................34 2.4.4.3. Ủy ban nhân dân xã ...........................................................................34 2.5. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện đối với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ..................................................................................35 2.6. Vai trò giám sát đặc trưng của Hội đồng nhân dân huyện đối với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .....................................................................36 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................37 Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội tại huyện U Minh .......................................................................................................... 40 3.1. Tình hình giám sát của Hội động nhân dân huyện U Minh trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .........................................................................................40 3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện U Minh tỉnh Cà Mau liên quan đến giám sát của Hội động nhân dân huyện trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội..40 3.1.1.1. Tình hình kinh tế ...............................................................................40 3.1.1.2. Tình hình đời sống xã hội .................................................................41 3.1.2. Tình hình giám sát của Hội động nhân dân huyện U Minh trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ..............................................................................44 3.1.2.1. Tình hình chung ................................................................................44 3.1.2.2. Những kết quả đạt được ....................................................................46 3.1.2.3. Những mặt hạn chế, yếu kém bất cập đặt ra cần giải quyết ..............51 3.1.2.4. Nguyên nhân những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém .55 3.1.2.4.1. Về nguyên nhân kết quả đạt được trong thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện U Minh đối với quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .......................................................................................55 3.1.2.4.2. Về nguyên nhân kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân huyện U Minh đối với quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn hạn chế, yếu kém bất cập .........................................................................................................58 3.2. Căn cứ lý luận và thực tiễn của giải pháp ......................................................66 3.2.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện tốt vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ..................66 3.2.1.1. Quan điểm .........................................................................................66 3.2.1.2. Mục tiêu ............................................................................................66 3.2.2. Thực tiễn giải pháp ..................................................................................67 3.3. Phương hướng chung của giải pháp ...............................................................67 3.4. Các giải pháp cụ thể trong giai đoạn tới .........................................................68 3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ................................................................68 3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong tổ chức và hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân các cấp ..........................................................................70 3.4.3. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ......................................................................................................................71 3.4.4. Nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện ......71 3.4.5. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện ....................................................................72 3.4.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động giám sát quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội .....................................................................................73 3.4.7. Lựa chọn nội dung tập trung giám sát, nhất là những vấn đề tác động đến đối tượng yếu thế trong xã hội, thực thi chính sách đối tượng ưu tiên, đất đai, tài nguyên, môi trường và những vấn đề đặc thù địa phương ...........................74 3.4.8. Lựa chọn hình thức và kết hợp chặt chẽ các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện ...........................................................................................................75 3.4.9. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật với nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyền hạn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp .........................................................................................................75 3.4.10. Kết hợp các giải pháp nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội với cải cách nền công vụ ....76 3.5. Điều kiện để đảm bảo thực thi các giải pháp đề xuất .....................................76 3.5.1. Trình độ nhận thức đại biểu Hội đồng nhân dân huyện ngày càng được nâng cao .............................................................................................................76 3.5.2. Cơ chế, chính sách, pháp luật được hoàn thiện .......................................76 3.5.3. Tinh thần trách nhiệm, tận tụy, tâm huyết đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được phát huy và sự tích cực tham gia của các chủ thể trong hệ thống chính trị ..............................................................................................................77 3.5.