Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành luật thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mạ...

Tài liệu Luận văn ngành luật thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại ngân hàng tmcp á châu​

.PDF
84
1
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ ANH ĐÀO THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ ANH ĐÀO THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG DIỆP TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Vũ Thị Anh Đào, mã số học viên 7701240712A, là học viên lớp Cao học Luật Khóa 24 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại ngân hàng TMCP Á Châu” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Thị Phương Diệp. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Vũ Thị Anh Đào MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 10 1.1 Tổ ng quan về nơ ̣ xấ u.................................................................................................. 10 1.1.1 Khái niệm nợ xấu .......................................................................................... 10 1.1.2 Phân loa ̣i nơ ̣ xấ u và trích lập dự phòng nơ ̣ xấ u ............................................. 13 1.1.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ...................................................................... 15 1.2 Lý luận cơ bản về xử lý nợ xấu ................................................................................. 20 1.2.1 Khái niệm về xử lý nợ xấu ............................................................................ 20 1.2.2 Chủ thể tham gia xử lý nợ xấu ...................................................................... 21 1.2.3 Các biện pháp xử lý nợ xấu ........................................................................... 22 1.2.4 Khung pháp lý cho hoạt động xử lý nợ xấu .................................................. 25 CHƯƠNG 2. XỬ LÝ NỢ XẤU THEO THOẢ THUẬN - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG............................................................................. 28 2.1 Ngân hàng tự bán tài sản............................................................................................ 28 2.1.1 Quy định pháp luật về phương thức tự bán tài sản ........................................ 28 2.1.2 Thực tiễn ngân hàng tự bán tài sản bảo đảm và kiến nghị ............................ 30 2.2 Ngân hàng bán đấu giá tài sản bảo đảm..................................................................... 35 2.2.1 Quy định của pháp luật về phương thức bán đấu giá tài sản bảo đảm .......... 35 2.2.2 Thực tiễn bán đấu giá tài sản bảo đảm và kiến nghị ..................................... 36 2.3 Ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ ..... 39 2.3.1 Quy định của pháp luật về nhận tài sản thay thế cho thực hiện nghĩa vụ ..... 39 2.3.2 Thực tiễn nhận tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ và kiến nghị.... 41 CHƯƠNG 3. XỬ LÝ NỢ XẤU BẰNG PHƯƠNG THỨC KHỞI KIỆN - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ....................................................... 43 3.1 Giai đoạn khởi kiện tại toà án ................................................................................... 45 3.1.1 Mô tả sự việc ................................................................................................. 45 3.1.2 Quan điểm của tác giả và căn cứ pháp lý ...................................................... 47 3.1.3 Hệ quả từ việc giải quyết của tòa án.............................................................. 50 3.1.4 Kiến nghị ....................................................................................................... 52 3.2 Giai đoạn thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án .................. 55 3.2.1 Mô tả sự việc ................................................................................................. 55 3.2.2 Vấn đề pháp lý gây tranh cãi ......................................................................... 57 3.2.3 Quan điểm của tác giả và căn cứ pháp lý ...................................................... 57 3.2.4 Kết quả giải quyết của vụ việc ...................................................................... 63 3.2.5 Kết luận ......................................................................................................... 64 CHƯƠNG 4. XỬ LÝ NỢ XẤU BẰNG PHƯƠNG THỨC BÁN NỢ CHO BÊN THỨ BA - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ......................... 65 4.1 Quy định pháp luật về việc bán nợ ........................................................................... 65 4.2 Thực tiễn thực hiện bán nợ ....................................................................................... 67 4.3 Kiến nghị .................................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. AMC 2. VAMC 3. DATC 4. ACB : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam : Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Một số chỉ tiêu về dư nợ cho vay, nợ xấu và trái 2 phiếu đặc biệt VAMC của một số ngân hàng tại 30/06/2016 (Đvt: Tỷ đồng) Bảng 2 Tình hình xử lý nợ của ACB trong các năm 26, 27 Bảng 3 Thời gian thu hồi nợ xấu 42 Bảng 4 Phương án thu hồi nợ xấu 43 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo số liệu của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, chất lượng tín dụng có sự cải thiện trong năm 2015, nợ quá hạn là 179.501 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,4% (năm 2014 là 5,3%). Nợ xấu là 119.660 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ 2,9% (năm 2014 là 3,7%). Số nợ xấu được giải quyết chủ yếu thông qua bán cho VAMC1. Số nợ bán cho VAMC đến năm 2015 là 243.000 tỷ đồng, tăng so với mức 133.000 tỷ đồng của năm 20142. Sáu tháng đầu năm 2016, VAMC thu hồi được hơn 11.000 tỷ đồng nợ xấu (cao hơn so với 5.000 tỷ đồng năm 2014 và 12.000 tỷ đồng năm 2015). VAMC cho biết trong năm 2016 có thể thu hồi 30.000 tỷ đồng nợ xấu, giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3%3. Theo dữ liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ xấu cập nhật đến cuối tháng 3/2016 là 2,62%, tính đến hết tháng 6/2016 là 2,58%, giảm so với mức 2,78% vào tháng 5/2016. Theo số liệu do các ngân hàng và VAMC báo cáo, tổng các khoản nợ xấu được xử lý trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt 59,71 nghìn tỷ đồng (giảm 14,55% so với 6 tháng 2015). Trong số nợ được xử lý thì bán nợ cho VAMC 8,8 nghìn tỷ đồng, khách hàng trả nợ 30,98 nghìn tỷ đồng, dùng dự phòng đã trích lập để xử lý nợ xấu 7,24 nghìn tỷ đồng4. Nợ xấu của các ngân hàng thể hiện trong các báo cáo tài chính năm 2015 đều giảm so với 2014, ví dụ: BIDV 1,62%, MB 1,6%, ACB 1,32%, VietinBank 0,91%, Eximbank 1,85%, SHB 1,72%, Techcombank 1,66%, Vietcombank 2%, TPBank 0,4%...5 Công ty Quản lý tài sản VAMC (tiếng Anh: VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY), tên đầy đủ là Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước. 2 Tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu trong năm 2016, http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang-tien-te/tiep-tuc-day-manhxu-ly-no-xau-trong-nam-2016-78888.html đăng ngày 24/3/2016 3 VAMC có thể đạt mục tiêu xử lý 30.000 tỷ đồng nợ xấu trong năm nay, http://sbvamc.vn/vamc-co-the-dat-muc-tieu-xu-ly-30000-ty-dong-no-xau-trong-nam-nay/ đăng ngày 24/8/2016 4 Cuộc họp báo ngày 11/8/2016 do Ngân hàng nhà nước tổ chức về việc thông tin hoạt động ngân hàng 7 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ những tháng cuối năm 2016 5 Tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu trong năm 2016, http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang-tien-te/tiep-tuc-day-manhxu-ly-no-xau-trong-nam-2016-78888.html đăng ngày 24/3/2016 1 2 BẢNG 1: Một số chỉ tiêu về dư nợ cho vay, nợ xấu và trái phiếu đặc biệt VAMC của một số ngân hàng tại 30/06/2016 (Đvt: Tỷ đồng)6 • Tổng nợ xấu bao gồm nợ từ nhóm 3-5 trong phần phân loại nợ trên BCTC • Tỷ lệ nợ xấu tính bằng tổng nợ nhóm 3-5 trên dư nợ cho vay tại thời điểm 30/06/2016 • Số liệu về trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành từ BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2015 Nguồn: BCTC hợp nhất quý 2/2016, BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2015 Tỷ lệ nợ xấu được Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng công bố (dưới 3%) có phản ảnh chân thực chất lượng tín dụng hiện tại? Thực tế, nợ xấu các ngân hàng bán cho VAMC và nhận trái phiếu đặc biệt về bản chất vẫn gắn với ngân hàng. Ngân hàng vẫn phải theo dõi, trực tiếp thu hồi nợ và hàng năm vẫn phải trích lập dự phòng, chỉ khác là thời gian trích lập dự phòng được giãn ra thay vì trích lập ngay theo quy định. Do đó, tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng công bố cần tính cả nợ đã bán cho VAMC. Theo các chuyên gia kinh tế, nếu tính nợ đã bán cho VAMC thì tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống đến cuối quí 1-2016 khoảng 7,7%, không phải 2,62%7. Bức tranh nợ xấu năm 2016 dần định hình, http://vietstock.vn/2016/08/buc-tranh-no-xau-nam-2016-dan-dinh-hinh-757489668.htm đăng ngày 09/8/2016 7 Phong Hiếu (8/8/2016), "Nợ xấu vẫn chưa sát với thực tế", http://mobile.thesaigontimes.vn/tinbaichitiet/149634/ 6 3 Nợ xấu ngân hàng xảy ra cao điểm trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2012 do tình trạng bất ổn của vàng, chứng khoán, bất động sản, tuy nhiên, để xử lý được khối lượng nợ xấu hiện nay là công việc của các ngân hàng trong rất nhiều năm sau đó. Trong các năm gần đây, công tác xử lý nợ xấu được các ngân hàng đặc biệt quan tâm, các ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng nợ xấu, chủ yếu là các biện pháp nghiệp vụ, nhưng vẫn chưa thể làm cho tình trạng nợ xấu của các ngân hàng khả quan hơn. Mặc dù ý thức được tầm quan trọng của công tác xử lý nợ xấu, nhưng các quy định pháp luật trong lĩnh vực này chưa bảo vệ được chủ thể là các ngân hàng, do đó việc xử lý nợ xấu chưa mang lại kết quả như mong muốn của các ngân hàng. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại ngân hàng TMCP Á Châu” làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ Luật học, chuyên ngành luật kinh tế, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc khi thực hiện pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng Á Châu ACB), từ đó đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực có liên quan. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Xử lý nợ xấu là vấn đề không mới, là đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả ở nhiều trình độ khác nhau như khoá luận tốt nghiệp cử nhân, luận văn thạc sỹ, các bài viết trên các tạp chí, báo cáo nội bộ ngành... Mỗi tác giả có cách khai thác đề tài theo các góc độ khác nhau. Đối với chuyên ngành kinh tế, có luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2013), viết về đề tài “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam” - Đại học kinh tế Quốc dân. Luận văn thạc sĩ tài chính và ngân hàng của tác giả Đặng Thị Thanh Nga (2014), viết về đề tài “Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” - Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của các đề tài dừng lại ở việc khảo sát, bình luận, nghiên cứu về mặt lý luận và đưa ra các giải pháp mang tính chuyên ngành kinh tế, tài chính, chưa nghiên cứu đến lĩnh vực pháp luật. Một số bài báo khoa học của các nhà nghiên cứu khác nhau về xử lý nợ xấu được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Bài viết “Những điểm nghẽn cần giải quyết để xử lý nợ xấu một cách triệt để và có hiệu 4 quả”8 đăng trên tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán số 71 (9/2013). Theo bài viết, để tăng hiệu quả thu hồi vốn từ nợ xấu phải vượt qua các điểm nghẽn như số liệu nợ xấu chưa phản ánh đúng, công tác thi hành án chậm, chưa có thị trường mua bán nợ minh bạch, cơ sở pháp lý của việc mua bán nợ xấu từ nguồn vốn nước ngoài chưa hoàn chỉnh. Hoặc ngân hàng không chấp nhận khoản nợ bị mất giá hoặc bán thấp hơn giá trị sổ sách, tỉ lệ chiết khấu trái phiếu đặc biệt VAMC trả cho ngân hàng, vai trò, mục tiêu và kế hoạch dài hạn của VAMC chưa được xác định rõ... Bài viết “Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Phạm Quốc Khánh, Học viện ngân hàng9. Trong bài viết, tác giả đề cập hai nội dung, một là nợ xấu ưu tiên xử lý trước trong ngắn hạn bằng cách tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng; hai là Chính phủ xử lý nợ thông qua mua lại nợ xấu của các ngân hàng với chi phí và thời gian hợp lý trong điều kiện nguồn lực có hạn. Bài viết đề cập kinh nghiệm xử lý của các quốc gia... Bài viết “Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ” của tác giả Nguyễn Thị Mùi đăng trên tạp chí Tài chính số 11, 2012. Bài viết điểm qua một số nguyên nhân gây nợ xấu như bất cập trong phân loại nợ, sở hữu chéo, đạo đức nghề nghiệp... và đề xuất xử lý từ nguồn trích lập dự phòng, phát mại tài sản thu hồi nợ; Cơ cấu nợ, giãn thời gian trả nợ; Giảm lãi, cho vay khoản vay mới; Bán nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của các ngân hàng thương mại (AMC), VAMC, Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC). Các nghiên cứu trên đã phân tích nhiều yếu tố, tìm hiểu nhiều góc độ nhưng đa phần đều dừng ở góc độ nghiệp vụ của ngành ngân hàng, chưa đi sâu về các khía cạnh pháp luật. Các tài liệu trên chỉ là các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, báo cáo nội bộ nhưng cũng đã cung cấp nhiều thông tin khoa học cần thiết, có giá trị, làm cơ sở để tác giả kế thừa và tiếp thu khi thực hiện đề tài này. Mục Nghiên cứu - Trao đổi của trang web Kiểm toán Nhà nước, http://www.sav.gov.vn/2813-1-ndt/nhung-diem-nghen-cangiai-quyet-de-xu-ly-no-xau-mot-cach-triet-de-va-co-hieu-qua-.sav, truy cập ngày 25/10/2016 9 Phạm Quốc Khánh (2013), “Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, đăng trên trang web của Học viện ngân hàng (http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/noxau.pdf), đăng ngày 31/8/2013, truy cập ngày 07/11/2016 8 5 Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về vấn đề xử lý nợ xấu dưới góc độ pháp luật như: Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương thực hiện năm 2012, tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tập trung phân tích các vấn đề pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, quy định pháp luật về xử lý nợ, kết quả đạt được, bất cập trong việc xử lý nợ, nhận xét, đánh giá xu hướng của việc áp dụng quy định pháp luật về giải quyết nợ quá hạn, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, các kiến nghị có thể áp dụng nhằm hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực ngân hàng. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế "Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam" của tác giả Phạm Thị Thương thực hiện năm 2013, tại Đại học Luật Hà Nội đã tập trung phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về nợ xấu và giải pháp xử lý nợ xấu, khái quát hệ thống pháp lý và quá trình thực thi pháp luật vào xử lý nợ xấu, phân tích các vấn đề bất cập và đưa ra các giải pháp, có hai nhóm giải pháp được tác giả đề xuất. Một là nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong xử lý nợ xấu (rà soát, bãi bỏ quy định pháp luật không phù hợp; áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn; quy định chính xác thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ thể liên quan; xây dựng văn bản pháp quy về đổi mới công tác thanh tra giám sát, áp dụng các chuẩn mực quản trị ngân hàng...). Hai là nhóm giải pháp về thực thi pháp luật trong xử lý nợ xấu (cải cách bộ máy tổ chức, quản trị điều hành, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ về quản trị rủi ro...). Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu chủ yếu mang tính tổng quát, chưa đi sâu tìm hiểu cụ thể từng trường hợp ngân hàng cụ thể. Mặc dù ý thức được tầm quan trọng của việc xử lý nợ nhưng pháp luật trong lĩnh vực này chưa bảo vệ được chủ thể là các ngân hàng, do đó việc xử lý nợ xấu chưa mang lại kết quả như mong muốn của các ngân hàng. Ở góc độ luật pháp, hiện có ít công trình khoa học nghiên cứu cụ thể vấn đề nợ xấu của một ngân hàng thương mại cụ thể dù đây là vấn đề gây bức xúc, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh toàn diện và cụ thể của các nhà làm luật. 6 Gần đây nhất, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam (Viecombank)” của tác giả Cao Thị Thuý thực hiện năm 2015, tại Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tập trung phân tích tương đối toàn diện các vấn đề còn tồn tại trong các quy định của luật pháp liên quan đến lĩnh vực xử lý nợ, phát sinh từ thực tiễn hoạt động xử lý nợ tại ngân hàng Vietcombank trong nhiều năm, đúc kết khá nhiều giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện khung pháp lý liên quan. Hoặc Luận văn thạc sĩ "Pháp luật về nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông" của tác giả Phạm Quang Huy thực hiện cùng năm 2015, tại Đại học Luật Hà Nội đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, cơ chế điều chỉnh của pháp luật về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, thực trạng pháp luật và đặc biệt là đánh giá hoạt động áp dụng pháp luật về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2012 - 2014, tập trung nghiên cứu về mua, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, trách nhiệm của người vay, quyền của chủ nợ, mua bán nợ theo cơ chế thị trường của VAMC, phát triển thị trường mua bán nợ xấu, công khai minh bạch nợ xấu, giải pháp kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro... Có thể nói, thực tiễn của công tác xử lý nợ của các ngân hàng tuy về mặt bằng chung là khá tương đồng vì đều chịu sự điều chỉnh của cùng hệ thống pháp luật, nhưng mỗi một ngân hàng sẽ có một cách hiểu, cách tiếp cận, cách xử lý khác nhau. Vì vậy, tác giả cũng lựa chọn đề tài khá tương đồng với các tác giả nêu trên, nhưng tác giả tin rằng, với thực tế công việc khác nhau của mỗi ngân hàng, với cách tiếp cận và góc nhìn khác, sẽ đem đến cái nhìn đa chiều cho hoạt động xử lý nợ của ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu chính là các quy định của pháp luật Việt Nam về việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại khi bên vay mất khả năng thanh toán khoản nợ, có thể bao gồm xử lý tài sản, mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn... Tuy nhiên, luận văn không đi sâu vào phân tích chi tiết mỗi biện pháp mà chỉ tập trung phân tích 7 cách thức mà các ngân hàng áp dụng pháp luật để xử lý nợ xấu và từ đó khảo sát các vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật khi xử lý nợ xấu để kiến nghị hoàn thiện pháp luật thúc đẩy hoạt động xử lý nợ của ngân hàng. Khi khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu, đề tài xác định phạm vi thực hiện là công việc thực tế của các cơ quan thực thi pháp luật đối với các hồ sơ nợ xấu phát sinh tại ACB; 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học: Pháp luật về xử lý nợ xấu tại Việt Nam hiện nay đã hình thành hệ thống các quy định để đảm bảo quyền thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại, được xem là quyền tự bảo vệ của các ngân hàng. Các quy định này được tìm thấy tại Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, còn có các văn bản luật, văn bản dưới luật khác như Luật Phá sản, Luật Đất đai, Luật Nhà ở... Tuy nhiên, từ quy định pháp luật đến việc áp dụng trong thực tế lại có khoảng cách. Bản thân các quan hệ kinh tế dân sự luôn biến đổi, đòi hỏi pháp luật phải kịp thời bổ sung để điều chỉnh một cách hiệu quả nhất các quan hệ pháp luật. Vì vậy, luôn cần những nghiên cứu, đánh giá về vấn đề xử lý nợ xấu để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về nợ xấu và pháp luật về xử lý nợ xấu.  Ý nghĩa thực tiễn: Hiện nay, hàng loạt ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, chịu sự kiểm soát đặc biệt hay bị Nhà nước sở hữu đều xuất phát từ nợ xấu không xử lý được. Một số ngân hàng có thể sẽ phải thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản, đây là điều gây ảnh hưởng rất nặng nề đến nền kinh tế vì ngân hàng gần như được xem là "mạch máu" của nền kinh tế, gây suy yếu nghiêm trọng đến hệ thống tài chính quốc gia. Xuất phát từ tình hình xử lý nợ xấu thực tế của ngân hàng, tác giả đã đề xuất các nội dung cần được pháp luật điều chỉnh để việc xử lý nợ xấu hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá các ngân hàng, đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế. Các kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo giúp cơ quan lập pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại Việt Nam đồng thời giúp các các ngân hàng thương 8 mại, các cơ quan áp dụng pháp luật hiểu và vận dụng đúng pháp luật về xử lý nợ xấu trong thực tiễn giải quyết nợ xấu tại các ngân hàng thương mại và giải quyết các tranh chấp có liên quan đến công tác xử lý nợ xấu. 5. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi “Pháp luật liên quan đến xử lý nợ xấu hiện hành tại Việt Nam có đáp ứng được nhu cầu xử lý nợ xấu cho hệ thống ngân hàng thương mại trong yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng tại các ngân hàng thương mại và bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng hay không?” 6. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành trong việc xử lý nợ xấu, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở hoạt động xử lý nợ xấu, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn xử lý nợ xấu. 7. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên cơ sở đi từ lý luận đến phân tích các cách thức xử lý nợ xấu, nêu lên được các vấn đề còn tồn tại của từng hình thức xử lý nợ xấu để có các kiến nghị, đề xuất. Để thực hiện được điều này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: khái quát hoá, thống kê số liệu, tham khảo tài liệu có liên quan, diễn giải kết hợp với phân tích các luận điểm với các các dẫn chứng thực tế, tổng hợp các kiến thức thực tế. Các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá được sử dụng để làm rõ các nội dung như lý luận về nợ xấu, quy định pháp luật và thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng. Các phương pháp phân tích, đối chiếu, thống kê, khảo sát... được sử dụng để làm rõ các vấn đề thực tiễn trong hoạt động xử lý nợ của ACB, cụ thể như sau:  Thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống dữ liệu thông tin về các vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng tại ACB để đưa ra các lập luận. 9  Cung cấp bằng chứng về các vụ án xảy ra trong thực tế (bản án của tòa án, quyết định thi hành án, kê biên, định giá, đấu giá…) để lập luận có sức thuyết phục.  Tiến hành đánh giá và đưa ra các nhận xét, đề xuất để góp phần hoàn thiện quy định pháp luật (nếu do pháp luật không quy định) hoặc kiến nghị với các cơ quan pháp luật thay đổi cách thực hiện (nếu bất cập từ phía người thực thi pháp luật) hoặc rút kinh nghiệm nội bộ (nếu do ACB không tuân thủ quy định pháp luật). 8. Nội dung đề tài và các vấn đề cần giải quyết Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm bốn chương. Chương 1: Lý luận cơ bản về pháp luật xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. Chương 2: Xử lý nợ xấu theo thoả thuận - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Xử lý nợ xấu bằng phương thức khởi kiện - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng. Chương 4: Xử lý nợ xấu bằng phương thức bán nợ cho bên thứ ba - Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng. 10 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổ ng quan về nơ ̣ xấ u 1.1.1. Khái niệm nợ xấu Hiện đang tồ n ta ̣i nhiề u thuật ngữ "nơ ̣ xấ u" như “bad debt”, “doubtful debt”, “non-performing loan” (NPL) và nhiều khái niệm như: Nợ xấu (bad debt)10 là khoản nợ mà con nợ không có khả năng chi trả và chủ nợ không sẵn sàng hành động để thu hồi nợ vì các lý do khác nhau, ví dụ như do công ty thanh lý, phá sản. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về nợ xấu, tùy thuộc vào quy ước kế toán, xử lý và trích lập dự phòng. Tại Mỹ, các khoản vay ngân hàng trễ hơn chín mươi ngày được gọi là "nợ có vấn đề". Giá tri ̣khoản vay bị giảm trừ bằng một khoản dự phòng và khoản này được xem là tổn thất11. Nợ khó đòi (doubtful debt)12 là các khoản nợ mà một doanh nghiệp hoặc cá nhân khó có khả năng thu hồi. Các lý do không thanh toán có thể bao gồm các tranh chấp về cung cấp, giao hàng, điều kiện hoặc tranh chấp tài chính trong hoạt động của khách hàng. Khi có tranh chấp xảy ra, một phần hoặc toàn bộ nợ được trích dự phòng phải thu khó đòi - là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi. Khi có căn cứ khẳng định một khoản nợ trở nên khó đòi thì sẽ được xếp vào nợ xấu. Ví dụ: khách hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn thanh toán lần cuối từ hoạt động thanh lý công ty, sau đó không thanh toán thêm khoản nào. Khoản vay không hiệu quả (non-performing loan - NPL)13 là khoản vay khi con nợ không thực hiện được lịch thanh toán ít nhất 90 ngày. Khi một khoản vay được Wikipedia, địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Bad_debt, truy cập 28/11/2016 Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016 12 Wikipedia, địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Bad_debt, truy cập 28/11/2016 13 Nguồn: investopedia, địa chỉ: http://www.investopedia.com/terms/n/nonperformingloan.asp#ixzz4RNLGRQca, truy cập 28/11/2016 10 11 11 đánh giá không hiệu quả thì khả năng trả nợ đầy đủ là thấp. Các định chế tài chính như nhóm chuyên gia tư vấn thuộc Liên hiệp quốc, Uỷ ban Basel, IMF... cũng đưa ra các khái niệm nợ xấu, có thể kể đến các khái niệm: Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấ n Advisory Expert Group (AEG)14: Một khoản nợ được coi là nơ ̣ xấ u khi quá ha ̣n trả lãi và/hoặc gố c trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã đươc̣ nhập gố c, tái cấ p vố n hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá ha ̣n dưới 90 ngày nhưng có lý do chắ c chắ n để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầ y đủ15. Khái niệm nợ xấ u của Ủ y ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)16: Trong các hướng dẫn về các thông lệ chung ta ̣i nhiề u quố c gia về quản lý rủi ro tín du ̣ng, BCBS định nghĩa khoản nợ không có khả năng hoàn trả là khi một hoặc cả hai điề u kiện xảy ra: người vay không có khả năng trả nơ ̣ đầ y đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắ ng thu hồ i, khoản vay đã quá ha ̣n trả nợ trên 90 ngày17. Khoản vay bi ̣giảm giá tri ̣khi không có khả năng thu hồ i. Giá tri ̣tổ n thấ t sẽ được ghi nhận bằ ng cách giảm trừ giá tri ̣khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Khái niệm nợ xấ u của Chuẩ n mực Kế toán quố c tế (IAS)18: Chuẩ n mực Kế toán quố c tế IAS 39 dùng thuật ngữ khoản nợ bi ̣ giảm giá tri ̣ (Impaired). Theo IAS 39, cầ n có bằ ng chứng khách quan để xế p một khoản vay có dấ u hiệu bi gia ̣ ̉m giá tri.̣ Trường hơ ̣p nơ ̣ bi ̣giảm giá tri ̣thì tài sản được ghi nhận sẽ bi ̣giảm xuố ng do các tổ n thấ t vì chấ t lươ ̣ng nơ ̣ xấ u gây ra. IAS 39 chú tro ̣ng tới khả năng hoàn Ủy ban Thống kê Liên Hiệp Quốc đã thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về Tài khoản quốc gia (AEG), để hỗ trợ nhóm làm việc của ban thư ký Tài khoản quốc gia (ISWGNA) thực hiện chương trình làm việc của mình, giải quyết các vấn đề chương trình nghị sự nghiên cứu của Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) và để xem lại các tài liệu, công cụ cho chương trình thực hiện SNA - Nguồn: United Nations, địa chỉ: http://unstats.un.org/unsd/nationalaccount/aeg.asp, truy cập 28/11/2016 15 AEG (2004), Non-performing loans, Advisory Expert Group (AEG) Meeting 16 Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) là một ủy ban giám sát ngân hàng được thành lập bởi thống đốc ngân hàng trung ương của G-10 (các nước đồng ý trong Hiệp ước chung về cho vay giữa các ngân hàng trung ương thông qua IMF bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Nhật, Hà Lan, Anh, Mỹ, Đức, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ) vào năm 1974 - Nguồn: Bank for international settlements, địa chỉ: http://www.bis.org/bcbs/index.htm, truy cập 28/11/2016 17 Basel Committee on Banking Supervision 2002 18 Ngân hàng trung ương Châu Âu, http://ec.europa.eu/internal_market/accounting/docs/consolidated/ias39_en.pdf, truy cập 28/11/2016 14 12 trả của khoản vay, không kể thời gian quá ha ̣n dưới 90 ngày hoặc chưa quá ha ̣n. Khái niệm nợ xấ u của Tổ chức Tiề n tệ Thế giới (IMF)19: Trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành ma ̣nh tài chính ta ̣i các quố c gia (FSls)20, IMF đinh ̣ nghiã "một khoản vay được coi là nơ ̣ xấ u khi quá ha ̣n thanh toán gố c, lãi từ 90 ngày trở lên; khi các khoản thanh toán đã quá ha ̣n từ 90 ngày trở lên đã được chuyển đổi thành vố n, cơ cấ u nợ hoặc thỏa thuận tạm ngưng thanh toán; khi các khoản thanh toán đế n ha ̣n dưới 90 ngày nhưng có dấ u hiệu rõ ràng cho thấ y người vay sẽ không thể trả nơ ̣ đầ y đủ. Khoản vay hoặc khoản vay thay thế đươ ̣c xế p vào danh mu ̣c nơ ̣ xấ u cho đến khi xóa nơ ̣ hoặc thu hồ i đươ ̣c lãi và gố c của khoản vay đó hoặc thu hồ i đươ ̣c khoản vay thay thế 21". Cùng với thế giới, pháp luật Việt Nam cũng đã ban hành các quy định về kiểm soát và xử lý nợ xấu. Căn cứ vào các quy định này, Việt Nam cũng đưa ra khái niệm nợ xấu theo tiêu chuẩn của mình (dựa vào các tiêu chuẩn của thế giới), cụ thể như sau: Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 02/2013/TT-NHNN), tại khoản 8 Điều 3 giải thích nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), 4 (nợ nghi ngờ) và 5 (nợ có khả năng mất vốn) được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Theo phương pháp đinh ̣ lươ ̣ng thì nợ xấu được căn cứ vào thời gian khoản nơ ̣ bị quá ha ̣n từ 91 ngày trở lên, theo phương pháp định tính đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất, không còn khả năng thu hồi, mất vốn... Dù phân loa ̣i theo phương pháp nào thì các khoản nợ nhóm 3, 4, 5 đều là Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016 20 IMF xây dựng và phổ biến "Bộ chỉ số lành mạnh tài chính" Financial Soundness Indicators: FSls). Bộ chỉ số gồm 40 chỉ số tài chính đo lường sự lành mạnh tài chính của quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia và toàn cầu - Nguồn: IMF, https://www.imf.org/external/pubs/ft/fsi/guide/2006/pdf/fsiFT.pdf truy cập 28/11/2016 21 IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004 19 13 nơ ̣ xấ u. Ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng thuật ngữ NPLs và dịch thành “nợ xấu”. Do nghiên cứu dưới góc độ pháp lý nên đề tài luận văn sẽ sử dụng thuật ngữ “nợ xấu” với nghĩa của từ “non – performing loans”. Nhìn chung, khái niệm nơ ̣ xấ u của Việt Nam khá tương đồ ng với các khái niệm nợ xấu của thế giới. Từ các khái niệm, có thể thấ y sự tương đồ ng trong cách nhận thức về nơ ̣ xấ u giữa quốc tế và Việt Nam. Theo đó, khoản nơ ̣ xấ u có tối thiểu một trong hai đặc điểm nhận diện: Quá ha ̣n gố c và lãi, khách hàng bị đánh giá không có khả năng trả nơ ̣. 1.1.2. Phân loại nợ xấ u và trích lập dự phòng nợ xấ u Phân loa ̣i nơ ̣ xấ u, nếu hiểu theo nghĩa phổ biến nhất, là việc xem xét danh mu ̣c nợ và xếp các khoản nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điể m tương đồ ng của khoản nợ22. Dự phòng nợ xấu (Bad debt provision)23 theo định nghĩa thông thường là số tiền được ghi nhận tổ n thấ t so với giá tri ̣ ghi nhận ban đầ u của khoản nợ và có thể không được hoàn lại do tổn thất xảy ra trên thực tế. Xét theo phương diện kế toán, các khoản vay nên được ghi nhận là có thể bi gia ̣ ̉ m giá tri va ̣ ̀ việc lập dự phòng là cầ n thiế t nế u ngân hàng không thể thu hồ i được cả gố c và lãi trong thời ha ̣n hợp đồ ng (IAS 39). Trić h lập dự phòng rủi ro tin ́ du ̣ng là việc ghi nhận tổ n thấ t so với giá tri ̣ghi nhận ban đầ u của khoản vay, ngân hàng đánh giá rủi ro trong danh mu ̣c nợ trên cơ sở phân tích thông tin. Dù có điể m tương đồ ng nhưng hiện vẫn chưa có quy đinh ̣ và tiêu chuẩ n quố c tế thố ng nhấ t về phân loa ̣i và trích lập dự phòng nơ ̣ xấ u. Thuật ngữ dự phòng chung, dự phòng cu ̣ thể xuấ t hiện trong khuôn khổ pháp lý ở nhiề u quố c gia, nhưng đinh ̣ nghiã và cách sử du ̣ng rấ t khác nhau. Sự khác biệt này làm Đinh Thi ̣Thanh Vân (2013), So sánh nơ ̣ xấ u, phân loa ̣i nơ ̣ và trích lập dự phòng rủi ro tín du ̣ng của Việt Nam và thông lệ quố c tế , Ta ̣p chí Ngân hàng, số 19, 2013; Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016 23 Definition of “bad debt provision” from the Cambridge Business English Dictionary, http://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/, truy cập 18/11/2016 22 14 cho các chỉ số tài chính ở các quố c gia khác nhau nên sẽ khó có sự chính xác khi đối chiếu và so sánh các chỉ số24. Trong các nước G10, Mỹ, Đức đã sử du ̣ng cách tiế p cận phân loa ̣i nợ rõ ràng. Ở một số quố c gia không có cơ chế quản lý chi tiế t, các nhà quản lý ngân hàng thường phát triể n các quy đinh ̣ và quy trình phân loa ̣i nợ nội bộ. Một quan điể m chung ở những quố c gia này là vai trò của bên ngoài như giám sát ngân hàng hoặc kiể m toán bên ngoài chỉ giới ha ̣n ở việc đưa ra ý kiế n xem xét các quy đinh ̣ có đầ y đủ, có được thực hiện phù hơ ̣p và có thố ng nhấ t không 25. Ta ̣i Anh các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầ u các ngân hàng áp du ̣ng một loa ̣i hình phân loa ̣i nơ ̣ cu ̣ thể nào. Tuy nhiên, các giám sát ngân hàng trông đơ ̣i rằ ng ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín du ̣ng phù hợp, bao gồ m cả việc đánh giá khoản vay và đươ ̣c cập nhật thường xuyên. Hà Lan không có quy đinh ̣ về phân loa ̣i nơ ̣, cho phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loa ̣i và đươ ̣c xem xét đinh ̣ kỳ bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy đinh ̣ một hệ thố ng các yêu cầ u tố i thiể u để các khoản vay đươ ̣c phân loa ̣i là có dấ u hiệu xấ u đi nhưng không có hướng dẫn cu ̣ thể về phân loa ̣i. Cách tiế p cận tương tự cũng xuấ t hiện ở Italia, có đưa ra 5 loa ̣i nợ26, nhưng chỉ hướng dẫn chung chung về việc thực hiện phân loa ̣i27. Tại Việt Nam, phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào phương pháp định lượng (Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN) hoặc phương pháp định tính (Điều 11 Thông tư 02/2013/TT-NHNN) để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay, các cam kết ngoại bảng và phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Khi phân loại nợ, các ngân hàng bắt buộc phân loại theo phương pháp định Đinh Thi Thanh Vân (2013), So sánh nơ ̣ xấ u, phân loa ̣i nơ ̣ và trích lập dự phòng rủi ro tín du ̣ng của Việt Nam và thông lệ quố c ̣ tế , Ta ̣p chí Ngân hàng, số 19, 2013; Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016 25 Đinh Thi Thanh Vân (2013), So sanh nơ xấ u, phân loa nơ va trich lập dự phong rui ro tin du ̣ ̣ ̣i ̣ ̀ ́ ̣ng của Việt Nam và thông lệ quố c ̉ ́ ̀ ́ tế , Ta ̣p chí Ngân hàng, số 19, 2013; Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016. 26 Việc chia nợ thành 5 nhóm được Viện nghiên cứu tài chính quốc tế (Institute for International Finance) đưa ra và được hướng dẫn trong tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính (FSls) của IMF. 5 nhóm nợ bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn (Standard), nợ cần chú ý (Watch or Special Mention), nợ dưới chuẩn (Substandard), nợ nghi ngờ (Doutful), nợ cần xử lý (Loss - Write-off) - Nguồn: IMF. (2004). Financial Soundness Indicators (FSls): Compilation Guide. 27 Đinh Thi Thanh Vân (2013), So sanh nơ xấ u, phân loa nơ va trich lập dự phong rui ro tin du ̣ ̣ ̣i ̣ ̀ ́ ̣ng của Việt Nam và thông lệ quố c ̉ ́ ̀ ́ tế , Ta ̣p chí Ngân hàng, số 19, 2013; Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng", Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, địa chỉ: http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016. 24
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan