BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ CẨM GIANG
QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG VIỆC
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ CẨM GIANG
QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG VIỆC
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HƯNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Thị Cẩm Giang, mã số học viên 7701250455A, là học viên
lớp Cao học Luật Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với
đề tài “Quyền của người khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã
hội theo pháp luật Việt Nam” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn
Hưng. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính
xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn
là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Vũ Thị Cẩm Giang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ...................................................... 5
1.1 Lý luận về doanh nghiệp xã hội ............................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp xã hội............................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xã hội ............................................... 6
1.1.3 Các loại hình doanh nghiệp xã hội ............................................................ 8
1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xã hội ...................... 11
1.1.5 Phân biệt giữa doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp truyền thống và tổ chức
từ thiện ...................................................................................................... 19
1.1.6 Phân biệt giữa doanh nghiệp xã hội và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
................................................................................................................... 20
1.2 Các quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội .................................. 21
1.2.1 Quy định về doanh nghiệp xã hội trước khi ban hành Luật doanh nghiệp
2014 ........................................................................................................... 21
1.2.2 Quy định về doanh nghiệp xã hội khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 23
1.2.3 Những quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định
96/2015 ...................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRONG VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XÃ HỘI……………………...38
2.1 Người khuyết tật ................................................................................................... 38
2.2 Thực tiễn về doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật ....................................... 42
2.2.1 Việt Nam ................................................................................................... 42
2.2.2 Thế giới ..................................................................................................... 47
2.3 Những vướng mắc về quy định của pháp luật hiện hành...................................... 53
2.3.1 Thuận lợi ................................................................................................... 53
2.3.2 Những bất cập của quy định hiện hành ..................................................... 55
2.4 Kiến nghị/đề xuất .................................................................................................. 63
2.4.1 Hoàn thiện về quy định pháp luật ............................................................. 63
2.4.2 Tăng cường thực thi thể chế, pháp luật ..................................................... 64
2.4.3 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp xã hội .............................................. 65
2.4.4 Xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp xã hội.................................. 66
2.4.5 Xây dựng hệ thống cơ quan chuyên trách quản lý doanh nghiệp xã hội .. 67
2.4.6 Sự hỗ trợ của Nhà nước ............................................................................ 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết
Tiếng Anh
Tiếng Việt
tắt
1
OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Co-operation
and
Development
2
3
CSIP
NGO
Comprehensive
Strategic Tổ chức Hỗ trợ sáng kiến phục vụ
Improvement Plan
cộng đồng
Non-governmental
Tổ chức phi chính phủ
organization
4
NPO
Nonprofit organization
Tổ chức phi lợi nhuận
5
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
ODA
Official
Development Hỗ trợ phát triển chính thức
Assistance
7
CSR
Corporate
Social Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Responsibility
8
DDA
Disability
Discrimination Đạo luật chống phân biệt đối xử với
Act
9
ADA
người khuyết tật
Americans with Disabilities Đạo luật về người khuyết tật của Hoa
Act of 1990
Kỳ năm 1990
10
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
11
CRS
Catholic Relief Services
Tổ Chức Cứu Trợ Nhân Đạo
12
WIOA The workforce innovation Đạo luật về Cơ hội Cải tiến và Lao
and opportunity act
13
NCCD
động
Văn phòng Điều phối các hoạt động hỗ
trợ người tàn tật Việt Nam
14
IPC
Tổ chức từ thiện và được trao vị thế
của Tổ chức Nhân quyền
15
TYM
Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một
thành viên Tình Thương
16
CEP
Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm
hữu hạn một thành viên cho người lao
động nghèo tự tạo việc làm (Tên gọi
tắt: Tổ chức tài chính vi mô CEP)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu
(1)
Aiken, M., 2010
(2)
Ani Casimir and Ejiofor Samuel, 2015. Social Work and the Challenge of
Entrepreneurship
(3)
Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11
ngày 14/06/2005.
(4)
Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13
ngày 24/11/2015.
(5)
Disability Employment Statistics, United States Department of Labor, Offce of
Disability Employment Policy (August 2016), accessed Octorber 12,2016,
https://www.dol.gov/odep/”
(6)
Đỗ Văn Đại (2016, trang 101). Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Nhà xuất bản Hồng Đức
(7)
Elkington J. và Hartigan P., 2008. Sức mạnh của những người phi lý. Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội
(8)
Freer Spreckley, 1981. Social Audit – A Management Tool for Co-operative
Working. Beechwood College”
(9)
Gary Siperstein, Neil Romano, Aamanda Mohler, and Robin Parker, “A National
Survey of Consumer Attitudes Towards Companies that Hire People with
Disabilities”, Journal of Vocational Rehabilitation 24, no. (2006): 3-9”
(10) Luật Đầu tư của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11
ngày 19/11/2005.
(11) Luật Đầu tư của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014.
(12) Luật dạy nghề của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 76/2006/QH11
ngày 29/11/2006
(13) Luật Doanh Nghiệp 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014
(14) Luật người khuyết tật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
51/2010/QH12 ngày 17/06/2010
(15) Nghị định 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 về việc ban hành Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện
(16) Nghị định 35-HĐBT ngày 28/01/1992 về công tác quản lý khoa học và công
nghệ
(17) Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan
(18) Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của
Luật Doanh nghiệp
(19) Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 về Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(20) Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện
(21) Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/07/2003 về việc thực hiện dân chủ ở cấp
xã
(22) Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(23) Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(24) Nguyễn Đình Cung và cộng sự (2012, trang 10, 53-60). Doanh nghiệp xã hội tại
Việt Nam - Khái niệm, bối cảnh và chính sách. Hà Nội”
(25) Nguyễn Thị Yến (2015, trang 73). Doanh nghiệp xã hội và giải pháp phát triển
doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam. Tạp chí Luật học số 11
(26) Phạm Duy Nghĩa (2010, trang 29). Giáo trình Luật kinh tế. Nhà xuất bản Công
an nhân dân.”
(27) Phan Thị Thanh Thủy (2015, trang 25-26). Doanh nghiệp xã hội theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014. Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6 (279)
(28) Phan Thị Thanh Thủy (2015, trang 25-26). Doanh nghiệp xã hội theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014. Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6 (279)
(29) Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp
(30) Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính
(31) Thông tư số 04/2016/TT-BKHT ngày 17/05/2016 quy định các biểu mẫu văn bản
sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày
19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật doanh nghiệp
(32) Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010, quy định chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước
(33) Trường Đại học Luật Hà Nội (2016, trang 29). Giáo trình Luật Thương mại, Tập
1. Nhà xuất bản Công an nhân dân,”
(34) Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016, trang 26). Giáo trình Pháp
luật về chủ thể kinh doanh. Nhà xuất bản Hồng Đức
(35) Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016, trang 31). Giáo trình Pháp
luật về chủ thể kinh doanh. Nhà xuất bản Hồng Đức
(36) Võ Sỹ Mạnh (2015, trang 50). Doanh nghiệp xã hội theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 nhìn từ góc độ quyền tự do kinh doanh. Hội thảo Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 - Trường Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh
Các trang web
(37) http://csip.vn/chi-tiet/koto-chinh-thuc-duoc-cong-nhan-la-doanh-nghiep-xa-hoidau-tien-tai-viet-nam-150.html
(38) http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detai
l.aspx?ItemID=753&TabIndex=2, 2014
(39) http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detai
l.aspx?ItemID=753&TabIndex=2
(40) http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Xa-hoi/867311/kho-khan-tao-viec-lam-chonguoi-khuyet-tat
(41) http://www.dankinhte.vn/vien-tro-khong-hoan-lai-la-gi
(42) http://www.khoaqhqt.edu.vn/news/172-Nhin-lai-nen-kinh-te-Viet-Nam-sau-25nam-doi-moi.html
(43) http://www.nhandan.com.vn/cuoituan/item/30777002-thao-go-rao-can-chinhsach-doi-voi-nguoi-khuyet-tat.html
(44) https://www.britishcouncil.vn/sites/default/files/dnxh-tai-viet-nam-khai-niemboi-canh-chinh-sach
(45) http://www.socialenterprisebuzz.com/2012/08/23/a-new-social-enterprise-forpeople-with-disabilities-opens-in-singapore
(46) http://www.woods.org/2016/11/01/social-enterprise-creating-employmentopportunities-people-disabilities
(47) https://vi.wikipedia.org/wiki/
(48) https://www.britishcouncil.vn/sites/default/files/social-enterprise-in-vietnamconcept-context-policies
(49) https://www.theguardian.com/social-enterprise-network/2012/jul/03/socialenterprises-employing-disabled-people
(50) Social_enterprise in the uk https://www.britishcouncil.org/sites/default/files/social_enterprise_in_the_uk_fin
al_web_spreads
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Bối cảnh nghiên cứu
Cả nước hiện có khoảng 6% dân số là người khuyết tật, 80% người khuyết tật
ở thành thị và 70% người khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào gia đình, người
thân và trợ cấp xã hội, 24% ở nhà tạm, 41% người khuyết tật từ 6 tuổi trở lên
không biết chữ và 93% từ 16 tuổi trở lên không có chuyên môn, nghề nghiệp,
75% số người có khả năng lao động tham gia làm kinh tế, trong đó có tới 42%
phải tự tạo việc làm1, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng
28,9%, khoảng 58% người khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em,
khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo…2
Lần đầu tiên, doanh nghiệp xã hội được công nhận chính thức về mặt pháp lý,
Luật Doanh nghiệp năm 20143 đã thừa nhận sự tồn tại của doanh nghiệp xã
hội. Doanh nghiệp xã hội được định nghĩa là doanh nghiệp hoạt động theo cơ
chế thị trường với triết lý kinh doanh gắn liền với xây dựng cuộc sống bền
vững, giải quyết các vấn đề xã hội thay vì lợi nhuận thuần tuý.
Đồng thời hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh và chưa giải quyết được hết
như bạo lực xã hội, lối sống không lành mạnh, stress của dân đô thị, giáo dục,
y tế quá tải và bất hợp lý, thực phẩm an toàn, xử lý rác thải, ô nhiễm không
khí, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn văn hóa…. thì sự đồng hành của doanh
nghiệp cùng với Chính phủ phần nào giải quyết được những vấn đề gốc rễ sâu
xa là vấn đề xã hội làm cho cộng đồng trở nên nhân văn hơn.
Bên cạnh sự chủ động của mỗi cá nhân khi khởi nghiệp góp phần giải quyết
các vấn đề nhân văn, sẽ hình thành các cầu nối cộng đồng hoạt động phi vụ
lợi, nhằm chia sẻ kiến thức, liên kết các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có
“Truy cập tại: http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thong-tin-khac.aspx”
“Truy cập tại: http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx”
3
“Điều 10 – Luật Doanh nghiệp 2014”
1
2
2
cùng tâm huyết hướng tới xây dựng doanh nghiệp xã hội theo xu hướng chung
của quốc tế, gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ, nhằm khai thác
tối đa nguồn lực của khối tư nhân, đầu tư để giải quyết các vấn đề của xã hội
và môi trường như Mạng lưới doanh nghiệp xã hội Việt Nam (VSEN) và
Mạng lưới học giả doanh nghiệp xã hội Việt Nam (VSES).
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quyền của người khuyết tật trong việc thành
lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp
chương trình thạc sĩ Luật học, chuyên ngành luật kinh tế, với mong muốn góp
phần làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc khi thực hiện pháp luật về doanh
nghiệp xã hội cho người khuyết tật tại Việt Nam, từ đó đề xuất một vài ý kiến
nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực có liên quan.
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các
quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho
người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong
các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó
đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế
trong thực tiễn.
3.
Vấn đề nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra nêu trên, luận văn nghiên cứu các vấn đề sau đây:
-
Làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp xã hội như: các khái niệm
cơ bản, đặc điểm, cách thức phân loại và quá trình hình thành và phát triển
của doanh nghiệp xã hội.
-
Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội
trước và sau khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 (so sánh với một số văn
bản pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp xã hội).
3
-
Phân tích một số vấn đề thực tiễn về doanh nghiệp xã hội cho người
khuyết tật (có so sánh giữa Việt Nam và một số nước tiêu biểu trên thế
giới)
-
Làm rõ những vướng mắc về quy định của pháp luật hiện hành ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp xã hội cho người khuyết tật bao gồm
những thuận lợi và hạn chế của những quy định pháp luật.
-
Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có liên
quan này để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người khuyết tật
có cơ hội hòa nhập vào xã hội.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu chính là các quy định của pháp luật
Việt Nam liên quan về vấn đề của doanh nghiệp xã hội đối với người khuyết
tật...
5.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi:
-
Các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp xã hội
như thế nào? So sánh với quan niệm ở các nước khác trên thế giới?
-
Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam có đáp ứng được
nhu cầu giải quyết việc làm trong yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng khi người khuyết tật hòa nhập vào xã hội hay không?
6.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên cơ sở đi từ lý
luận đến phân tích các quy định pháp luật có liên quan, nêu lên được các vấn
đề còn tồn tại của những quy định này để có các kiến nghị, đề xuất.
Để thực hiện được điều này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
khái quát hoá, thống kê số liệu, diễn giải kết hợp với phân tích các luận điểm
với các dẫn chứng thực tế, tổng hợp các kiến thức thực tế, cụ thể như:
4
-
Phương pháp phân tích, khái quát hóa được sử dụng để làm rõ các nội dung
về lý luận doanh nghiệp xã hội.
-
Phương pháp phân tích, đối chiếu… được sử dụng để làm rõ các quy định
của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp xã hội.
-
Các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp kết hợp với các dẫn chứng
thực tế… được sử dụng để làm rõ các vấn đề thực tiễn về quyền của người
khuyết tật trong việc thành lập doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt
Nam.
-
Tiến hành đánh giá và đưa ra các nhận xét, đề xuất để góp phần hoàn thiện
quy định pháp luật (nếu do pháp luật không quy định) hoặc kiến nghị với
các cơ quan pháp luật thay đổi cách thực hiện (nếu bất cập từ phía người
thực thi pháp luật) hoặc rút kinh ngiệm từ doanh nghiệp, của cộng đồng và
của chính người khuyết tật.
7.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật hiện hành về
doanh nghiệp xã hội.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp xã hội cho
người khuyết tật tại Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Lý luận về doanh nghiệp xã hội
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xã hội
Các cơ quan chính phủ ở châu Á có quan điểm rằng: “Doanh nghiệp xã
hội là doanh nghiệp được thành lập nhằm tạo cơ hội đào tạo và việc làm
cho các đối tượng yếu thế”.4
Trong khi đó, Chính phủ Anh có khái niệm về doanh nghiệp xã hội như
sau: “Doanh nghiệp xã hội là một mô hình kinh doanh được thành lập
nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư
cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)5: “Doanh nghiệp
xã hội là những tổ chức hoạt động dưới nhiều hình thức pháp lý khác
nhau, nhằm theo đuổi cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. Doanh nghiệp
xã hội thường cung cấp các dịch vụ xã hội và việc làm cho các nhóm
yếu thế ở cả thành thị và nông thôn. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội còn
cung cấp các dịch vụ cộng đồng trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa,
môi trường”.6
Theo Tổ chức Hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng (CSIP): “Doanh
nghiệp xã hội là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh
nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và
điều kiện hoạt động cụ thể; doanh nghiệp lấy lợi ích xã hội làm mục
“ Truy cập tại: https://www.britishcouncil.vn/sites/default/files/social-enterprise-in-vietnam-conceptcontext-policies”
5
“OECD: có mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển kinh tế cùng phúc lợi của người dân. Truy cập
tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tổ_chức_hợp_tác_và_phát_triển_kinh_tế”
6
“ Truy cập tại: https://www.britishcouncil.vn/sites/default/files/social-enterprise-in-vietnam-conceptcontext-policies”
4
6
tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả
mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế”.7
Doanh nghiệp xã hội là một tổ chức áp dụng các chiến lược thương mại
để tối đa hóa sự cải thiện về phúc lợi của con người và môi trường - có
thể bao gồm tối đa hóa tác động xã hội cùng với lợi nhuận cho các cổ
đông bên ngoài. Các doanh nghiệp xã hội có thể được cấu trúc như một
tổ chức vì lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận và có thể có hình thức (tùy
thuộc vào quốc gia mà tổ chức đó tồn tại và các hình thức pháp lý có
sẵn) của một tổ chức hợp tác, một doanh nghiệp xã hội, một công ty
phúc lợi, một công ty sở hữu cộng đồng hoặc một tổ chức từ thiện. Điều
khác biệt giữa các doanh nghiệp xã hội là sứ mệnh xã hội của họ là cốt
lõi cho thành công của họ như là lợi nhuận tiềm năng.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xã hội
-
Thứ nhất là định hướng của doanh nghiệp: Việc kinh doanh luôn đề
cập đến các vấn đề xã hội như: bảo vệ các giá trị văn hoá, tôn trọng
các mối quan hệ xã hội, bảo vệ môi trường, cứu trợ, hiến tặng,
quyên góp, trợ giúp cho người túng thiếu và giải quyết xung đột gia
đình, cộng đồng..., trực tiếp giải quyết các vấn đề này và góp phần
nâng cao giá trị cho toàn xã hội. Điều đó có nghĩa là các doanh
nghiệp xã hội đóng góp vào việc bảo vệ và quảng bá những điều tốt
đẹp và những giá trị xã hội, nhưng không phải là các “tổ chức từ
thiện” hay "các tổ chức cứu trợ".
-
Thứ hai là mục tiêu xã hội: Doanh nghiệp xã hội mang đến những
giá trị tốt đẹp cho toàn xã hội chính là lợi thế của họ so với các
doanh nghiệp khác. Đó là những giá trị tốt đẹp thể hiện trong tình
cảm giữa người với người, các quy tắc ứng xử, các chuẩn mực và
“ Truy cập tại:
context-policies.pdf”
7
https://www.britishcouncil.vn/sites/default/files/social-enterprise-in-vietnam-concept-
7
đạo đức trong xã hội... Vì vậy, các doanh nghiệp xã hội luôn được
người dân tôn trọng và ủng hộ cho các hoạt động của họ như cứu
trợ, từ thiện, đóng góp để hỗ trợ người dân trong vùng thiên tai.
-
Thứ ba là sở hữu xã hội: Cũng giống như các doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp xã hội tạo ra doanh thu đáng kể từ các hoạt động kinh
doanh. Điều này gần giống với các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh
doanh hoặc cả các tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh nghiệp với mục
đích lợi nhuận. Tuy nhiên, các doanh nhân xã hội có quyền kinh
doanh để bù đắp chi phí và phát triển các giá trị xã hội, không chỉ để
tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, họ cũng cần phải có một chiến lược
hoạt động chung và chiến lược phát triển tổng thể khác về cơ bản so
với một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, các doanh nghiệp xã hội có phạm vi hoạt động khá rộng rãi và
được kết nối với nhau với sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau.
Sự tồn tại của nó liên quan đến các vấn đề xã hội và mục tiêu cơ bản
của nó không phải là lợi nhuận mà là để bảo vệ và phát triển các giá trị
xã hội, làm tăng thêm hệ số giá trị xã hội, chẳng hạn như giải quyết các
vấn đề xã hội phức tạp mà các doanh nghiệp hoặc các tổ chức lợi nhuận
không thực hiện vì họ không nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp xã hội có chức năng độc lập nhưng phụ thuộc rất
nhiều vào sự hỗ trợ của dư luận, chính phủ, cộng đồng và các bên liên
quan khác. Từ những đặc điểm trên, quản lý doanh nghiệp xã hội có thể
rất phức tạp vì phải đạt được các mục tiêu xã hội và tài chính trong khi
các mục tiêu xã hội được ưu tiên cao nhất.
8
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp xã hội8
1.1.3.1. Doanh
nghiệp
xã
hội
phi
lợi
nhuận(Non-profit
Social Enterprises)
Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường hoạt động dưới hình
thức các trung tâm, hiệp hội, quỹ, câu lạc bộ, nhóm tự nguyện/nhóm
người khuyết tật, nhóm người sống với HIV/AIDS. Hầu hết các doanh
nghiệp xã hội phi lợi nhuận được phát triển từ các Tổ chức phi chính
phủ (NGO)9. Tuy hình thức khá giống với các tổ chức này nhưng các
doanh nghiệp phi lợi nhuận lại đưa ra các giải pháp cạnh tranh cao để
giải quyết nhu cầu xã hội cụ thể, thu hút vốn đầu tư từ các cá nhân và tổ
chức vì tác động xã hội.
Các doanh nghiệp xã hội có thể được chia thành ba nhóm dựa trên
phương thức hoạt động, mục tiêu xã hội và kinh phí:
-
Các doanh nghiệp xã hội cung cấp các dịch vụ và sản phẩm có hiệu
quả cao trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và phần lớn do một
bên thứ ba tài trợ, thường là một nhà đầu tư cộng đồng hoặc xã hội.
Nói cách khác, loại hình doanh nghiệp xã hội này là một nhân viên
độc lập, tự làm chủ, xúc tác, kết nối và có trách nhiệm với xã hội.
-
Hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đưa hàng hóa/dịch vụ công
đến những người khó khăn nhất về kinh tế và dễ bị tổn thương
không có điều kiện tiếp cận hoặc không có khả năng chi trả các dịch
vụ ở mức giá bình thường. Mục tiêu của họ là đáp ứng nhu cầu và
“Nguyễn Đình Cung và cộng sự, 2012. Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam - Khái niệm, bối cảnh và chính
sách. Hà Nội”
9
“NGO: là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ thuật, định nghĩa cũng có thể
bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hoá mà
mục tiêu chính không phải là thương mại. Một điểm nổi bật nhất của các tổ chức phi chính phủ là việc các tổ
chức này tạo ra những hệ thống gắn kết và mạng lưới kết nối những cá nhân xuyên quốc gia. Truy cập tại:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tổ_chức_phi_chính_phủ”
8
- Xem thêm -