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân huyện gắn với hiện đại hóa công vụ ........................................................................................................77 3.5.5. Tăng cường sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng...........................................78 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................79 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN M ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mọi tổ chức và hoạt động của nhà nước luôn gắn với kiểm tra, giám sát việc chấp hành thực thi pháp luật của mọi chủ thể trong nhà nước và xã hội. Hội đồng nhân dân các cấp với tư cách là cơ quan nhà nước ở địa phương, một trong hai hệ thống chủ thể cấu thành nên chính quyền địa phương. Theo đó, hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp về các lĩnh vực của đời sống xã hội đặt dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp tương ướng đối với mỗi cấp chính quyền địa phương. Nước ta đang từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh chiến lược cải cách tư pháp, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan dân cử, thực hiện đồng bộ các mặt công tác của chính quyền địa phương, chính quyền Trung ương, phân cấp trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền, giữa Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là từng cấp Hội đồng nhân dân có sự phân định rõ hơn nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng nhân dân đặc trưng ở đô thị, nông thôn và hải đảo. Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và đã có hiệu lực áp dụng, đồng thời chấm dứt việc thí điểm Hội đồng nhân dân không tổ chức ở quận, huyện và phường. Hội đồng nhân dân các cấp vừa là cấp chính quyền địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, vừa là cơ quan chức năng thực hiện quyền giám sát toàn diện các mặt tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước địa phương. Hội đồng nhân dân các cấp có vai trò quan trọng đảm bảo thúc đẩy hoạt động quản lý nhà nước trên các mặt đời sống xã hội ở địa phương được chấp hành đúng pháp luật. Mỗi cấp Hội đồng nhân dân có vị trí pháp lý, vai trò, chức năng khác nhau, trong đó có vai trò giám sát hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Hội đồng nhân dân cấp huyện, trong đó có Hội đồng nhân dân huyện là cấp chính quyền địa phương trung gian giữa Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã, luôn giữ vai trò trung tâm giám sát toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển cân bằng đạt mục tiêu chung sự phát triển các mặt đời sống xã hội. 2 Bên cạnh mặt tích cực quan trọng của Hội đồng nhân dân các cấp trong thực hiện chức năng giám sát hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, Hội đồng nhân dân các cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội, từ khâu tổ chức hoạt động giám sát đến phương thức hoạt động, nhất là kết hợp vai trò giám sát với vai trò quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền địa phương, thực hiện phân cấp chính quyền địa phương, đề đạt ý nguyện nhân dân lên Hội đồng nhân dân có lúc chưa được giải quyết kịp thời, dứt điểm, nhiều vấn đề bức xúc người dân phản ánh đến báo chí mà không đến Hội đồng nhân dân, sau kết quả tiếp xúc cử tri còn giải quyết chung chung, chính sách địa phương chưa được thực hiện sát thực tiễn, nhiều mặt quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn buông lỏng, chồng chéo chưa được giám sát chặt chẽ và hướng khắc phục chưa triệt để…Từ đó, để góp phần triển khai thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó có Hội đồng nhân dân huyện thực hiện ngày càng có hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần cải cách tư pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương đi vào cuộc sống thì việc làm sáng tỏ vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội là vấn đề rất cấp thiết. Hội đồng nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau tổ chức và hoạt động theo quy định chung của chính quyền địa phương, đồng thời được phân định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, thực hiện vai trò giám sát phù hợp đặc thù địa phương, cùng với thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết liên quan đến hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân. Xuất phát từ đặc thù địa phương, những hạn chế còn nhiều bất cập trong giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp và sự cần thiết hoàn thiện vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó có Hội đồng nhân dân huyện. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội: Thực trạng và giải pháp tại huyện U Minh” để nghiên cứu làm luận văn cao học chuyên ngành Luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp luôn được các nhà quản lý, hoạch định chính sách công, các nhà khoa học và toàn xã hội quan tâm. Theo đó, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, luận bàn về vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên bình diện chung hoặc không có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân 3 huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, đặc biệt là qua thực tiễn địa phương cụ thể. Đánh giá khách quan, cần xem xét một số công trình nghiên cứu có mối liên quan đến đề tài. Những công trình điển hình như: - Nguyễn Thị Hương (2007), Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình chỉ nghiên cứu đến hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, phân tích những nội dung cơ bản về nguyên tắc, nội dung, hình thức và chỉ ra thực trạng giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trên phạm vi cả nước. - Bùi Tiến Quý (2005), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả Bùi Tiến Quý chỉ đi sâu phân tích thực trạng và giải pháp liên quan đến hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. - Đặng Đình Tân (2006), Vấn đề nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình nêu ra nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua giám sát các cơ quan dân cử, gồm Quốc hội, các cơ quan Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; từ đó, đề xuất giải pháp phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thời kỳ đổi mới. - Bích Loan (2009), Hỏi đáp một số quy định về giám sát cán bộ, công chức, viên chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ câu hỏi này, nêu ra những câu hỏi phổ biến đối với những quy định về giám sát cán bộ, công chức, viên chức; chủ yếu là hệ thống lại những quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, từ đó, giúp cho nhân dân và trực tiếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nắm về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động giám sát thực hiện công vụ của mình. - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Viện khoa học Tổ chức nhà nước (2000), Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đề tài nêu ra thực trạng quản lý nhà nước cấp xã ở nước ta, từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nhất là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã. - Hoàng Chí Bảo (2005), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội. Công trình nêu ra mô hình hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở diễn ra trên địa bàn nông thôn nước ta, từ đó, chỉ ra 4 những tồn tại, hạn chế hệ thống chính trị chịu ảnh hưởng của văn hóa địa phương, rào cản trong thực thi pháp luật. - Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí tổ chức Nhà nước, số 6/2002. Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, phân tích thực trạng hoạt động chung của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, từ đó, chỉ ra được xu hướng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương và chỉ ra giải pháp khắc phục những rào cản này. - Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. Tác giả Trương Đắc Linh luận bàn về cơ cấu tổ chức và hoạt động các ban của Hội đồng nhân dân, chỉ ra vướng mắc trong quá trình hoạt động của các ban về thẩm quyền và nhiệm vụ; tập trung phân tích về mặt cơ cấu các ban của Hội đồng nhân dân và đặc điểm hoạt động của từng ban. - Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, Tạp chí quản lý Nhà nước số 02/2005. Tác giả Đinh Ngọc Quang chỉ ra thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ trước đó, qua đó định hướng giải pháp hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009 và tạo tiền đề nghiên cứu, áp dụng cho những giai đoạn tiếp sau. - Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật. Đề tài chỉ tập trung luận bàn về thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; theo đó, tập trung chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động, đề xuất phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu, luận giải, tiếp cận về chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò, đặc điểm tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp cũng như bộ máy chính quyền, hệ thống chính trị ở địa phương. Xác định, luận giải về nội dung, hình thức, biện pháp giám sát của Hội đồng nhân dân đối với Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, việc chấp hành luật pháp của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các tầng lớp nhân dân. Đây là những tư liệu rất quý giúp cho tác giả nghiên cứu, kế thừa trong 5 quá trình hoàn chỉnh luận văn và rõ ràng rằng, chưa thấy công trình khoa học nào nghiên cứu, luận bàn vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Vì vậy tên đề tài, hướng nghiên cứu luận văn mà tác giả lựa chọn là vấn đề mới, không trùng lặp với những luận văn, luận án đã bảo vệ và những công trình khoa học khác. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, từ đó xác định điều kiện đảm bảo thực hiện và đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp mà tập trung là vai trò của Hội đồng nhân dân huyện U Minh trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp, tính đặc thù của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Theo đó, tập trung làm rõ những câu hỏi nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế xã hội của huyện U Minh; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, những tồn tại, hạn chế, yếu kém đang đặt ra trong vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội; những câu hỏi khác có liên quan đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện đối với lĩnh vực này. Đánh giá khách quan chính xác thực trạng vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội từ thực tiễn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Xác định quan điểm và phương hương chung, điều kiện đảm bảo thực hiện, đặc biệt đề xuất những giải pháp cơ bản về vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện đối với các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Phạm vi nghiên cứu: Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ở huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. 6 Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn được giới hạn từ năm 2003 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, những quan điểm tiến bộ phù hợp thực tiễn nước ta về Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, vai trò, chức năng của cơ quan dân cử, của Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin làm phương pháp chung, định hướng cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp với nhau, như phương pháp phân tích hệ thống kết hợp với phương pháp nghiên cứu lịch sử được áp dụng chương 1 và chương 2, phương pháp phân tích tổng hợp với phương pháp so sánh được áp dụng chặt chẽ ở chương 3…Ngoài ra, tùy từng vấn đề nghiên cứu mà tác giả sử dụng một số phương pháp thích hợp, như phương pháp dự báo, thống kê, phương pháp tổng kết, đánh giá thực tiễn, phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phỏng vấn được áp dụng cả 3 chương. 6. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu luận văn cung cấp những luận cứ khoa học trong xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa phương, tổ chức hoạt động giám sát Hội đồng nhân dân các cấp hiệu quả hơn, nhất là thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội; làm căn cứ nghiên cứu, tham khảo, xác định chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương Chương 2: Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội 7 Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân huyện trong giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội tại huyện U Minh 8 Chương 1: Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương 1.1. Hội đồng nhân dân một kênh để nhân dân thực hiện quyền dân chủ gián tiếp Từ khi nhân loại tiến sang mô hình dân chủ, mọi người đều nhất trí rằng quyền lực thuộc về nhân dân; nhà nước được thành lập ra do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân có thể trực tiếp hành xử quyền lực hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan đại diện. Hội đồng nhân dân là một trong số cơ quan đại diện, cùng với Quốc Hội, giúp nhân dân thực hành quyền dân chủ gián tiếp. Hội đồng nhân dân được lập ra; đó là một tổ chức có tính chất quần chúng, bao gồm các đại biểu mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, công nhân, nông dân, trí thức cùng nhau bàn bạc và giải quyết mọi công việc quan trọng của địa phương. Như vậy, Hội đồng nhân dân lập ra gắn liền với tính dân chủ, vì là tập thể nhân dân rộng lớn nên tất yếu phải cử hoặc bầu chọn những người có đủ điều kiện, tiêu biểu xứng đáng đại diện nhân dân, những người dân cử đó, được xác lập đại diện nhân dân trên phạm vi địa bàn nhất định. Ở Việt Nam, Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên1. [2, tr.1] Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. 1.2. Vị trí Hội đồng nhân dân Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.2 [1, tr.3] Do đó, Hội đồng nhân 1 2 Điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương Điều 111, Hiến pháp năm 2013 9 dân là một trong hai thành tố cấu thành nên chính quyền địa phương, thành tố đầu tiên và chủ yếu trong việc lập ra Ủy ban nhân dân cùng cấp. 1.3. Vai trò Hội đồng nhân dân Hoạt động quản lý nhà nước luôn được phân cấp và chính quyền địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, theo đó, Hội đồng nhân dân có vai trò quyết định chính đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần nên hiệu quả tổng thể nền công vụ đất nước. Các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương nước ta đã khẳng định vị trí, mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, mối quan hệ chính quyền địa phương với hệ thống chính trị. Hiến pháp đã xác định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân3. Với khẳng định trên cho thấy, nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và Hội đồng nhân dân giữ vai trò trực tiếp đến thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, đồng thời nơi giữ vai trò quyết định trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, quyết định chính sách, biện pháp địa phương và căn cứ để hình thành nên chính sách trong phạm vi vùng, khu vực và cả nước. Việc khẳng định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, chỉ ra vai trò quan trọng của Hội đồng nhân dân không chỉ đối với chính quyền địa phương mà liên quan đến quyền lực tổng thể Nhà nước, đây là vấn đề lớn của thể chế chính trị. Do đó, thực tiễn cũng chỉ ra có nhiều quan điểm về vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân. Cần thấy quan điểm không nên xác định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, mà chỉ xác định Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Quan điểm này cho rằng ở nước ta quyền lực Nhà nước là thống nhất và tập trung ở Quốc hội. Chỉ có Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội đồng nhân dân chỉ là cấp thừa hành, mọi nghị 3 Điều 113, Hiến pháp năm 2013 10 quyết của Hội đồng nhân dân được ban hành phải trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Do Hội đồng nhân dân là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước thống nhất của nhân dân, chứ không phải và không thể là cơ quan tự quản như các cơ quan dân cử địa phương ở một số nước4. Cho nên việc xác định vai trò của Hội đồng nhân dân ở chính quyền địa phương cần khẳng định được cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. 1.4. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân Hình thành Hội đồng nhân dân bắt nguồn trực tiếp từ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân nên Hội đồng nhân dân có bốn nhóm chức năng chính: Thành lập ra các cơ quan nhà nước khác. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định vấn đề ngân sách, các vấn đề quan trọng của địa phương. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước địa phương khác. Luận văn này tập trung phân tích chức năng thứ tư của Hội đồng nhân dân: Chức năng giám sát. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý5 [38, tr.247]. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân6. Tiếp cận từ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân có thể hiểu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện là sự theo dõi, xem xét, đánh giá, chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân huyện hoặc theo yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Như vậy, giám sát của Hội đồng nhân dân có phạm vi rộng lớn trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương, trong toàn bộ quá trình hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả lĩnh vực địa phương mà pháp luật quy định. Giám sát của Hội 4 Trương Đắc Linh, Một số ý kiến về vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân và việc thành lập Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Khoa học Pháp lý số 3/2001 5 Khoản 1, Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 6 Khoản 6, Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 11 đồng nhân dân trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội là một bộ phận của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Bất kỳ ở đâu, bất kỳ khi nào có hoạt động quản lý nhà nước thì ở đó và khi đó luôn cần sự giám sát và điều đó vai trò giám sát cuả Hội đồng nhân dân được đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật là biện pháp để hiệu quả quản lý nhà nước được thực hiện. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân7, gồm: Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định; xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn; xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. 1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Trong hoạt động quản lý, khi đối tượng quản lý thay đổi thì biện pháp thực hiện quản lý cũng thay đổi, do đó, trong hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Hội đồng nhân dân cũng thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù đơn vị hành chính lãnh thổ. Tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta được xác lập ở các đơn vị hành chính ở nông thôn và đô thị, cụ thể như sau: Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn8. Theo đó, để làm sáng tỏ nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện, ta cần tiếp cận khái quát chính quyền địa phương ở nông thôn và đô thị, tập trung nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện và xã, từ đó tiếp cận trong mối tương quan đến chức nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, bao gồm Hội đồng nhân dân các cấp. 7 8 Điều 57, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 Điều 4, Luật tổ chức chính quyền địa phương 12 1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện9 Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện10. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. 1.7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện11 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn 9 Điều 24, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Điều 23, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 11 Điều 26, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 10 13 bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan