1Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép từ
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Như Ái Quỳnh
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
2Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾẾT TẮẾT
NHTM
TMCP
PGD
TL
TCKT
TCTD
GTCG
CTCP
CT TNHH
DNTN
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Phòng giao dịch
Tỷ lệ
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Giấy tờ có giá
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Bảng 1 Tình hình huy động vốn của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 –
2012
Bảng 2 Tình hình cho vay của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn
2010 – 2012
Bảng 4 Danh mục hồ sơ cần cho hoạt động cho vay.
Bảng 5 Tình hình dư nợ các doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai
đoạn 2010-2012
Bảng 6 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn giai đoạn
2010-2012
Bảng 7 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng
theo hình thức đảm bảo trong giai đoạn 2010-2012
Bảng 8 Tình hình nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp của Navibank
Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
Trang
9
10
11
16
24
25
26
27
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
3Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
---
--Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động Ngân hàng là một
trong những hoạt động mang tính chất quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất
nước. Bởi vì, đi cùng với sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế thì nhu cầu
vốn là vô cùng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các Ngân hàng ngày càng chứng tỏ được vai
trò của mình khi là trung gian huy động vốn, mở rộng đầu tư, tạo điều kiện thu hút
vốn từ nước ngoài và phần nào trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nước trong
việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt (Navibank) là một Ngân hàng
mới thành lập và phát triển, tuy nhiên, với năng lực và sức mạnh vốn có cùng đội
ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có tri thức, năng động, đầy nhiệt huyết, Ngân hàng
đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong bản đồ các Ngân hàng ở nước ta.
Suốt từ khi thành lập, Navibank đã nỗ lực hết mình và đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế đất nước. Đây chính là lí do mà em chọn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng là đơn vị thực tập trong thời gian qua.
Trong thời gian thực tập, em được tìm hiểu về các hoạt động tín dụng và
nhiều hoạt động khác trong Ngân hàng dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh
chị tại bộ phận tín dụng trong phòng giao dịch Ngô Quyền. Em quyết định chọn đề
tài “Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng” cho báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có hai chương:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh
Đà Nẵng
Chương II: Tìm hiểu về nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
4Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Việt
Ngân hàng TMCP Nam Việt trước đây có tên gọi là Ngân hàng TMCP Sông
Kiên, được thành lập theo giấy phép số 00057/NH - CP ngày 18/9/1995 do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp và giấy phép số 1217/GP - UB ngày 17/10/1995 do
Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang cấp. Tên giao dịch quốc tế: Nam Viet
Commercial Joint Stock Bank, tên gọi tắt: Navibank, Hội sở chính: 343 Phạm Ngũ
Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, điện thoại: (08) 39 142 738, fax: (08) 39
142 738, webside: http://navibank.com.vn, slogan: Điểm tựa tài chính – Nâng bước
thành công.
Quá trình hình thành và phát triển của Navibank có thể chia làm hai giai đoạn
chính: giai đoạn hình thành (1995-2006) và giai đoạn phát triển (2006 đến nay).
Trong giai đoạn 1995-2006, xuất phát điểm là một Ngân hàng TMCP nông thôn
với vốn điều lệ 1 tỷ đồng, ngân hàng Sông Kiên (tiền thân của Navibank) đã phải
đối mặt với không ít khó khăn do nguồn vốn hạn hẹp, trình độ nguồn nhân lực hạn
chế, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu. Hệ quả của thực trạng này là sự
bó hẹp trong quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh thấp.
Giai đoạn 2006 đến nay: ngày 18/5/2006 được ghi nhận như là cột mốc chiến
lược trong lịch sử hình thành và phát triển của Navibank bằng sự kiện chính thức
chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn thành Ngân hàng
TMCP đô thị, chuyển đổi trụ sở chính từ Kiên Giang về thành phố Hồ Chí Minh,
đồng thời chính thức sử dụng tên Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank). Từ đó
Navibak đã thực hiện một cuộc cải tổ hết sức ấn tượng.
Trải qua gần 18 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự
tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu
quả kinh doanh. Hiện nay, Ngân hàng có mạng lưới kênh phân phối rộng khắp toàn
quốc với 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 19 chi nhánh, 70 phòng giao dịch và quỹ
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
5Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiết kiệm tại 24 tỉnh/thành trên toàn quốc. Đưa vào hoạt động 32 máy ATM (trong
đó 19 máy đặt tại TP. Hồ Chí Minh) và lắp đặt 359 POS trên toàn quốc. Về mạng
lưới chấp nhận thẻ, Navibak đã phát triển được 339 đơn vị chấp nhận thẻ. Tính đến
31/12/2011, Navibank hiện có quan hệ đại lý với hơn 100 tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước, nổi bật như CitiBank, Bank of America, Deutsche Bank và nhiều tổ
chức khác.
1.2 Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng (Navibank Đà Nẵng)
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Navibank Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng (Navibank Đà Nẵng)
chính thức thành lập và hoạt động theo quyết định số 39A/2006/QĐ-HDQT ngày
1/11/2006 của hội đồng quản trị, là loại chi nhánh cấp 1 được hình thành theo quyết
định số 0217/QĐ-NHNN ngày 25/10/2006 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của chi nhánh cấp 1. Navibank Đà Nẵng là một trong 19 chi nhánh của ngân
hàng TMCP Nam Việt. PGD đầu tiên của Navibank Đà Nẵng được thành lập vào
ngày 12/1/2007 tại 99 Núi Thành, quận Hải Châu, cũng từ đó Navibank Đà Nẵng
đã đầu tư xây dựng cơ sở làm việc mới ở chi nhánh tại 441 Lê Duẩn, khá khang
trang và thuận tiện cho khách hàng quan hệ, giao dịch. Chỉ sau chưa đầy 8 tháng kể
từ ngày ghi danh trên bản đồ hoạt động ngân hàng của thành phố Đà Nẵng,
Navibank Đà Nẵng đã có 6 địa điểm giao dịch trải dài trên các phố phường, các
trục đường chính của thành phố, bao gồm PGD Sơn Trà, PGD Hùng Vương, PGD
Núi Thành, PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Hòa Khánh, PGD Đống Đa.
Cùng với hàng loạt các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, dưới
sức ép cạnh tranh khủng khiếp, trong những ngày đầu tiên, Navibank Đà Nẵng phải
đối mặt với những yêu cầu hết sức khó khăn khi đồng thời phải thực hiện mục tiêu
tăng trường thị phần, mở rộng mạng lưới kết hợp với đảm bảo chất lượng, hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Sau hơn 6 năm hoạt động, một khoảng thời gian chưa đủ dài
để đánh giá hết được chất lượng và hiệu quả kinh doanh của một chi nhánh, nhưng
những gì đạt được hôm nay là thành quả của việc theo đuổi triết lí kinh doanh: Lấy
yếu tố con người làm trọng tâm – Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,
đoàn kết – Phát huy sáng tạo và gia tăng giá trị - Chia sẻ thành công.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
6Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng TMCP Nam Việt được tổ chức theo mô hình trực tuyến và tham
mưu. Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng. Các Phó giám
đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số hoạt động, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
những quyết định của mình, đồng thời thay Giám đốc điều hành khi Giám đốc đi
vắng. Các trưởng phòng ban có trách nhiệm chỉ đạo phòng ban của mình hoạt
động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng được Giám đốc phân công.
a) Sơ đồ tổ chức
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh
Phòng
dịch vụ
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
dân sự
Phòng
quan hệ
khách
hàng
Phòng
công
nghệ
thông tin
Kiểm
soát nội
bộ
b) Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước tồng giám đốc và pháp luật, ra quyết định phê duyệt,
giám sát, kiểm soát, đôn đốc mọi hoạt động của chi nhánh và các phòng ban thuộc
thẩm quyền.
Phó giám đốc: được giám đốc ủy quyền, thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định trong việc hỗ trợ Giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh. Có quyền hạn và nghĩa vụ trong kinh doanh theo các định chế của Ngân
hàng Việt Nam.
Phòng dịch vụ: hướng dẫn khách hàng cách mở và sử dụng tài khoản, thực
hiện các hoạt động liên quan đến các loại tài khoản và thực hiện các hoạt động
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
7Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhận tiền gửi, chuyển tiền, chiết khấu cho khách hàng, thực hiện quản lí thu chi tiền
mặt, ngân phiếu, thanh toán, phụ trách kiểm tra, bảo quản tiền mặt để phục vụ
thanh toán cho khách hàng.
Phòng kế toán: quản lí các tài khoản tiền gửi tại chi nhánh, các khoản liên
ngân hàng…nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí, kiểm tra, hạch toán
thu nhập, chi phí cũng như tài sản của chi nhánh. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán,
tổng hợp, cung cấp thông tin tài chính, lưu trữ, kiểm soát, bảo quản các chứng từ kế
toán.
Phòng hành chính nhân sự: quản lí nhân sự tại chi nhánh, thực hiện các
công tác hành chính tổng hợp như hoạt động văn thư lưu trữ, mua sắm, cung ứng
các loại văn phòng phầm để phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng.
Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện các hoạt động về tín dụng, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, quản lí việc tìm kiếm khách hàng, thẩm định cho vay, giám sát
theo dõi nợ…
Phòng công nghệ thông tin: phụ trách các phần mềm liên quan đến lĩnh vực
công nghệ thông tin, chương trình tin học trong ngân hàng, truyền nhận dữ liệu với
Hội sở chính và các phòng giao dịch trong toàn chi nhánh.
1.2.3 Môi trường kinh doanh
a)
Môi trường bên ngoài
Môi trường và thể chế hoạt động: hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã
có những chuyển biến tích cực với những thành công đáng ghi nhận về khung điều
tiết, quản trị nội bộ, tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển của
các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Song đi sâu vào quá trình phát triển này cho thấy
những bất cập chưa có tiền lệ nảy sinh, hệ thống Ngân hàng Việt Nam dễ bị tổn
thương trước các biến động của môi trường bên trong và bên ngoài.
Thị trường: Trong giai đoạn hiện nay, thị trường Ngân hàng Việt Nam đang
gặp nhiều khó khăn. Những sự kiện như công khai nợ xấu hay tai tiếng của Ngân
hàng Á Châu (ACB), sự biến mất của thương hiệu Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
(Habubank) sau khi sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB), hợp
nhất ba Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SBC), Ngân hàng Đệ Nhất
(Ficombank), Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa… cùng những cuộc giảm lãi suất
liên tiếp đã tác động xấu đến thị trường ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
8Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên đổ vỡ đã không xảy ra, niềm tin với tiền
đồng phần nào được củng cố cùng với sự phát triển nhanh chóng của thành phố Đà
Nẵng hứa hẹn nhiều cơ hội cho các ngân hàng.
Môi trường công nghệ: môi trường công nghệ phát triển càng nhanh càng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh, tăng quy mô sản
xuất, tuy nhiên điều này cũng đòi hỏi nguồn vốn nhiều hơn, nhu cầu vay vốn tăng
lên. Nếu môi trường công nghệ nghèo nàn thì hoạt động của doanh nghiệp cũng
không hiệu quả, từ đó cũng làm giảm hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Hiện nay,
chi nhánh Navibank đang sử dụng phần mềm hạch toán tại Ngân hàng với tên gọi
Branch Transaction System.
Môi trường tự nhiên: bao gồm các hiện tượng như: hạn hán, luc lụt, hỏa
hoạn, dịch bệnh… Môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ làm giảm đầu tư trong
nền kinh tế. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh số cho vay, mà còn ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng Ngân hàng, hạn chế khả
năng mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp.
b) Môi trường bên trong
Năng lực tài chính: Tuy mới gia nhập vào hệ thống Ngân hàng ở Đà Nẵng
vào năm 2006 nhưng Navibank Đà Nẵng luôn duy trì được sự phát triển bền vững,
an toàn nhờ có năng lực tài chính ổn định. Cụ thể trong những năm gần đây, lợi
nhuận của Ngân hàng liên tục tăng, lợi nhuận năm 2010 là 10.588 triệu đồng, năm
2011 và đến năm 2012 đã tăng lên 22.861 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổng tài sản có
của Ngân hàng luôn duy trì ở con số ổn định, năm 2010 là 1.142.645 triệu đồng,
năm 2011 là 1.029.555 triệu đồng và năm 2012 là 1.061.956 triệu đồng. Với số vốn
tự có dồi dào cùng với sự ổn định trong cơ cấu quản lý, Ngân hàng ngày càng nâng
cao uy tín và chất lượng hoạt động của mình.
Nhân sự: Tính đến hết năm 2012 thì Navibank Đà Nẵng đã có 82 nhân viên,
trong số đó trên 80% có trình độ đại học, sau đại học, còn lại là cao đẳng và trung
cấp. Khi mới được nhận vào làm việc tại Navibank thì nhân viên được đào tạo 5 kĩ
năng cơ bản là ứng xử, soạn thảo văn bản, giao tiếp, lập kế hoạch công việc và
quản lí thời gian. Đây là những yếu tố cơ bản để hoàn thành đội ngũ nhân viên tốt ở
Navibank – Đà Nẵng. Đội ngũ nhân viên là một nền tảng quan trọng cho sự thành
công của mỗi Ngân hàng.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
9Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ sở vật chất và công nghệ: Tuy vừa mới đi vào hoạt động từ năm 2006
nhưng Ngân hàng có hệ thống cơ sở, vật chất được xây dựng khá khang trang, kiên
cố, hệ thống máy móc, thiết bị còn rất mới. Ngân hàng cũng luôn đổi mới và ứng
dụng công nghệ vào hoạt động để phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành
và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Hệ thống ATM/POS của Navibank chấp nhận được thẻ nội địa của 41 ngân hàng
thành viên trong hệ thống Smartlink, BanknetVN, VNBC và ngược lại chủ thẻ
Navicard cũng giao dịch miễn phí trên ATM/POS của các ngân hàng trong liên
minh trên.
Hiện tại các nhân viên Ngân hàng đang ứng dụng phần mềm hạch toán Branch
Transaction System, nó giúp các chuyên viên của ngân hàng có thể dễ dàng hơn
trong việc xem xét hay kết thúc một vài khoản vay. Ngoài ra, khi giao tiếp với
khách hàng qua mạng, nhân viên ngân hàng còn dùng một số phần mềm quen thuộc
như skype, yahoo...
Mạng lưới: Trụ sở chính đặt tại số 441 Lê Duẩn, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng và 6 PGD trực thuộc bao gồm PGD Sơn Trà, PGD Hùng Vương, PGD
Núi Thành, PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Hòa Khánh, PGD Đống Đa.
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
a) Kết quả huy động vốn
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
(ĐVT: Triệu đồồng)
Chỉ
tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
TL
(%)
Số tiền
TL
(%)
Số tiền
Tiền
gửi
1.327.3
17
100
1.441.28
4
100
1.529.55
5
Dân cư
629.727
TCKT
518.531
TCTD
179.059
47,4
4
39,0
7
13,4
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
721.301
530.862
189.121
50,0
5
36,8
3
13,1
Chênh lệch
2011/2010
2012/2011
TL
TL
TL
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
113.96
100
8,6 88.271
6,1
7
53,7
91.574 14,5 100.981 14,0
6
29,2
(83,280 (15,7
12.331
2,4
6
)
)
16,9 10.062
5,6 70.570 37,3
Năm 2012
822.282
447,582
259.691
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
10Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Phát
hành
GTCG
0
0
2
0
0
8
0
0
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 –
2012)
Từ báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng chỉ bao gồm tiền gửi dân cư, của các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng là chủ yếu, không có huy động vốn bằng cách phát hành các
giấy tờ có giá. Ngân hàng không chọn phương án phát hành các loại giấy tờ có giá
do phức tạp và đòi hỏi chi phí cao, việc huy động vốn bằng phương pháp này chỉ
được thực hiện ở Hội sở. Tuy phần nào bị hạn chế về phương thức huy động vốn
nhưng Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng cũng đã đạt được những
thành tựu nhất định, thể hiện qua việc nguồn vốn huy động của chi nhánh không
ngừng tăng lên qua từng năm.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong những năm gần
đây cộng với uy tín của Ngân hàng, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có tri thức và
các sản phầm huy động đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu của dân cư và các tổ
chức kinh tế bằng cả nội tệ lẫn ngoại tệ, Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh
Đà Nẵng đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản. Tổng
nguồn vốn huy động trong ba năm chủ yếu là huy động từ dân cư, năm 2010 đạt
629.727 triệu đồng, chiếm 47,44% tổng vốn huy động. Năm 2012, đạt đến 822.282
triệu đồng, chiếm 53,76% tổng vốn huy động và tăng 14% so với năm 2011. Đây là
phương thức huy động có hiệu quả cần được phát huy và áp dụng những biện pháp
Marketing phù hợp nhằm thu hút thêm nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng.
Một bộ phận nguồn vốn huy động không kém phần quan trọng và chiếm tỉ
trọng cao đó chính là tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Năm 2010, tiền gửi của các
tổ chức kinh tế đạt 518.531 triệu đồng, chiếm 39,07% tổng vốn huy động. Sang
năm 2011, đạt 530.862 triệu đồng, tăng 2,4% so với năm 2010 và đến năm 2012 thì
con số này giảm xuống còn 447.582 triệu đồng, tương đương giảm 15,7% so với
năm 2011. Sở dĩ có tình trạng này là do đây là giai đoạn kinh tế khó khan, các tổ
chức kinh tế phải sử dụng vốn để trang trải cho các hoạt động kinh doanh của mình.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
0
11Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Kết quả cho vay
Bảng 2. Tình hình cho vay của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012.
(ĐVT: Triệu đồồng)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
2012/2011
TL
TL
Số
TL
Số tiền
Số tiền (%
(% Số tiền
Số tiền
tiền
(%)
)
)
DS cho
1.171.83
1.350.1 10 108.93 10 133.28
100
11,4 1.196.180
vay
3
17
0
7
0
4
DS thu
1.263.80
1.346.8 10
10
(1.264.65
100
82.226
83.074
6,6
nợ
3
77
0
0
1)
Dư nợ
10 540.25 10 (10.135 (1,38
732.480 100 722.345
(182.092)
CK
0
3
0
)
)
Nợ quá
10
10
(79,7
1.334 100
3.598
2.529
(5.248)
2.264
hạn
0
0
)
10
10
Nợ xấu
1.002 100
2.498
1.460
1.496 149,3
(1.038)
0
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 –
2012)
Trong năm 2010, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 1.171.833 triệu đồng,
năm 2011 là 1.350.117 triệu đồng, ta thấy năm 2011 tăng 133.284 triệu đồng so với
năm 2010 với tốc độ tăng là 11,4% cho thấy năm 2011 doanh số cho vay có phần
khả quan hơn nhưng lượng tăng không đáng kể. Sang năm 2012, doanh số cho vay
giảm một lượng lớn 1.196.180 triệu đồng với tỷ lệ giảm 91,7%. Nguyên nhân là do
giai đoạn này lãi suất cho vay khá cao, các kênh đầu tư không ổn định, thị trường
vàng lên xuống liên tục làm cho nền kinh tế bất ổn dẫn đến các ngân hàng thắt chặt
tín dụng nên doanh số cho vay giảm đột ngột.
Về dư nợ cuối kì: dư nợ cuối kì của chi nhánh, năm 2010 đạt 732.480 triệu
đồng. Năm 2011, dư nợ giảm nhẹ và ở mức 722.345 triệu đồng, giảm 10.135 so với
năm 2010, tương đương mức giảm 1,38%. Bước sang năm 2012, dư nợ cuối kì ở
mức thấp nhất trong ba năm, cụ thể giảm 25,21% so với năm 2011, tương đương
mức giảm 182.092 triệu đồng.
Chỉ tiêu
TL
(%)
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
TL
(%)
(91,7)
(93,9)
(25,2)
169,7
(41,6)
12Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về nợ quá hạn và nợ xấu: chi nhánh luôn duy trì ở mức an toàn cao (nhỏ hơn
5%). Nợ xấu của chi nhánh trong năm 2010 là 1.002 triệu đồng, đến năm 2011, tỷ
lệ nợ xấu tăng rõ rệt, cụ thể tăng 1.496 triệu đồng, đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu giảm
41,6% tương ứng mức giảm là 1.038 triệu đồng.
c) Kết quả tài chính
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 –
2012
(ĐVT: Triệu đồồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Số tiền
Năm
2011
Số tiền
Thu nhập
114.322 138.508
Thu lãi
112.302 135.338
Thu dịch vụ
Thu khác
Chi phí
1.330
690
103.734
2.340
830
117.868
80.999
93.556
Trả lãi
Năm
Chênh lệch
2011/2010
2012/2011
2012
Số tiền Số tiền TL (%) Số tiền
TL
(%)
199.72 24.186
21,16 61.218
44,20
6
197.48 23.036
20,51 62.146
45,92
4
2.160
1.010
75,94
(180) (7,69)
82
140
20,29
(748) (90,12)
176.86 14.134
13,63 58.996
50,05
4
143.27 12.557
15,50 49.717
53,14
3
750
5
0,90
190
33,93
Chi từ hoạt
555
560
động dịch vụ
Chi hoạt
22.099 23.748 32.802
1.649
7,46
9.054
38,13
động
Chi khác
81
4
39
(77)
(95,06)
35
875
Lợi nhuận
10.588 20.640 22.861 10.052
94,94
2.221
10,76
(Nguồn: Báo cáo Tài chính Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012)
Năm 2010, thu nhập của chi nhánh đạt 114.322 triệu đồng, bước sang năm
2011, con số này là 138.508 triệu đồng, tăng 21,16%, tương đương 24.186 triệu
đồng. Và đến năm 2012, thu nhập của chi nhánh đã tăng lên một cách đáng kể, cụ
thể tăng 61.218 triệu đồng, tương đương 44,20% so với năm 2011. Trong đó, thu lãi
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
13Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là thu dịch vụ và cuối cùng là thu từ các hoạt động
khác.
Do phải đối mặt với nhiều khó khăn như mới thành lập, áp lực cạnh tranh,
khủng hoảng kinh tế…nên chi phí của chi nhánh liên tục tăng. Tổng chi phí năm
2010 là 103.734 triệu đồng, đến năm 2011 là 117.868 triệu đồng, sang năm 2012
chi phí tiếp tục tăng 50,05%, lên mức 176.864 triệu đồng. Trong đó, chi trả lãi
chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là chi hoạt động và cuối cùng là chi từ hoạt động
dịch vụ.
Lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm biến động theo chiều hướng tích cực,
năm 2010 là 10.588 triệu đồng. Sang năm 2011, lợi nhuận tăng thêm 10.052 triệu
đồng so với năm 2010, tương đương 94,94%, con số này phản ánh hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đang đi đúng hướng. Sang năm 2012, mặc dù kinh tế khó
khăn, doanh số cho vay giảm nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng, tuy
chỉ tăng 10,76% so với năm 2011 nhưng đây vẫn là con số đáng khích lệ, một dấu
hiệu đáng mừng trong nền kinh tế ảm đạm hiện nay.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
14Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
2.1 Những quy định chung về cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1 Những quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp
Cho vay là một trong hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về thu
nhập chính cho Ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng Ngân hàng cũng như các quy định
pháp lí về cho vay.
Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh
là quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống Ngân hàng.
2.1.2 Đối tượng và điều kiện vay vốn
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu… trừ các đối tượng mà pháp luật
cấm.
2.1.3 Phương thức cho vay
Cho vay từng lần: phục phụ nhu cầu vay vốn như: vay tiêu dùng, vay xây
dựng sửa chữa nhà, mua nhà, mua đất, mua ôtô... Hình thức giải ngân: giải ngân 1
lần hoặc nhận nợ trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là 01 tháng,
nếu quá thời hạn này mà khách hàng vẫn có nhu cầu nhận nợ thì phải được sự đồng
ý của ngân hàng). Hình thức trả nợ: định kỳ gốc lãi hàng tháng, ngân hàng có thể
ân hạn trả gốc trong 03 đến 06 tháng đầu.
Cho vay theo hạn mức: Nhóm khách hàng vay vốn theo hạn mức là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ có nhu cầu vay vốn ngắn
hạn (<1 năm) để phục vụ các nhu cầu về mua nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả
lương công nhân viên nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngân
hàng sau khi nhận đủ các hồ sơ của khách hàng tiến hành thẩm định, xem xét cấp
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
15Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mức tín dụng cho khách hàng. Hạn mức được cấp với thời hạn khoảng 03 năm,
định kỳ tái xét 01 năm/lần. Thời gian của các khế ước nhận nợ phụ thuộc vào cách
thức ngân hàng xác định chu kỳ kinh doanh, thời gian thiếu hụt nguồn trả nợ của
doanh nghiệp.
Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong khoảng thời gian nhất định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay luân chuyển: là hoạt động cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn, Ngân hàng sẽ cho vay để mua
hàng và thu nợ khi khách hàng bán được hàng.
2.1.3 Thời hạn vay
Cho vay cho ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm thường đáp ứng nhu cầu bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như
phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn, xây dựng các dự án mới có quy
mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: : từ 5 năm đến 20 năm, tài trợ cho dự án xây dựng trụ sở
làm việc, nhà xưởng sản xuất, có vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian khấu hao dài ...
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
16Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt
– chi nhánh Đà Nẵng.
Trưởng phòng
xét duyệt
Bộ phận tái thẩm định
Quyết định của
giám đốc
Ký hợp đồng thế
chấp TSĐB
Khách hàng:
+ Giấy đề nghị vay
vốn.
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Phương án sản
xuất kinh doanh.
+ Hồ sơ liên quan
đến tài sản đảm bảo.
Chuyên viên quan hệ
khách hàng thẩm định:
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Tính khả thi của
phương án sản xuất kinh
doanh.
+ Nguồn trả nợ gốc và lãi.
+ Tính hợp pháp, hợp lệ
của tài sản đảm bảo.
Ký hợp đồng
tín dụng
Giải ngân
Kiểm tra sau
cho vay
Thu nợ gốc và
lãi theo định kì.
Trả lại hồ sơ cho
khách hàng
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
Từ chối cho vay
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
17Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể,
bao gồm từng bước đi khác nhau với kết quả cụ thể cho từng bước đi đó. Dưới đây
là quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng:
2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ tín
dụng lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng
tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng cũng như chứng minh được tính
hợp pháp về nhân cách khách hàng và tính tự nguyện đề nghị cho vay của khách
hàng. Khi khách có đề nghị vay vốn, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần
đầu, chuyên viên quan hệ khách hàng thông báo cho khách hàng biết về chính sách
cho vay mà Ngân hàng hiện đang áp dụng, tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại
hình cho phù hợp, thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà Ngân hàng có thể đáp
ứng (lãi suất, thời hạn, hình thức đảm bảo, điều kiện ràng buộc…). Đối với khách
hàng đã quan hệ tín dụng nhiều lần, chuyên viên quan hệ khách hàng hướng dẫn
cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Các trường hợp từ chối khách hàng cần
phải có ý kiến của trưởng/ phó phòng tín dụng hoặc giám đốc/ phó giám đốc chi
nhánh.
2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn
Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ Ngân hàng nhận hồ sơ đề nghị vay
vốn của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và tính đúng đắn của bộ hồ sơ
để tránh tình trạng phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần. Các loại giấy tờ
trong hồ sơ vay vốn gồm có: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm
bảo tiền vay.
Bảng 4. Danh mục hồồ sơ cầồn cho hoạt động cho vay.
Bản Bản
chính sao
TT
DANH MỤC HỒ SƠ
I
1
2
Hồ sơ pháp lý khách hàng
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh/ Giấy phép đầu tư.
Các giấy đăng kí kinh doanh tương ứng với từng lần thay đổi vốn
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
18Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
(nếu có).
Giấy phép/ Giấy chứng nhận/ Chứng chỉ hành nghề (naếu bắt buộc
theo quy định).
Giấy đăng kí mẫu dấu.
Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế/ xuất nhập khẩu (nếu có).
Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật.
Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành như: Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kế toán
trưởng.
Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp (phù hợp với giấy đăng kí
kinh doanh gần nhất).
Giấy chứng minh nhân dân/Passport + Hộ khẩu của người đại diện
theo pháp luật, người đại diện vay vốn và Kế toán trưởng.
Các hồ sơ giới thiệu về tổ chức, các hồ sơ khác (nếu có).
Hồ sơ pháp lý khoản vay
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (mẫu Navibank)
Biên bản họp Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên về việc vay
vốn và cử người đại diện doanh nghiệp để kí kết hợp đồng tín
dụng, hợp đồng tài chính.
Các hồ sơ khác (nếu có).
Hồ sơ tình hình tài chính/ kinh doanh
Báo cáo tài chính quyết toán thuế 2 năm gần nhất (Báo cáo kết quả
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính) và các tờ khai VAT tương ứng:
- Nếu nộp thuế trực tiếp: Các tờ khai phải có mục tiếp nhận
của cơ quan thuế.
- Nếu nộp thuế qua mạng: Các tờ khai phải có kí hiệu chữ kí
số (tax online).
Báo cáo tài chính kiểm toán/ nội bộ trong 2 năm (nếu có) và báo
cáo quý gần nhất kèm theo tờ khai VAT.
Bảng cân đối số phát sinh: các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ
vay, các khoản phải trả, tài sản dài hạn ứng với từng báo cáo tài
chính.
Sao kê tài khoản giao dịch tiền gửi/ tiền vay tại các ngân hàng
khác tối thiểu 6 tháng gần nhất (nếu có giao dịch).
Hợp đồng tín dụng tại các tổ chức tín dụng (nếu có vay).
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
19Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
7
8
IV
V
1
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
5
Một số hợp đồng kinh tế đầu vào và đầu ra để thuyết minh cho
phương án kinh doanh.
Tài liệu giới thiệu công ty: các chi nhánh, sản phẩm, chứng từ
chứng minh chất lượng sản phẩm, quản lý, lao động…
Các hồ sơ khác (nếu có).
Hồ sơ chứng minh mục đích vay
Theo quy định đối với từng sản phẩm cụ thể (trong sản phẩm quy
định gồm những chứng từ gì thì đơn vị liệt kê cụ thể).
Hồ sơ tài sản đảm bảo
Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá.
Bất động sản
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, tờ khai lệ phí trước bạ/ tờ khai
nộp tiền sử dụng đất.
Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc (hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng,
Nếu tài sản đảm bảo của bên thứ ba thì cung cấp thêm Hồ sơ pháp
lí của bên thứ ba tùy theo chủ sở hữu là thể nhân hay pháp nhân:
chứng minh nhân dân, hộ khẩu, sổ đăng kí tạm trú của vợ/ chồng
của bên thứ ba, giấy tờ pháp lí thể hiện tình trạng hôn nhân (còn
hiệu lực), giấy tờ chứng minh mối quan hệ với bên vay.
Phương tiện vận tải (ngoại trừ tàu)
Giấy đăng kí phương tiện giao thông.
Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với phương tiện vận tải nhập khẩu: Tờ khai hải quan, tờ khai
nguồn gốc xe ôtô nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kĩ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu.
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Hàng hóa, máy móc thiết bị
Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng.
Tờ khai nhập khẩu (đối với hàng hóa, máy móc mua từ nước
ngoài).
Chứng nhận chất lượng/ nguồn gốc máy móc thiết bị.
Thiết kế kĩ thuật, cấu trúc máy móc thiết bị (nếu có).
Biên bản nghiệm thu lắp đặt, vận hành, chạy thử (nếu có).
Hồ sơ khác (nếu có).
Cổ phiếu, quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
20Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cổ phiếu: giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu.
Quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại:
- Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản giao hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoan
thành hoặc các giấy tờ khác chứng minh trách nhiệm thanh
toán của bên có nghĩa vụ thanh toán đã phát sinh.
6
Bộ chứng từ xuất khẩu.
7
Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo khác (nếu có).
Bản sao: là bản sao y có chứng thực không quá 6 tháng hoặc chuyên viên
quan hệ khách hàng đối chiếu với bản chính và ghi rõ “Đã đối chiếu với bản
chính”, ký và ghi rõ họ tên của mình vào bản chụp. Người kiểm soát, trưởng đơn vị
hoặc chuyên viên thẩm định tín dụng nếu thấy cần thiết thì yêu cầu trực tiếp kiểm
tra để đảm bảo tính chân thực của các hồ sơ.
Đối với tài sản đảm bảo: bản sao y chứng thực khách hàng cung cấp khi đề
nghị vay vốn. Khách hàng sẽ giao bản chính cho Ngân hàng khi thế chấp/ cầm cố.
5.1
5.2
Chuyên viên quan hệ khách hàng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực và hợp lệ
của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng/ hoặc qua các kênh thông tin
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn.
- Kiểm tra mục đích vay vốn.
Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
Chuyên viên quan hệ khách hàng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh
doanh để tìm hiểu thêm thông tin.
Kiểm tra, xác nhận thông tin
Chuyên viên quan hệ khách hàng thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước
đây và hiện tại của khách hàng trong hệ thống, thông tin từ bạn bè, người thân…
Phân tích tư cách khách hàng vay vốn
Chuyên viên quan hệ khách hàng tìm hiểu, phân tích về tư cách và năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự…
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính
Chuyên viên quan hệ khách hàng căn cứ vào báo cáo tài chính nộp thuế và
báo cáo tài chính nội bộ, qua đó phân tích tình hình hoạt động, kết quả sản xuất
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh
GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần
- Xem thêm -