Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành luật quy định buộc thực hiện hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng...

Tài liệu Luận văn ngành luật quy định buộc thực hiện hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa so sánh quy định của pháp luật việt nam và công ước viên 1980​

.PDF
78
1
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ HOÀNG OANH QUY ĐỊNH BUỘC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA – SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ HOÀNG OANH QUY ĐỊNH BUỘC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA – SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA TP Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Thị Hoàng Oanh mã số học viên: 7701241208A, là học viên lớp Cao học Luật Khóa 24 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Quy định buộc thực hiện hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa – so sánh quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Lê Thị Hoàng Oanh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .............................................................. 2 3. Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4 5. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG - SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN 1980. ......................................................................................................................... 6 1.1. Vấn đề vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam ......................................... 6 1.1.1. Vi phạm hợp đồng ............................................................................................ 6 1.1.1.1 Vi phạm hợp đồng trước thời hạn ................................................................. 8 1.1.1.2 Vi phạm cơ bản hợp đồng ............................................................................. 8 1.1.2. Biện pháp xử lý khi vi phạm hợp đồng ............................................................ 9 1.1.3. Về mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại ................................ 10 1.1.3.1. Mối quan hệ với bồi thường thiệt hại ......................................................... 10 1.1.3.2. Mối quan hệ với hủy bỏ hợp đồng .............................................................. 11 1.1.3.3. Mối quan hệ với các chế tài khác ............................................................... 11 1.1.4. 1.2. Các trường hợp miễn trách ............................................................................. 13 Quy định về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ........................................ 14 1.2.1 Lịch sử hình thành về quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng .................... 14 1.2.2 Mục đích và ý nghĩa của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng”............... 16 1.2.2.1 Mục đích của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” .............................. 16 1.2.2.2 Ý nghĩa của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ............................... 18 1.3 So sánh quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và CISG ................................................................................................................. 19 1.3.1 Sửa chữa hay thay thế hàng hóa ..................................................................... 21 1.3.2 Giao hàng đúng đối tượng và đúng chất lượng. ............................................. 22 1.3.3 Giao hàng đúng số lượng. .............................................................................. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 26 CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT, PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG TRÊN THỰC TẾ ............................................................ 27 2.1. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ......................................................... 27 2.2. Những hạn chế của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ........................ 28 2.2.1. Việc buộc thực hiện đúng hợp đồng chưa mang tính thực tiễn ..................... 28 2.2.2. Các quy định về “buộc thực hiện đúng hợp đồng” chưa hoàn thiện.............. 30 2.2.2.1. Về khái niệm “buộc thực hiện đúng hợp đồng” ......................................... 30 2.2.2.2. Sự không thống nhất giữa BLDS và LTM ................................................ 31 2.2.3. Vấn đề thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế .......................................... 33 2.2.3.1. Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế theo quy định của BLDS ......... 33 2.2.3.2. Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế theo LTM ................................ 36 2.3. Phân tích một số trường hợp áp dụng chế tài “buộc thực hiện đúng hợp đồng” và rút ra kinh nghiệm ........................................................................................ 37 2.3.1. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng .................................. 37 2.3.2. Trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng ................................................ 38 2.3.3. Trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được........................................... 40 2.3.4. Có thể buộc thực hiện khi bên vi phạm nhất định không thực hiện? ............. 41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 44 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH LUẬT............ 45 3.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng nên là nguyên tắc hơn là chế tài ................... 45 3.2. Cần quy định rõ các trường hợp loại trừ việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ....................................................................................................... 46 3.2.1. Nghĩa vụ không thể thực hiện được ............................................................... 47 3.2.2. Chi phí bất hợp lý ........................................................................................... 48 3.2.3. Các nghĩa vụ có thể thay thế được ................................................................. 49 3.2.4. Việc buộc thực hiện có ảnh hưởng đến quyền nhân thân .............................. 50 3.2.5. Buộc thực hiện nghĩa vụ phải đưa ra trong thời hạn hợp lý........................... 51 3.3. Kinh nghiệm từ việc áp dụng chế tài “buộc thực hiện hợp đồng” từ pháp luật quốc tế ..................................................................................................................... 53 3.4. Hoàn thiện quy định, nguyên tắc “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ............. 59 3.4.1. Hoàn thiện chế tài “buộc thực hiện đúng hợp đồng” ..................................... 59 3.4.2. Xem “buộc thực hiện hợp đồng” như là một nguyên tắc ............................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BLDS 2005 – Bộ luật Dân sự 2005 Diễn giải Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 BLDS – Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 LTM 1997 - Luật Thương mại Luật Thương mại số 58/L-CTN ngày 10 tháng 1997 5 năm 1997 LTM- Luật Thương mại 2005 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 Nguyên tắc Hợp đồng Thương mại Quốc tế (Principles of International Commercial PICC - Bộ nguyên tắc UNIDROIT PECL UCC CISG - Công ước Viên 1980 NXB TANDTC Contracts) Bộ nguyên tắc Châu Âu về hợp đồng Principles of European Contract Law Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Convention on Contracts for the International Sale of Goods) Nhà xuất bản Tòa án nhân dân Tối cao DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Mô tả sơ lược các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng Bảng 1.2. Biểu đồ 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 Bảng 1.3. Biểu đồ 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, hàng hóa ngày càng đa dạng như hiện nay thì việc xuất hiện các hợp đồng nhằm mua bán, trao đổi hàng hóa là nhu cầu tất yếu và phát triển nhanh chóng, phức tạp. Chế tài trong thương mại là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thương mại, bởi thông qua đó, chúng ta có thể điều tiết hành vi của các thương nhân trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạo ra sự ổn định tương đối cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng thương mại trong thời gian qua vẫn còn một số vấn đề gây tranh cãi, gây khó khăn cho các bên tham gia hợp đồng cũng như là các cơ quan giải quyết tranh chấp trong việc xác định hình thức xử lý đối với bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này phần lớn xuất phát từ sự bất cập của các quy định về chế tài trong thương mại. Pháp luật luôn quy định, đòi hỏi các bên phải “thực hiện đúng hợp đồng”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều hợp đồng (dầu được giao kết hợp pháp) cũng đã không được thực hiện đúng, như: không đúng thời hạn, không đúng địa điểm, không đúng phương thức, không đúng công việc đã cam kết, … Vấn đề đặt ra là phải giải quyết việc không thực hiện đúng hợp đồng như thế nào? Trong thực tiễn xét xử thời gian qua, các đương sự cũng như Tòa án gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng các quy định hiện hành. Nhiều vấn đề pháp lý phát sinh nhưng các đương sự không biết hướng giải quyết cụ thể. Nhiều bản án đã phải chỉnh sửa hay thậm chí là bị hủy khi vận dụng các quy định liên quan đến việc không thực hiện đúng hợp đồng. Khó khăn này có thể nói một phần do nhiều quy định hiện hành không rõ ràng, một phần do sự chồng chéo giữa các văn bản, và một phần do một số quy định không phù hợp với đời sống xã hội. Trong khi luật pháp Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế thì trong các nguồn luật về thương mại quốc tế, Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) tỏ ra có nhiều ưu thế vượt trội. CISG là một trong những công ước được áp dụng rộng rãi nhất, ước tính điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ¾ thương mại hàng hóa thế giới.1 Nguyên nhân có thể do các quy định Ủy ban Tư vấn về Chính sách Thương mại Quốc tế - VCCI, 2010. Nghiên cứu đề xuất Việt Nam Gia nhập Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trang 1. 1 2 của CISG, đặc biệt là các quy định về chế tài vi phạm khá cụ thể và chi tiết, thể hiện những quy định rất tiến bộ và thể hiện sự hài hòa hóa các hệ thống pháp luật trên thế giới. Vì vậy, việc tìm hiểu về lí thuyết cũng như cách áp dụng các quy định đó trong thực tiễn là việc làm rất cần thiết không chỉ cho bản thân các doanh nghiệp, mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn đối với hệ thống pháp luật Việt Nam và các cơ quan giải quyết tranh chấp trong nước. Qua bài luận này tác giả mong muốn làm rõ những quy định hiện hành và thực tiễn xét xử ở Việt Nam về không thực hiện đúng hợp đồng. Đồng thời so sánh với quy định từ CISG để có cái nhìn toàn diện và học hỏi nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích về đề tài “Quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa – So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và CISG” nhằm xem xét lại tính thực tiễn của quy định và đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Chế định về buộc thực hiện đúng hợp đồng trong lĩnh vực mua bán hàng hóa đã được quy định trong một số văn bản pháp luật trong nước cũng như quốc tế. Ở Việt Nam, quy định về vấn đề này hiện nay được thể hiện cụ thể tại luật Thương mại 2005 (LTM), bên cạnh đó là Bộ luật Dân sự 2005 và đã được sửa đổi bằng Bộ luật Dân sự 2015. Có thể thấy rằng, các nội dung, quy định liên quan đến vi phạm hợp đồng, các chế tài để xử lý vi phạm hợp đồng nói chung và chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng nói riêng đã được nhiều học giả cũng như các nhà khoa học pháp lý quan tâm, nghiên cứu. Cụ thể là một số bài viết, công trình như sau: Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Hoa Trang năm 2015 về “Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và pháp luật thương mại Việt Nam”, trường Đại học Luật TP.HCM. Những vấn đề công trình đã giải quyết như: đã phân tích được những hạn chế của luật Thương mại 2005 về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, những thay đổi tích cực, điểm tiến bộ của LTM so với những văn bản pháp luật trước đó, làm rõ được hạn chế khi đề cao vị thế của bên bị vi phạm dẫn đến một số bất lợi mà bên vi phạm phải chịu. Làm rõ được những điểm mạnh của CISG như cân bằng được 3 quyền lợi của các bên trong hợp đồng ngay cả khi xảy ra vi phạm. Tuy nhiên vẫn tồn động những hạn chế, vấn đề chưa được nghiên cứu như: luật Dân sự đã hỗ trợ được những gì để góp phần thực tiễn quy định liên quan về vấn đề buộc thực hiện đúng hợp đồng; nếu LTM tương tự CISG thì liệu nên thay đổi cho giống với CISG hay có thể sử dụng CISG thay cho LTM. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Trung Hiếu năm 2014 về “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo luật Thương mại Việt Nam” đã nêu rõ khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của các chế tài xử lý khi có vi phạm hợp đồng, đặc biệt là chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, mối liên hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại và buộc thực hiện đúng hợp đồng. Vấn đề này còn được đề cập trong sách chuyên khảo như: giáo trình “Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” năm 2013, giáo trình “Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ” phát hành năm 2014 của trường Đại học Luật TP. HCM; tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trường Đại học Luật, TP. HCM, 2011; Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án xuất bản năm 2008, tái bản qua các năm 2009, 2010, 2011, 2013 của tác giả Đỗ Văn Đại,… Các giáo trình, sách chuyên khảo này thể hiện phạm vi rất rộng các vấn đề pháp lý về hợp đồng, cũng như nghiên cứu tổng thể các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng hoặc các chế tài do vi phạm hợp đồng. Một trong những tài liệu rất hữu ích và giúp tác giả rất nhiều trong việc nghiên cứu không thể không kể đến là sách chuyên khảo của tác giả Đỗ Văn Đại: “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” phát hành năm 2010 và tái bản năm 2013, Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án xuất bản năm 2008, tái bản qua các năm 2009, 2010, 2011, 2013. Các bài viết, đề tài nêu trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp tác giải có nhiều thông tin hữu ích, quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài này. 3. Vấn đề nghiên cứu Mặc dù pháp luật đã có quy định về vấn đề “Buộc thực hiện hợp đồng” nhưng thực tiễn khi áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc và các tranh chấp thương mại 4 liên quan đến vấn đề này chưa được giải quyết một cách thỏa đáng. Vì vậy, vấn đề mà tác giả quan tâm là cần nghiên cứu những giải pháp cho việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trở nên thực tế, dễ dàng và hiệu quả nhằm xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng cho thỏa đáng. Cụ thể như sau:  Bản chất, ý nghĩa và thực trạng áp dụng chế tài “Buộc thực hiện hợp đồng” ở Việt Nam là gì? Vì sao quy định này có áp dụng trong thực tiễn còn khó khăn, vướng mắc?  Từ quy định và kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc buộc thực hiện đúng hợp đồng theo quy định của CISG, pháp luật Việt Nam cần thay đổi, điều chỉnh như thế nào để mang tính thực tiễn và phù hợp hơn? 4. Phạm vi nghiên cứu Khi nhắc đến hợp đồng hay vi phạm hợp đồng có thể nói là một phạm vi khá rộng, bởi vì hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống ngày nay ít nhiều sẽ xuất hiện việc giao kết, thực hiện hợp đồng. Chính vì với kinh nghiệm, khả năng của mình, tác giả sẽ giới hạn vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa với hai luật điều chỉnh chính là luật Thương mại và Bộ luật Dân sự. Đồng thời, tác giả sẽ so sánh, học tập kinh nghiệm từ việc giải quyết các vấn đề, tranh chấp liên quan từ CISG nhằm học hỏi và điều chỉnh pháp luật Việt Nam cho phù hợp trong thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả cũng khái quát quy định của một số nước khi phân tích những vấn đề liên quan. 5. Mục tiêu nghiên cứu  Có thể hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của quy định buộc thực hiện hợp đồng, từ đó áp dụng trong các trường hợp cần thiết nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.  Khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy định liên quan đến thực hiện hợp đồng như: trường hợp áp dụng hay không áp dụng, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vu. So sánh, học tập kinh nghiệm từ việc giải quyết các vấn đề, tranh chấp liên quan từ CISG để có kinh nghiệm và điều chỉnh Pháp luật cho phù hợp trong thực tiễn. 6. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu học thuyết pháp lý để nhận ra những điểm chưa hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam. 5  Phương pháp so sánh quy định của pháp luật Việt Nam từ luật chung, luật riêng với Công ước Viên 1980, cũng có so sánh quy định của một vài nước nhằm rút ra những nhận xét về những điều hay và phù hợp hơn so với quy định của luật Việt Nam.  Luận văn đặt vấn đề trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn nhằm rút ra nhận thức đúng, tổng quát và phù hợp hơn.  Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như diễn dịch, quy nạp, lịch sử, logic, đặc biệt là phương pháp phân tích và tổng hợp. Luận văn cũng chú trọng việc kế thừa và phát triển những kết quả của nghiên cứu trước đây. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:  Chương 1: Quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng - So sánh với quy định của Công ước Viên 1980.  Chương 2: Nhận xét, phân tích quy định áp dụng buộc thực hiện đúng hợp đồng trên thực tế.  Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng và nâng cao hiệu quả thi hành luật. 6 CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG - SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN 1980. 1.1. Vấn đề vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam 1.1.1. Vi phạm hợp đồng Thuật ngữ “vi phạm hợp đồng” được sử dụng khá phổ biến, hiện nay có thể thấy thuật ngữ này xuất hiện và được định nghĩa đầy đủ, rõ ràng nhất tại khoản 12 Điều 30 Luật Thương mại 2005 (LTM) như sau: “vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại.” Như vậy, LTM quy định các trường hợp được xem là vi phạm hợp đồng là khi đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định nhưng lại xảy một trong các trường hợp sau: - Không thực hiện nghĩa vụ; - Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ; hoặc - Thực hiện không đúng nghĩa vụ. Việc vi phạm hợp đồng nói riêng hay vi phạm nghĩa vụ nói chung theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn gồm ba vấn đề trên, điều này được thể hiện qua quy định tại Điều 351 BLDS như sau: “Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”. Qua định nghĩa của BLDS có thể thấy các nhà làm luật vẫn áp dụng theo hướng liệt kê các vi phạm, mặc dù vẫn liệt kê ba trường hợp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng gồm: thực hiện nghĩa vụ không đúng thời hạn; thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nội dung. Tuy nhiên, theo quy định tại BLDS về các trường hợp vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự khi: không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.2 Như vậy, theo tác giả chỉ cần quy định hai trường hợp tại Điều 351 BLDS là đã bao quát các trường hợp vi phạm vì trong tóm lại chỉ có hai khả năng dẫn đến vi phạm là do bên có nghĩa vụ đã không thực hiện nghĩa vụ, trường hợp thứ hai là do bên có nghĩa vụ đã thực hiện không đúng (bao gồm: không đúng thời hạn, không đúng thỏa thuận, thiếu về số lượng, chậm thanh toán,…). 2 Khoản 1, Điều 351 BLDS. 7 Ví dụ như trường hợp vụ tranh chấp số 87/16 HCM giữa công ty TTP và công ty ĐTM về việc Công ty TTP ký Hợp đồng thi công xây dựng số 2562/2015/HĐTC. Theo đó bị đơn được thuê cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị, nhân công thi công hoàn thành 26 tim Cọc khoan nhồi cho nguyên đơn, thời hạn hoàn thành là 55 ngày. Sau khi nguyên đơn đặt cọc 10% giá trị Hợp đồng, bị đơn đã thực hiện một phần công việc sau đó ngừng thi công, bị đơn không thực hiện bất cứ công việc nào theo hợp đồng nữa. Hai bên đã lập biên bản xác nhận việc chậm trễ và nguyên đơn đã nhiều lần gửi văn bản nhắc nhở bị đơn thực hiện. Vì quá thời hạn hợp đồng đã lâu và làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của chủ đầu tư. Đại diện chủ đầu tư đã đề nghị bị đơn quyết toán công việc đã thực hiện, di dời xe khoan cọc ra khỏi mặt bằng công trình. Nguyên đơn đã phải đưa xe đi gửi và thuê đơn vị khác tiếp tục thi công. Trọng tài đã ra phán quyết và tại đoạn văn số 51 nêu rõ: “Hội đồng trọng tài xét thấy hành vi ngưng thi công, không hoàn thành công trình ghi trong Thỏa thuận Hợp đồng là Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng đối với nguyên đơn. Tuy nhiên, Hội đồng trọng tài xin lưu ý vi phạm của bị đơn là “không hoàn thành Hợp đồng đúng theo thỏa thuận” chứ không phải là hành vi “không thực hiện hợp đồng” như Nguyên đơn đã lập luận thuộc về trường hợp quy định tại Điều 12.7 của Hợp đồng: “Nếu Bên B sau khi ký kết Hợp đồng nhưng lại không thực hiện Hợp đồng thì Bên A có quyền tịch thu bảo lãnh thực hiện Hợp đồng … và Phạt thêm một khoản tiền bằng 12% giá trị Hợp đồng” là tự mâu thuẫn với trình bày ở đoạn văn thứ 42 phần trên (bên Bị đơn có thực hiện một phần công việc nhưng chưa quyết toán), Hội đồng Trọng tài không thể chấp nhận…3 Như vậy, việc xác định vi phạm trong hợp đồng cần xác định rõ vi phạm do không thực hiện hay do thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng. Việc nhận diện các trường hợp được xem là vi phạm có thể nói nhằm mục đích để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, cụ thể là phải chịu trách nhiệm dân sự (trách nhiệm tài sản) khi vi phạm hợp đồng. Trung tâm Trọng tài Thương mại quốc tế Việt Nam – Bên cạnh phòng thương mại Việt Nam, 2017. Vụ tranh chấp số 87/16 HCM, phán quyết trọng tài ngày 9/5/2017. 3 8 1.1.1.1 Vi phạm hợp đồng trước thời hạn Ở Việt Nam, vấn đề vi phạm hợp đồng trước thời hạn gần như không được thừa nhận, tuy nhiên BLDS 2005 vẫn có quy định tương tự trong trường hợp một bên có khả năng không thực hiện đúng hợp đồng. Điều 415 BLDS 2005 quy định khi một bên phát hiện nguy cơ nghĩa vụ theo hợp đồng không thực hiện đúng hạn do bên kia có tài sản bị giảm sút nghiêm trọng, bên đó có quyền hoãn thực hiện hợp đồng. Quy định này vẫn được kế thừa tại Điều 411 BLDS cho phép bên phải thực hiện nghĩa vụ có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ. BLDS đã chia thành hai trường hợp: - - Một là, bên phải thực hiện nghĩa vụ trước được hoãn được hoãn khi khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết. Thời hạn hoãn việc thực hiện nghĩa vụ sẽ chấm dứt khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Hai là, bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Trong trường hợp này thì thời hạn hoãn của bên phải thực hiện nghĩa vụ sau sẽ chấm dứt khi bên phải thực hiện nghĩa vụ trước thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên nhận thấy những quy định của BLDS chỉ dừng lại ở việc đưa ra quy định nhưng vẫn chưa giải quyết được bản chất của vấn đề, và hầu như không được áp dụng trên thực tế bởi luật không đưa ra bất kỳ điều kiện hay cơ sở nào để một bên có thể cho rằng bên kia có thể không thực hiện đúng hạn, và căn cứ để cho rằng việc giảm sút tài sản của bên đó sẽ khiến anh ta không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng. 1.1.1.2 Vi phạm cơ bản hợp đồng Việc cần xác định thế nào là vi phạm hợp đồng và vi phạm này được xem là cơ bản hay không cơ bản, nói cách khác là vi phạm nghiêm trọng hay không nghiêm trọng là điều cần lưu ý. Bởi vì theo quy định tại Điều 293 LTM thì “bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản”, dĩ nhiên là pháp luật có loại trừ khả năng các bên có thỏa thuận riêng thì phải được tôn trọng. 9 Chính vì vậy, ngoài vấn đề vi phạm hợp đồng, tác giả tiếp tục phân tích và nghiên cứu về các vi phạm cơ bản hợp đồng để có thể áp dụng chế tài một cách chính xác nhất. Tại Việt Nam, vi phạm cơ bản hợp đồng cũng được đề cập trong Luật Thương mại 2005. Trong đó Khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, vi phạm cơ bản hợp đồng là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng”. Đối với pháp luật Việt Nam, việc quy định “vi phạm cơ bản” trong Luật Thương mại năm 2005 là cần thiết để xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng vì đây chính là điều kiện để tuyên bố tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng 4. Tuy nhiên, tính đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, giải thích rõ khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng. Dẫn đến những câu hỏi phát sinh từ vi phạm cơ bản như thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra đến mức nào thì được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng? Mục đích của các bên khi giao kết hợp đồng là gì?... vẫn chưa có lời giải thích cụ thể5. Vì vậy, việc áp dụng khái niệm này trong thực tiễn sẽ có thể gặp không ít khó khăn nếu không có được những hướng dẫn, giải thích cụ thể. 1.1.2. Biện pháp xử lý khi vi phạm hợp đồng Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận, vì thế luật pháp không chỉ cho phép các bên tự thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức chế tài mà luật quy định rõ điều kiện áp dụng, hậu quả pháp lý…mà còn cho phép các bên tự do thoả thuận để đưa ra các hình thức chế tài phù hợp với quy định của pháp luật. Các nguyên tắc này không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. Cụ thể là đối với quy định của nước ta hiện nay thì: ngay tại Điều 292 LTM, quy định 6 loại chế tài thương mại chính sau: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi phạm, Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực hiện hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng (hoặc các biện pháp khác do các bên thỏa thuận). BLDS cũng quy định các cách thức xử lý trong trường hợp vi phạm và sử Điều 308, 310 và 312 Luật Thương mại 2005 ThS. Võ Sỹ Mạnh, 2011. Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 1980, https://cisgvn.wordpress.com (truy cập ngày 16/05/2016) 4 5 10 dụng từ “trách nhiệm” để các bên đưa ra giải pháp trong trường hợp này như: yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nếu thực hiện không đúng (Điều 353), đề nghị được hoãn thực hiện nghĩa vụ nếu không thể thực hiện đúng thời hạn (Điều 354), phải trả lãi nếu chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357), nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện công việc thì bên có quyền có thể yêu cầu phải tiếp tục thực hiện hoặc thuê người khác thực hiện và bên có nghĩa vụ có trách nhiệm thanh toán (Điều 358), bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ (Điều 360),… Như vậy, cả pháp luật Việt Nam và CISG đều quy định về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại và hủy hợp đồng. Tuy nhiên, Công ước Viên không quy định gì về phạt vi phạm hợp đồng do có nhiều quan điểm rất khác nhau giữa các nước Civil Law và Common Law về chế tài này khiến cho việc hài hòa hóa là không thể thực hiện được.6 1.1.3. Về mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại 1.1.3.1. Mối quan hệ với bồi thường thiệt hại Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng giúp các bên đạt được lợi ích mong muốn từ hợp đồng. Chế tài này có thể được áp dụng cùng với chế tài bồi thường thiệt hại. Bên có quyền hoàn toàn có thể một mặt yêu cầu bồi thường thiệt hại và mặt khác buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Ở Pháp, có ý kiến cho rằng, Tòa án được quyền quyết định bên không thực hiện chỉ phải bồi thường thiệt hại mặc dù bên kia yêu cầu buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, ở Đức hay Áo, quyền được tiếp tục thực hiện hợp đồng không phụ thuộc vào đánh giá của Tòa án.7 Bên cạnh đó, khi áp dụng biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên yêu cầu không cần chứng minh là mình có thiệt hại. Bởi lẽ, buộc thực hiện đúng hợp đồng chỉ là một hệ quả của hiệu lực ràng buộc thực hiện hợp đồng hợp pháp: bên có nghĩa vụ cam kết cung cấp cho bên có quyền một lợi ích và hiệu lực ràng buộc thực hiện hợp đồng buộc bên có nghĩa vụ cung cấp lợi ích này cho bên có quyền. Ở đây, bên có lợi ích phải cung cấp lợi ích này cho bên có quyền mong đợi nên bên có Nghiên cứu của VCCI về việc VN tham gia Công Ước Viên 1980, https://cisgvn.wordpress.com (truy cập ngày 16/05/2016) 7 G. Rouhette (chủ biên): Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng, Nxb. Socie’té de le’gislation compare’e, 2003, tr.362. 6 11 quyền không cần phải chứng minh là mình có thiệt hại. Họ chỉ cần chứng minh rằng lợi ích họ mong đợi chưa được bên có nghĩa vụ cung cấp (điều này cho thấy buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng khác với biện pháp bồi thường thiệt hại: không có thiệt hại thì không có bồi thường). Ngay cả trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì biện pháp này vẫn có thể được áp dụng và hợp đồng vẫn có thể tiếp tục được thực hiện chứ không bị hủy bỏ. 1.1.3.2. Mối quan hệ với hủy bỏ hợp đồng Khi bên bị vi phạm hợp đồng quyết định hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng thì thiệt hại sẽ như thế nào? Liệu tòa án sẽ lựa chọn phương thức nào để ra quyết định xử lý vụ việc? Vế thứ nhất là một yêu cầu tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng như đã cam kết còn vế thứ hai là hủy bỏ hợp đồng (hoàn trả những gì các bên đã nhận và bồi thường). Hủy bỏ hợp đồng làm triệt tiêu hợp đồng và khi hợp đồng bị triệt tiêu thì các bên không nhận được những gì họ mong đợi từ hợp đồng. Do đó, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng cần được hạn chế còn việc tiếp tục thực hiện hợp đồng cần được ưu tiên áp dụng, việc này thật sự cần thiết nhằm duy trì mục đích, mong muốn ngay từ đầu của các bên. Đồng thời việc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng làm hạn chế những thiệt hại không đáng có. 1.1.3.3. Mối quan hệ với các chế tài khác Theo Luật thương mại thì nếu không có thỏa thuận trước, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, Khoản 1, Điều 225 LTM quy định: “bên có quyền lợi bị vi phạm không được áp dụng các chế tài phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc hủy hợp đồng”. Như vậy, khi vi phạm đó đã được áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì các bên không thể viện một lý do nào khác để tiếp tục bắt bên kia phải bồi thường thiệt hại hay nộp phạt cho chính vi phạm đã được giải quyết xong. Còn trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn ấn định, khoản 2, Điều 299 của LTM quy định như một biện pháp bổ sung rằng: “Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình”. Điều này có nghĩa là chỉ khi bên vi phạm tuyên bố hoặc thông báo rằng sẽ không 12 thực hiện yêu cầu mà bên bị vi phạm đề xuất thì bên bị vi phạm mới được áp dụng các hình thức trách nhiệm hay chế tài khác. Các hình thức chế tài khác ở đây chính là tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng. Các hình thức này có bản chất đi ngược lại với hình thức buộc thực hiện đúng hợp đồng. Như vậy, nếu xét trong trường hợp không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, thì cũng không phải chịu trách nhiệm bổ sung nào mà chỉ phải chịu các hình thức chế tài khác. Đây chính là kẽ hở của pháp luật để trong thực tế nhiều chủ thể đã lợi dụng để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên cạnh đó cũng quy định có vẻ tự mâu thuẫn với chính mình vì tại khoản 3 Điều 51 LTM có quy định: “Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó”. Việc tạm ngừng thanh toán ở đây chính là tạm ngừng thực thực hiện hợp đồng. Như vậy, trong thời gian bên mua áp dụng chế tài buộc bên bán phải thực hiện đúng hợp đồng, bên mua vẫn có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo khoản 3 Điều 51 chứ không chỉ có quyền đòi bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm theo khoản 1 Điều 299. Do vậy, khoản 1 Điều 299 đã mâu thuẫn với khoản 3 Điều 51 LTM. Tóm lại, ngoài việc áp dụng cùng lúc chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng với chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm thì có được kết hợp áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng hay không vẫn là một câu hỏi cần được pháp luật quy định cụ thể hơn. Như vậy, pháp luật đã dự liệu tình huống các vi phạm để đưa ra hướng giải quyết cho từng trường hợp. Như tác giả đã phân tích tại phần 1.1.1.2 về vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng thì đây được xem là vi phạm nghĩa vụ một cách nghiêm trọng, làm cho các bên không đạt được mục đích giao kết hợp đồng ban đầu. Vì vậy chế tài hay biện pháp xử lý các vi phạm này sẽ nặng nề hơn để tương xứng với hành vi vi phạm. Tác giả sẽ mô tả sơ lược về các chế tài và cách áp dụng thông qua các quy định của pháp luật như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan