Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành luật thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội pháp l...

Tài liệu Luận văn ngành luật thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội pháp luật và thực tiễn tỉnh cà mau​

.PDF
93
1
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRỊNH THÚY LIỄU THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRỊNH THÚY LIỄU THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Võ Trí Hảo TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trịnh Thúy Liễu mã số học viên: 7701250625A, là học viên lớp Cao học Luật - Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội: Pháp luật và thực tiễn tại tỉnh Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Võ Trí Hảo. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Trịnh Thúy Liễu MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................................................................7 1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất ...........................................................................7 1.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .....................................................7 1.1.2. Việt Nam ....................................................................................................8 1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................9 1.3. Phân loại thu hồi đất .......................................................................................10 1.4. Các trường hợp thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ................11 1.4.1. Thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ..................................................11 1.4.2. Thu hồi đất ở Việt Nam ...........................................................................11 1.5. Căn cứ thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ..............................13 1.6. Thẩm quyền thu hồi đất ..................................................................................15 1.6.1. Thẩm quyền thu hồi đất ở một số nước trên thế giới...............................15 1.6.2. Thẩm quyền thu hồi đất ở Việt Nam .......................................................15 1.6.2.1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..15 1.6.2.2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................................................................................................................15 1.6.2.3. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất ........16 Tiểu kết luận Chương 1 .........................................................................................16 Chƣơng 2. Thực trạng thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau và các giải pháp.................................................................................17 2.1. Quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau 17 2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về quy trình thực hiện thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................................................................17 2.1.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................17 2.1.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau ................................................19 2.1.2. Thực tiễn áp dụng quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau .............................................................................19 2.1.2.1. Quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau .............................................................................................19 2.1.2.2. Những mặt làm được.........................................................................21 2.1.2.3. Những hạn chế ..................................................................................23 2.1.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong quy trình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ....................................26 2.2. Vấn đề xác định giá đất khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................................................................................28 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về xác định giá đất khi thực hiện thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội ...........................................................28 2.2.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................28 2.2.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau ................................................31 2.2.2. Thực tiễn áp dụng xác định giá đất khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội tại tỉnh Cà Mau ..........................................................................32 2.2.2.1. Những mặt làm được.........................................................................32 2.2.2.2. Những hạn chế ..................................................................................33 2.2.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong xác định giá đất khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ........................35 2.3. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...............................................................36 2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội ...............................36 2.3.1.1. Các văn bản QPPL của các cơ quan Trung ương .............................36 2.3.1.2. Các văn bản QPPL của tỉnh Cà Mau về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................................................................................................39 2.3.2. Thực tiễn áp dụng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ....................................40 2.3.2.1. Kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............40 2.3.2.2. Nhận xét, đánh giá .............................................................................40 2.3.2.3. Những mặt làm được.........................................................................42 2.3.2.4. Những hạn chế ..................................................................................43 2.3.3. Giải pháp khắc phục những bất cập trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................45 KẾT LUẬN ..............................................................................................................48 DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Kết quả thực hiện danh mục dự án thu hồi đất và mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, GPMB năm 2016 tỉnh Cà Mau PHỤ LỤC 2: Bảng giá các loại đất năm 2015 một số khu vực trên địa bàn tỉnh Cà Mau DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND QPPL Ủy ban nhân dân Quy phạm pháp luật 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cà Mau là một trong những tỉnh được xác định nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu long theo Quyết định số 245/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 12 tháng 02 năm 2014 về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, tỉnh Cà Mau “phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu long”1. Theo đánh giá tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV thì “nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng và hạ tầng kinh tế-xã hội phát triển nhanh…”. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 8,3%/năm; tỷ trọng ngư, nông, lâm nghiệp giảm từ 39,2% xuống 31,1%; công nghiệp, xây dựng 29,1% (chỉ tiêu Nghị quyết 42%); thương mại - dịch vụ tăng từ 24,2% lên 36%;thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,8%. GRDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 1.700 USD/người. Mặt khác, phát triển kinh tế nằm trong xu thế của thời đại hiện nay cũng như cả nước ta đang trong quá trình hội nhập, do đó, việc tập trung đầu tư quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau là điều tất yếu, là đòi hỏi khách quan.2 Tuy nhiên, cũng theo đánh giá “tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đạt mục tiêu đề ra; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Quy hoạch sản xuất chậm được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu; quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tích tụ ruộng đất diễn ra chậm, sản xuất hàng hóa chuyên canh, tập trung chưa nhiều, thiếu liên kết trong cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra...”.3 Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Cà Mau: 522.119,0 ha, trong đó phân theo loại đất: đất nông nghiệp 460.750,0 ha, chiếm 88,0%; đất phi nông nghiệp 56.479 ha, chiếm 11,0%; đất chưa sử dụng 4.890ha, chiếm 1,0 %, được Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV 3. Tỉnh uỷ Cà Mau, Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV 1. 2 2 chia thành 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: thành phố Cà Mau và 08 huyện (Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Ngọc Hiển và Năm Căn) với 101 xã, phường, thị trấn (10 phường, 09 thị trấn và 82 xã); ngoài ra, tỉnh Cà Mau còn có các cụm đảo và đảo: Cụm đảo Hòn Khoai, cụm đảo Hòn Chuối, cụm đảo Hòn Đá Bạc và đảo Hòn Buông.4 Đất nông nghiệp 88% Đất phi nông nghiệp 11% Đất chưa sử dụng 01% Hình 1.1: Biểu đồ phân theo loại đất tỉnh Cà Mau hiện nay 80000 70000 60000 50000 40000 30000 Nhóm đất nông nghiệp 20000 Nhóm đất phi nông nghiệp 10000 Nhóm đất chưa sử dụng 0 4 Theo Thống kê đất đai của tỉnh Cà Mau năm 2016. 3 Hình 1.2: Biểu đồ diện tích đất các đơn vị hành chính trực thuộc Tuy tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Cà Mau phong phú, đa dạng nhưng chất lượng quy hoạch còn thấp; các chương trình dự án triển khai chậm do đặc thù của tỉnh Cà Mau là vùng sông nước, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, kết cấu hạ tầng chưa được phát triển đồng bộ, kinh tế chủ yếu là phát triển nông nghiệp, nên khi chuyển sang quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp, hiện đại, thì gặp rất nhiều khó khăn, như: vốn để đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng; vốn để bồi hoàn đất cho dân, tuy nhiên đây cũng chưa phải là vấn đề lớn, mà điều khó khăn nổi bật là việc thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ, tái định cư cho dân. Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nướccông nghiệp theo hướng hiện đại. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28/01/2013 thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 26/9/2013 chỉ đạo các sở, ngành và địa phương bám sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị tiến hành xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 23-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện và cơ sở đã quán triệt sâu sắc và làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện, cụ thể hóa nhiệm vụ trong Chương trình hành động số 23-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực về công tác chấp hành chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Chính sách pháp luật về đất đai theo chủ trương đổi mới của Đảng đã đi vào cuộc sống, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. Hiệu quả sử dụng các loại đất được nâng cao, việc đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong nông nghiệp đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Quỹ đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác sử dụng ngày càng nhiều, tình trạng để đất hoang hóa lãng phí đất đã được hạn chế. 4 Theo Quy hoạch tổng thể của Thủ tướng Chính phủ, cũng như phương hướng được Đảng bộ tỉnh Cà Mau đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV, thì việc xây dựng, phát triển Cà Mau trong giai đoạn tới là vấn đề phù hợp với quy luật phát triển, đó là vấn đề phải làm. Để làm được điều đó, tại tỉnh Cà Mau điều cần phải giải quyết trước tiên là việc thu hồi đất. Tuy nhiên, đây lại là vấn đề hết sức nhạy cảm, khi triển khai thu hồi đất thì vấp phải sự thiếu đồng thuận từ những người dân. Bởi lẽ, người dân Cà Mau quen lam lũ với ruộng đồng, bám giữ đất từ khi mới khai khẩn. Họ sống thành một tập thể đoàn kết rất chặt chẽ, quen với nghề truyền thống của mình là làm lúa nước hoặc với một ngành nghề nào đó mà họ đã lưu giữ từ rất lâu, nên khi thu hồi đất, tái định cư đến nơi khác thì họ lại không quen, không nhanh chóng tiếp cận, khó hòa nhập với điều kiện sống mới. Chúng ta biết, đất đai ngày càng trở nên có giá trị, liên quan đến quyền lợi người sử dụng đất, vì đất được đem trao đổi, dùng làm tài sản đảm bảo thế chấp, được đem góp vốn trong sản xuất - kinh doanh. Người dân cả nước nói chung và tại Cà Mau nói riêng ngày càng nhận thức được giá trị to lớn của đất đai. Chính vì vậy, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau gặp nhiều trở ngại, và là vấn đề vô cùng khó khăn và cấp bách. Trong thời gian qua, việc người dân tại Cà Mau đã không chịu bàn giao đất vì không đồng tình với phương án bồi thường, bị thu hồi đất đang canh tác, đất do tổ tiên để lại, cuộc sống bấp bênh…làm ảnh hưởng đến tiến độ các công trình, dự án, ảnh hưởng đến lợi ích của chủ đầu tư, gây hại không nhỏ đến môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, các tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến phương án bồi thường, tái định cư của người dân trên tại tỉnh Cà Mau ngày càng gia tăng và phức tạp. Tuy vậy, nhiều quy định ban hành chưa phù hợp với thực tiễn tại địa phương, những giải pháp tại địa phương chưa hiệu quả, chưa mang tính khả thi. Do đó, các cơ quan chức năng của tỉnh Cà Mau cần phải có phương án thích hợp và những giải pháp tối ưu để thực hiện có hiệu quả. Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: Pháp luật và thực tiễn tại tỉnh Cà Mau hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu 2.1. Pháp luật về các vấn đề liên quan đến thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã phát triển như thế nào trong thời gian vừa qua? 5 2.2. Pháp luật hiện hành quy định về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đã hợp lý chưa, còn bất cập ở những điểm nào? 2.3. Các văn bản Pháp luật của Trung ương và tại tỉnh Cà Mau cần điều chỉnh và sửa đổi như thế nào để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay? 3. Tình hình nghiên cứu Thời gian qua đã có một số công trình, sách báo, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này, tiêu biểu là các công trình của các tác giả sau: Hoàng Thị Nga “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp” Luận văn Thạc sỹ năm 2011; Nguyễn Thị Nga “ Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng” Tạp chí Luật học số 11/2010; Đặng Thị Phương Thuỷ “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện gia lâm-Thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ; Nguyễn Minh Tuấn “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sỹ năm 2013. Nhìn chung, các công trình đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định khung giá đất…Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Do đó, kế thừa và nghiên cứu các công trình trên, Luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu về vấn đề thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, pháp luật và thực tiễn tại tỉnh Cà Mau. 4. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau; Góp phần giải quyết tình trạng chậm tiến độ của các công trình, dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; Đánh giá đúng thực trạng và đề ra những giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau hiện nay. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 6 Thực trạng việc triển khai thực hiện việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau hiện nay. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ khi có Luật Đất đai hiện hành. Việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trong đó phân tích các quy định về thu hồi đất tại tỉnh Cà Mau. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp điều tra xã hội học, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… sử dụng phương pháp để làm rõ, đi sát tình hình thực tế, nắm vấn đề một cách rõ ràng, chính xác. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài: - Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Đánh giá thực trạng của tình hình thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện việc thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Cà Mau. - Có thể làm tư liệu để nghiên cứu. 7 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất 1.1.1. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới Trên thế giới hiện nay có nhiều mô hình sở hữu đất đai nhưng do đặc điểm về nguồn gốc và vai trò, tầm quan trọng của đất đai đối với sự tồn tại, phát triển của con người cũng như tính liên quan mang tính phổ biến và đặc thù của nó nên dù đất đai có thuộc quyền sở hữu của ai thì cũng đều có sự hạn chế nhằm đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng. Ở các nước tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, chủ sở hữu buộc phải chia sẻ một số quyền nhất định thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và các chủ thể khác. Đối với trường hợp đất đai thuộc sở hữu nhà nước như Việt Nam thì Nhà nước cũng sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Chúng ta có thể tìm hiểu một số nước sau5: Ở Hàn Quốc: Pháp luật Hàn Quốc từ năm 2009 cho phép cá nhân và nhà đầu tư nước ngoài sở hữu đất đai trên cơ sở các điều ước quốc tế tương hỗ như việc người nước ngoài có thể mua, bán, thế chấp, cho thuê đất, thừa kế, đấu giá… (đối với các nước cho phép công dân Hàn Quốc thực hiện các quyền tương tự). Nước này có đạo luật riêng quy định việc sở hữu đất đai của người nước ngoài, trong đó quy định chỉ có thể áp dụng đối với công dân các nước có trao quyền tương tự cho công dân của họ. Các loại đất liên quan đến QP-AN, cơ sở văn hóa, khu bảo tồn… Ở Trung Quốc: Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu các công trình trên đất khi mua hoặc khi được hưởng quyền dử dụng đất cho một mục đích và thời hạn cụ thể. Quyền dử dụng đất không bao gồm quyền sử dụng tài nguyên, khoáng sản hoặc tài nguyên dưới lòng đất; công trình trên đất phải được sở hữu bởi cùng một đối tượng được quyền sử dụng đất. Nước này quy định 3 loại quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất được cấp, quyền sử dụng đất được giao; thuê công trình và quyền sử dụng đất. Tham khảo bài viết “Quyền sử dụng đất của người nước ngoài - kinh nghiệm của các nước trên thế giới và quy định hiện hành của việt Nam” đăng ngày 09/12/2016 trên cổng thông tin điện tử tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. 8 Ở Pháp: quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và vô cung thiêng liêng, một tổ chức hay cá nhân nào có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Có hai hình thức sở hữu cơ bản, đó là sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng. Ở Thụy Điển: Nước này không có quy định riêng về việc cho sở hữu đất đai của người nước ngoài (người nước ngoài có quyền tương đương với công dân Thụy Điển). Đa phần các nước như Đức, Pháp, Anh, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Bỉ,…không có bất cứ hạn chế nào về sở hữu và quyền sử dụng đất và không có quy định đặc biệt đối với người nước ngoài sở hữu, quyền sử dụng đất đai so với công dân trong nước. Một nhà đầu tư nước ngoài có thể mua đất và đầu tư theo những quy định áp dụng cho công dân bản địa. 1.1.2. Việt Nam Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ra đời cùng với việc ban hành Hiến pháp năm 1980. Trải qua gần 40 năm tồn tại, các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta được xây dựng, xác lập dựa trên chế độ sở hữu đất đai này đã mang tính ổn định. Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích khác nhau. Theo Luật Đất đai hiện hành quy định rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền của người đại diện chủ sở hữu đất đai, trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) theo quy định của Luật này. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua giao dịch dân sự như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Bên cạnh đó, chúng ta biết quyền của người sử dụng đất gồm những quyền năng cụ thể sau: - Quyền sử dụng: là quyền được thực hiện hành vi khai thác, sử dụng đất đai và quyền được hưởng những lợi ích thu được từ việc khai thác, sử dụng như hoa lợi, lợi tức…đây là quyền quan trọng nhất của người sử dụng đất. Mọi quyền năng khác của họ đều phát sinh từ quyền này. 9 - Quyền chiếm hữu: Khi trao quyền sử dụng cho người sử dụng đất thì Nhà nước phải đồng thời trao quyền chiếm hữu cho họ. Khác với quyền chiếm hữu của Nhà nước, quyền chiếm hữu của người sử dụng đất là quyền phát sinh từ quyền sử dụng và mang tính cụ thể về không gian, thời gian cũng như phương thức thực hiện. - Quyền định đoạt: Người sử dụng đất không phải là chủ sở hữu đối với đất đai nên họ chỉ được pháp định đoạt sử dụng đất với ý nghĩa là quyền tài sản đối với đất đai, là tài sản của mình. Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ôn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ có quyền sử dụng đất đai, họ có quyền khai thác, hưởng lợi ích thi được từ mọi hoạt động tác động trực tiếp lên đất đai theo quy định của pháp luật chứ không có quyền định đoạt đất đai. Điều này có nghĩa là Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, sử dụng ổn định lâu dài chứ không giao quyền sở hữu đất đai và khi có nhu cầu sử dụng đất đai vào các mục đích chung thì Nhà nước có quyền thu hồi đất. Quyền sử dụng đất là một dạng quyền tài sản, trong đó quy định người sử dụng đất sẽ được hưởng các quyền của người sử dụng đất phù hợp với hình thức sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật. Xét trong một phạm vi, chừng mực nhất định thì việc xác định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu dường như tạo ra một số tiền đề cho việc thực thi pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích chung được dễ dàng hơn. 1.2. Thu hồi đất Từ năm 2013, vấn đề thu hồi đất được quan tâm và được nhìn nhận như là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Tại Ðiều 54 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi 10 ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật…” Ở mọi quốc gia trên thế giới cho dù đất đai được xác lập theo hình thức nào đi chăng nữa thì cũng không tránh khỏi việc Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai…Để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lặp lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất đai. Việt Nam nằm trong số các quốc gia công nhận chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về người bị thu hồi đất được nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thu hồi đất, theo tác giả có thể hiểu dưới các mặt sau: là một quyết định hành chính của người có thẩm nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng; xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc đó là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm phạm phát luật về đất đai. Theo Luật Đất đai 2013, thu hồi đất là “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”6 Từ các định nghĩa trên, thu hồi đất được hiểu là quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất, quyết định này nhằm làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai; đây còn là một biện pháp mang tính chế tài nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội. 1.3. Phân loại thu hồi đất Theo quy định Luật đất đai hiện hành, thu hồi đất gồm: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người 6. Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 11 Luật Đất đai năm 1993 chưa quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, chỉ đến khi ban hành Luật Đất đai năm 2003 vấn đề này mới chính thức được đề cập có tính nguyên tắc. Việc quy định này nhằm giúp các doanh nghiệp, chủ đầu tư có cơ hội thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thông qua nguồn cung từ nhà nước hoặc được tạo điều kiện trong các giao dịch dân sự về đất đai. Điều 40 Luật Đất đai 2003 chính thức quy định về thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. Trong Luật Đất đai 2013, tại Điều 62 quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội và lợi ích quốc gia, công cộng. 1.4. Các trƣờng hợp thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 1.4.1. Thu hồi đất ở một số nƣớc trên thế giới Theo tác giả Phƣơng Thảo “Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới” đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Ban Nội chính trung ƣơng Thứ Tƣ, 11/09/2013, 09:48 , thì thu hồi đất của một số nƣớc trên thế giới nhƣ sau: Nhà nước Pháp hiện nay sẽ thực hiện quyền ưu tiên mua đất trên cơ sở thoả thuận được về giá cả đối với đất sử dụng vào lợi ích quốc gia, công cộng, quốc phòng an ninh. Nếu không đạt được thoả hiệp thì chủ sở hữu sẽ không bán đất và Nhà nước lúc đó được quyền thu hồi đất và bồi thường thoả đáng cho chủ đất. Còn đối với nước Singapore có một số hình thức sở hữu đất đai như sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước nhưng chỉ được thực hiện thu hồi đất sử dụng vào những mục đích công như công trình phúc lợi xã hội, xây dựng khu đô thị, phát triển hạ tầng… Ở Trung Quốc hiện nay việc thu hồi đất được thực hiện khá chặt chẽ để tránh tiêu cực của chính quyền địa phương. Chỉ thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích công vì đất đai ở đất nước này thuộc chế độ công hữu. Đối với Hàn Quốc thì tuy đất đai là sở hữu tư nhân nhưng Nhà nước cũng có thể thu hồi đất khi mục đích thu hồi sử dụng vào những lợi ích công chính đáng của đất nước họ. 1.4.2. Thu hồi đất ở Việt Nam Những quy định tại Điều 62 Luật Đất đai hiện hành đã cụ thể khoản 1 điều 38 và khoản 1 Điều 40 của Luật Đất đai 2003. Bên cạnh đó, Luật hóa quy định của các Nghị định hiện hành (Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 17/2006/NĐ- 12 CP, Nghị định 84/2004/NĐ-CP) để làm rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội gồm các trường hợp sau đây: - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; - Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; 13 Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. Như vậy, so với Luật Đất đai 2003 và các quy định thi hành thì Luật Đất đai 2013 không cho phép thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế nếu như nó không gắn liền với lợi ích quốc gia,công cộng, sự thay đổi này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất trong các khu vực được quy hoạch phát triển kinh tế, tránh việc thu hồi đất tuỳ tiện, làm xảy ra tình trạng khiếu kiện phức tạp, gây bất ổn cho xã hội. 1.5. Căn cứ thu hồi đất vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Tại Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: Thứ nhất, dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 62 của Luật đất đai hiện hành. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan