Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành luật pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết​...

Tài liệu Luận văn ngành luật pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết​

.PDF
71
1
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TÔN QUANG ANH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TÔN QUANG ANH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS TS Võ Trí Hảo Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Tôn Quang Anh – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện TÔN QUANG ANH MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT ........................................................ 7 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA CÁC GIAO DỊCH LIÊN KẾT .................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế......................................... 7 1.1.2. Khái niệm về giao dịch liên kết ........................................................ 9 1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết ...................................................................................................................... 12 1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT ................................................................................... 13 1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT .......................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT ........... 22 2.1. KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TOÀN CẦU HÓA ............................................................................................ 22 2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT ......................................................................... 24 2.2.1. Hệ thống pháp luật quy định về giao dịch liên kết ......................... 24 2.2.2. Nội dung quy định kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết29 2.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT............................................... 32 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 32 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 44 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT .................................................................................................................. 51 3.1. PHƯƠNG HUỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT ........................................ 51 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT............................................... 52 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BỘ NGÀNH CÓ LIÊN QUAN NHẰM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT .......................................................... 56 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT APA Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế BEPS Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận CQT Cơ quan thuế GDLK Giao dịch liên kết HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách nhà nước OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển quốc tế QLNN Quản lý nhà nước QLT Quản lý thuế UBND Ủy ban nhân dân XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính TÓM TẮT LUẬN VĂN Việc hội nhập theo xu hướng của thế giới đối với việc phát triển kinh tế của Việt Nam không thể nào tránh khỏi hoạt động giao dịch liên kết có tính chất nước ngoài, mà điển hình là hành vi “chuyển giá”. Để tránh thất thu ngân sách nhà nước thì việc ban hành các quy định của pháp luật nhằm kiểm soát việc thực hiện né thuế thông qua các giao dịch liên kết đã góp phần không nhỏ thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh những mặt đạt được trong vấn đề kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết đã đem lại hiệu quả đáng kể góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, tránh thất thoát các khoản thu ngân sách. Mặt khác, do cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, quy định pháp luật còn nhiều kẻ hỡ dẫn đến việc các doanh nghiệp lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm giảm nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, bản chất của hoạt động giao dịch liên kết không được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, một số doanh nghiệp thường áp dụng các “chiêu trò” làm biến tướng hoạt động giao dịch liên kết để “né thuế” hoặc nghiêm trọng hơn là “trốn thuế” gây thất thu cho ngân sách nhà nước. TỪ KHÓA “kiểm soát”, “giao dịch liên kết”, “chuyển giá”, “né thuế”, “trốn thuế” ABSTRACT In the trend of global economic integration, Vietnam can not avoid the “transfer pricing” behavior for foreign associated transactions. The promulgation of legal regulations to control the implementation of tax avoiding through associated transactions has greatly contributed to the process of integration and development of our country in the current period. The gains made in controlling tax evasion through associated transactions have resulted in significant contributions to securing revenues for the budget and avoiding the loss of revenues. On the other hand, due to the lax management mechanism and legal regulations, enterprises take advantage of the State's policy to reduce the tax liability. However, the nature of the associated transaction activity is not considered to be a violation of law. As a result, there are a number of businesses that often use "tactics" to disguise their associated transactions for "tax avoiding" or, more seriously, "tax evasion" that results in loss to the state budget. KEY WORD “control”, “associated transaction”, “transfer pricing”, “tax avoiding”, “tax evasion” 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết đã đề ra các biện pháp nhằm góp phần tạo nên hành lang pháp lý cơ bản trong công tác quản lý doanh nghiệp. Song, không phải lúc nào quá trình áp dụng những quy định về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết cũng đạt hiệu quả cao, mà nhiều lúc còn nảy sinh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức mang tính chất khu vực cũng như toàn cầu như Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và gần đây nhất là vào năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang đến những thuận lợi và khó khăn cho các cơ quan tiến hành hoạt động QLNN về Thuế trong giai đoạn hiện nay, nhằm tăng cường thu NSNN là điều vô cùng quan trọng để Việt Nam có thể phát triển trong quá trình hội nhập. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đặc biệt là thông qua kênh FDI, đã góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI cũng bộc lộ nhiều mặt trái của nó. Đây chính là những cơ sở và điều kiện quan trọng để tăng cường hoạt động về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết tại Việt Nam có thể thực hiện tốt hơn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, cần nhìn nhận một cách khách quan rằng từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành chủ trương và pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết cho đến nay, chúng ta đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề QLNN về Thuế. Song, trên thực tế, sau nhiều năm thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về thuế trên phương diện lý luận và thực tiễn, thì trong những năm trở lại đây tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này còn khá phổ biến, nhất là xuất hiện tình trạng các doanh nghiệp lợi dụng các giao dịch liên kết để tiến hành né thuế càng trở nên nghiêm trọng. Việc xử lý vi phạm 2 pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa đúng mức, hiệu quả chưa cao và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QLNN về Thuế, chính quyền các cấp cũng đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành pháp luật đối với vấn đề này. Nhìn chung, đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao trách nhiệm, ý thức của doanh nghiệp nhằm thực hiện nghĩa vụ của mình về Thuế, nhưng công tác xử lý vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Chính vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết, góp phần nâng cao hiệu quả công tác ngăn ngừa, xử lý vi phạm ngày càng tốt hơn. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết” làm luận văn thạc sĩ luật học, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu 2.1. Giả thuyết nghiên cứu Nhận định về yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức công tác quản lý kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết, tình hình thực hiện, phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác quản lý nhà nước về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết, tình hình thực hiện, phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết. Thực trạng hoạt động của các cơ quan QLNN về Thuế để phân tích tình hình hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trên thực tế. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu: 3 Thứ nhất, giao dịch liên kết có ảnh hưởng như thế nào đến nguồn thu ngân sách của quốc gia? Thứ hai, pháp luật Việt Nam có các quy định về kiểm soát “né thuế” thông qua giao dịch liên kết hay không? Tại sao pháp luật cần kiểm soát “né thuế” thông qua giao dịch liên kết? Thứ ba, Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm gì từ các quốc gia trên thế giới về kiểm soát việc né thuế thông qua giao dịch liên kết và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy định về kiểm soát việc “né thuế” thông qua giao dịch liên kết? 3. Tình hình nghiên cứu Đối với hoạt động nghiên cứu kiểm soát né thuế thông qua các giao dịch liên kết hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào mà chỉ được đề cập trong các bài tạp chí chuyên ngành như: “Thực trạng chuyển giá và giải pháp chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam” của tác giả Dương Thị Vân Anh đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số T4/2018; hay bài “Kiểm soát hoạt động chuyển giá của một số nước và bài học cho Việt Nam” của Nguyễn Đại Thắng đăng trên Tạp chí Tài chính, kỳ I tháng 9 năm 2017. Ngoài ra còn có các nghiên cứu Luận án Tiến si ̃ Kinh tế năm 2016 của tác giả Dương Văn An với đề tài “Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)” và của tác giả Lê Thanh Hà năm 2017 với đề tài “Kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Nhìn chung, các Luận án và bài viết trên các tạp chí chỉ đi chuyên sâu vào lĩnh vực Kinh tế và chỉ đề cập đến hoạt động chuyển giá chứ chưa nghiên cứu sâu vào các quy định của pháp luật đối với các giao dịch liên kết. Hoặc nghiên cứu của tác giả Wittendorff, Jens: Transfer Pricing and the Arm’s Length Principle in International Tax Law, 2010; cũng chỉ bàn về khía cạnh “chuyển giá” là một phần nhỏ trong các hoạt động được xem là giao dịch liên kết. Với mục đích làm đa dạng thêm nội dung nghiên cứu về các hành vi giao dịch liên kết trong hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp, người viết chọn đề tài: Pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết làm luận văn thạc sĩ để thể hiện đóng góp của bản thân đối với vấn đề này. 4 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta, từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm của pháp luật và vướng mắc trong quá trình thực thi. Qua đó đề xuất những giải pháp góp phần phát triển và hoàn thiện pháp luật, tìm hướng khắc phục những khó khăn trong tổ chức quản lý và quá trình thực thi pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trong giai đoạn hiện nay. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các doanh nghiệp có giao dịch liên kết trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và quy định của pháp luật về kiểm soát “né thuế” thông qua giao dịch liên kết. 4.3 Phạm vi nghiên cứu -Về không gian : Nghiên cứu hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta và liên hệ thực tiễn với các quốc gia trên thế giới. - Về thời gian : Từ năm 2011 đến năm 2017. 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết 5.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân,… bằng phần mềm Exel để mô tả số liệu các doanh nghiệp có dấu hiệu né thuế thông qua giao dịch liên kết. - Phương pháp so sánh: So sánh tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết. So sánh một số chỉ tiêu của các tỉnh thành khác so với trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. - Thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết để có những so sánh, đánh giá khách quan, trung thực. Phương pháp so sánh: Phân tích số liệu để đưa ra các đánh 5 giá về tình hình thực tế. - Ngoài ra luận văn sẽ tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước có liên quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu. 5.2. Khung lý thuyết Những năm trở lại đây, kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết là vấn đề đang được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng quan tâm. Chọn hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết làm đối tượng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 6.1. Giá trị khoa học: Trên cơ sở kế thừa các thành tựu của các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước và quốc tế, luận văn đạt được những kết quả nghiên cứu có tính mới như sau: Phân tích, đưa ra các khái niệm tổng quát về pháp luật kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết như: khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết phải ban hành các quy định về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta hiện nay. Phân tích và luận giải một cách khoa học các nguyên tắc, căn cứ của việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết; đánh giá toàn diện tình hình kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta và các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hiện nay. Tìm ra các hạn chế của hệ thống pháp luật QLNN về Thuế và các nguyên nhân của các thiếu sót đó. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trong thời gian tới. 6 6.2. Giá trị ứng dụng: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm góp phần hệ thống lý thuyết về hiệu quả hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết. Về mặt thực tiễn đề tài cung cấp thông tin cần thiết về hiệu quả hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết cho các cơ quan nhà nước nói chung để từ đó đề xuất giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trên thực tế. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Chương 1: Những vấn đề cơ bản về né thuế thông qua giao dịch liên kết. Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA GIAO DỊCH LIÊN KẾT 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT NÉ THUẾ THÔNG QUA CÁC GIAO DỊCH LIÊN KẾT 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế Hiện nay có rất nhiều quan điểm khi bàn đến khái niệm về Thuế nói chung, phần lớn người dân hiểu rằng Thuế là một khoản thu nộp của các chủ thể tiến hành phải thực hiện đối với nhà nước và có vai trò quan trọng trong hình thành ngân sách quốc gia và công cụ điều tiết hành vi của người nộp thuế của mỗi quốc gia, chủ thể có thẩm quyền quy định về thuế. Song cách hiểu trên vẫn có nhiều điểm chưa đúng và đầy đủ bởi lẽ cách hiểu như trên đánh đồng tất cả các chủ thể nhưng trên thực tế thì không phải chủ thể nào cũng phải nộp thuế vì việc tiến hành nộp thuế phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Xét về mặt ngôn ngữ học thì Thuế được hiểu như sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế1. Khái niệm trên đã đưa ra một cách nhìn tương đối hoàn thiện về Thuế đến với người đọc. Song, khái niệm trên chưa thể hiện được bản chất, vai trò để qua đó đưa tới cho các chủ thể có thể hiểu, thực hiện sao cho đúng và hiệu quả. Quy định của pháp luật Việt Nam thì xem Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Vì vậy, hoạt động thu thuế ở nước ta hiện nay được xem là một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Việc ban hành các quy định của pháp luật 1 Từ điển tiếng việt- nxb Đà Nẵng, 8 về thuế được xem là những cơ sở pháp lý cao nhất, quan trọng nhất khẳng định việc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong quá trình kinh doanh. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về Thuế2 như sau: Là khoản thu của ngân sách nhà nước không hoàn trả và không mang tính đối giá, do cơ quan quyền lực nhà nước quy định. Thuế được thu dưới hình thức bằng vật hoặc bằng tiền. Thuế là khoản nhà nước thu đối với tổ chức, cá nhân có các hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thu nhập hoặc tài sản được pháp luật xác định là đối tượng chịu thuế nên quan hệ thu, nộp này không mang tính đối giá. Thuế thực hiện theo quy trình được pháp luật quy định. Điều này được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật được quy định tại các văn bản pháp luật quy định về Thuế nói chung. Việc xây dựng và ban hành các quy định về thuế là bước ngoặt quan trọng trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về Thuế ở nước ta, phục vụ đắc lực trong quá trình xây dựng và kiến thiết đất nước của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các chủ thể cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam về Thuế nói chung. Đối với đời sống kinh tế xã hội có thể nói rằng: Thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, một trong các loại thuế mà các doanh nghiệp phải nộp đó là Thuế. Nhìn chung, có thể thấy vai trò của thuế là thuế lấy tài sản làm đối tượng đánh thuế, tức là đánh vào thu nhập của các chủ thể nói chung. Trong QLNN về Thuế có thể thấy mang tính chất là thuế tài sản đã phân biệt rõ đối tượng đánh thuế và là căn cứ xác định chính xác thời điểm cũng như cơ sở đánh thuế, tránh được sự trùng lắp, chồng chéo về nội dung động viên thu nhập của đối tượng chịu thuế. Bản chất của thuế là sự thể hiện thuộc tính bên trong vốn có của nó. Đối với Thuế thì các đặc điểm của loại thuế này đã mang những thuộc tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển. Thông qua quá trình áp dụng vào thực tế thì bản thân chúng ta nhận thấy thuế có những đặc trưng riêng biệt để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác, cụ thể là: 2 Từ điển tiếng việt- nxb Đà Nẵng, 2010, Từ điển luật học 9 Một là, thuế mang tính chất bắt buộc. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước. Hai là, thuế mang tính không đối giá. Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ, hàng hóa công do Nhà nước cung cấp. Thuế là khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Ba là, thuế được dùng vào chi tiêu công. Đặc điểm này cho thấy nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của Nhà nước, không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân. Bốn là, thuế mang tính không hoàn trả. Đặc tính này cho thấy nộp thuế cho Nhà nước không giống như hình thức cho Nhà nước vay tiền nên không thể đòi hỏi Nhà nước phải hoàn trả, bởi vì nguồn thu từ thuế được dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu công mà phần lớn khoản chi này mang tính cấp phát nên nộp thuế cho Nhà nước là san sẻ một phần gánh nặng các khoản chi của Nhà nước. Từ các đặc điểm trên, có thể hiểu “né thuế” hay “tránh thuế” là khái niệm dùng để chỉ các biện pháp của người nộp thuế nhằm khai thác tối đa các cơ chế thuế một cách hợp pháp nhằm giảm thiểu khoản thuế phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật. Như vậy khác với “trốn thuế”3, phương tiện sử dụng để “né thuế” là phương tiện hợp pháp, được luật pháp cho phép. 1.1.2. Khái niệm về giao dịch liên kết “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn 3 “Trốn thuế” là hành vi cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn trả hoặc được miễn giảm. 10 lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết4. Giao dịch liên kết thường có các đặc điểm sau: Các bên có quan hệ liên kết (bên liên kết) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp sau đây: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia. - Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia; - Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng sổ cổ phần của doanh nghiệp kia; - Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; - Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; - Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; - Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia. 4 Khoản 3 Điều 4 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ 11 Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. - Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; - Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba; - Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột; - Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp; “Giao dịch liên kết” thường được sử dụng để khai thác các khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia hay giữa các vùng, miền trong một quốc gia, liên quan hoạt động chuyển giá, giảm lợi nhuận, doanh thu chịu thuế nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giảm tổng nghĩa vụ thuế của cả Tập đoàn. Vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết từ lâu đã là mối quan tâm của cơ quan quản lý thuế. Tổng cục thuế đã thành lập 4 phòng thanh tra giá chuyển nhượng tại 4 Cục thuế lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương từ tháng 10 năm 2015 với chức năng chuyên biệt về thanh tra giá chuyển nhượng. Trong năm 2016, có hơn 300 doanh nghiệp là đối tượng của thanh tra giá chuyển nhượng. Trong đó, số tiền thuế truy thu và ấn định tiền phạt ước tính hơn 27 triệu Đô la Mỹ, bên cạnh đó giảm lỗ sau thanh tra ước tính 200 triệu USD. Để hoàn thiện khung pháp lý, trong năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2017/NĐ-CP và ngày 24 tháng 02 năm 2017 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Đây là nỗ lực của cơ quan thuế Việt Nam trong việc hội nhập quốc tế theo chương trình Chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (“BEPS”). Tiếp theo đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 41/2017/TTBTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 (“Thông tư 41”) hướng dẫn thực hiện một số điều khoản của Nghị Định 20. Thông tư 41 có hiệu lực kể từ ngày Nghị định 20 có hiệu 12 lực thi hành, tức là từ ngày 1 tháng 5 năm 2017, thay thế cho Thông tư 66/2010/TTBTC (“Thông tư 66”) ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết. Nghị định 20 và Thông tư 41 đã giới thiệu nhiều khái niệm giao dịch liên kết là gì cũng như các quy định mới với một số nội dung chính như sau: Nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức”; Thay đổi trong quy định về bên liên kết; Các lưu ý về phân tích so sánh và xác định giá giao dịch liên kết; Thay đổi về nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết kèm theo Giới thiệu các biểu mẫu đính kèm; Các trường hợp miễn nghĩa vụ chuẩn bị Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và kê khai; Chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp; Thời hạn cho việc chuẩn bị, lưu trữ, xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các tờ khai; và Quyền hạn của cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết. Ngoài ra, các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. 1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết Có rất nhiều quan điểm khi định nghĩa về khái niệm pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết, tuy vậy, các quan điểm đều đồng nhất cho rằng, cần có những quy định cụ thể để điều chỉnh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Thuế nhằm hoàn thiện khung hành lang pháp lý về lĩnh vực này. Ở nước ta hiện nay, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì việc hoạch định và tổ chức xây dựng các văn bản pháp luật, các nhà quản lý, nhà làm luật đều rất quan tâm đến vấn đề kiểm soát né thuế thông qua các giao dịch liên kết. Trong phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về kiểm soát né thuế thông qua các giao dịch liên kết với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan