Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Luận án vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở việt nam hiện nay [tt]

.PDF
27
198
128

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé t­ ph¸p tr­êng ®¹i häc luËt hµ néi ĐẶNG CÔNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Hiến pháp Mã số: 62 38 10 01 TãM T¾T LuËn ¸n tiÕn sÜ luËt häc Hµ néi – 201 Công trình được hoàn thành tại Trường đại học luật Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.Thái Vĩnh Thắng 2. TS. Tô Văn Hòa Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Tất Viễn Phản biện 2: TS. Ngô Đức Mạnh Phản biện 3: TS. Hoàng Thị Ngân Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường đại học Luật Hà Nội. Vào hồi……..giờ……, ngày …tháng …..năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện của Trường đại học luật Hà Nội. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 01/2014, trang 6-11; Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người của Tòa án ở Việt Nam, Tạp chí Pháp luật và phát triển, số 01/2014, trang 46-53; Bảo đảm sự độc lập của Tòa án bằng Hiến pháp, Tạp chí Pháp luật và Phát triển, số 5+6/2013, trang 65-72; Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền công dân, Tạp chí TAND, số 22/2013, trang 7-11; Hoàn thiện chế định quyền con người trong tố tụng hình sự thông qua hoạt động xét xử của Tòa án, Tạp chí Kiểm sát, số 23/2013, trang 46-51. Vị trí, vai trò và chức năng của tòa án ở Thái Lan hiện nay, Thông tin pháp lý, số 13/2012, trang 2-5; Mối quan hệ giữa quyền lực nhà nước với các đảng phái chính trị trong nhà nước tư sản, Thông tin pháp lý, số 10/2012, trang 14-20 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ quyền con người là một trong những trách nhiệm pháp lý quan trọng của Nhà nước. Trong xu thế hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền con người không chỉ là nghĩa vụ của nhà nước đối với người dân mà còn là nghĩa vụ của một quốc gia trước cộng đồng quốc tế. Nghĩa vụ pháp lý này được ràng buộc chặt chẽ bởi các công ước quốc tế về quyền con người mà trực tiếp là quy định của Điều 8 Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người: “Mọi người đều có quyền được các toà án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay luật pháp quy định”[34]. Việt Nam là một trong những quốc gia thành viên của các công ước quốc tế về quyền con người đồng thời là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên bảo vệ quyền con người trở thành nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ pháp lý đặc biệt quan trọng của các cơ quan nhà nước. Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, Nhà nước đã thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hưởng quyền con người của các cá nhân trong đời sống xã hội. Trong những năm qua, hoạt động thực hiện và bảo vệ quyền con người ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu, như: các quyền dân sự, chính trị của mọi người dân Việt Nam luôn được bảo đảm, việc thụ hưởng các quyền này của người dân ngày càng toàn diện và đầy đủ; các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật, được thể hiện rõ trong các chính sách phát triển đất nước của Chính phủ và được thực thi trên thực tế, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới toàn diện đất nước; Quyền của các nhóm dễ bị tổn thương được nội luật hóa đầy đủ trong Hiến pháp và các văn bản luật tương ứng với từng nhóm đối tượng cụ thể theo các chuẩn mực pháp lý quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia, như: Quyền trẻ em, quyền không phân biệt về giới tính, quyền của người khuyết tật, quyền bình đẳng của người dân tộc thiểu số[3]. Mặc dù, đã đạt nhiều thành tựu hoạt động xét xử của TAND trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, đó là: "Một số 2 Toà án chưa khắc phục triệt để việc để các vụ việc dân sự quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật; tỷ lệ giải quyết các vụ án hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ bản án, quyết định hành chính bị huỷ, sửa còn cao; còn nhiều trường hợp Toà án áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của TAND tối cao; vẫn còn có bản án, quyết định của Toà án tuyên không rõ ràng, thiếu tính khả thi. Hiệu quả công tác kiểm tra, giám đốc việc xét xử ở một số địa phương chưa cao, TAND cấp tỉnh chưa kiên quyết kháng nghị để sửa chữa, khắc phục những sai lầm của Tòa án cấp dưới"[95, tr.16]; "Vẫn còn tình trạng một số cán bộ, Thẩm phán thiếu tinh thần trách nhiệm, sa sút về phẩm chất, thiếu ý thức rèn luyện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, thậm chí vi phạm pháp luật hình sự"[96, tr.3]. Những hạn chế này đã khiến cho năng lực bảo vệ quyền con người của TAND bị ảnh hưởng nghiêm trọng, niềm tin của người dân vào công lý bị xói mòn và có lúc, có nơi, những hạn chế của TAND đã bị một số thế lực thù địch lợi dụng để xuyên tạc và bôi nhọ chủ trương, chính sách cũng như năng lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, những bất cập pháp lý của Tòa án Việt Nam cũng đã tạo ra những rào cản pháp lý dẫn đến hạn chế năng lực bảo vệ quyền con người của Tòa án Việt Nam đối với người nước ngoài cũng như trường hợp công dân Việt Nam có quan hệ với người nước ngoài. Trên cơ sở quan điểm của Đảng về mục tiêu và động lực của chiến lược xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và thực trạng năng lực bảo vệ quyền con người của TAND hiện nay, chúng tôi nhận thấy, việc tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, luận giải những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực bảo vệ quyền con người của TAND, đồng thời xây dựng những giải pháp khoa học phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa chính trị Việt Nam nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế trên đây là việc làm có ý nghĩa xã hội sâu sắc góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thành công. Đó là lý do để tác giả chọn đề tài "Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 3 Luận án phân tích và chứng minh các phương diện lý luận thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Trên cơ sở lý luận đã được chứng minh, luận án đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người bằng hoạt động xét xử ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở các tiêu chí nhất định và đề xuất một số giải pháp khoa học nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích và chứng minh những phương diện cơ bản thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người; - Phân tích và làm rõ thực trạng của “bảo vệ quyền con người bằng Tòa án án” đặc biệt là những tồn tại, hạn chế của hoạt động này; - Nghiên cứu và làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay; - Xây dựng phương hướng và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người. 3. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tổng hợp và phân tích tư liệu, nhất là các tư liệu sơ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được chọn lựa; (2) Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu, những người phụ trách và nghiên cứu lĩnh vực chính trị và pháp luật; (3) Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn đặc biệt chú trọng đến luật học (chủ yếu là phương pháp tiếp cận của chuyên ngành luật Hiến pháp, Lý luận nhà nước và pháp luật, luật Tố tụng hình sự, Tố tụng dân sự); Để giải quyết mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và trừu tượng hóa được sử dụng trong quá trình xây dựng khái niệm bảo vệ quyền con người bằng Tòa án; phân tích, chứng minh và luận giải những đặc điểm, những ưu điểm và vai trò của hoạt động bảo vệ quyền con người bằng Tòa án; - Phương pháp so sánh pháp luật được sử dụng trong quá trình chứng minh tính phổ biến của “vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người” (chủ yếu so sánh quy phạm của Hiến pháp một số nước và các công ước quốc tế về quyền con người); phương pháp 4 này cũng được sử dụng trong việc luận chứng cơ sở khoa học của các giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. - Phương pháp mô tả và phân tích quy phạm chủ yếu được sử dụng trong quá trình làm rõ những hạn chế của pháp luật về vị trí, vai trò; chức năng; thẩm quyền và trình tự, thủ tục xét xử của Tòa án; những hạn chế của pháp luật bảo đảm độc lập của hoạt động xét xử, tổ chức hệ thống Tòa án và quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán; - Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê được sử dụng để chứng minh những hạn chế trong thực tiễn xét xử của Tòa án (chủ yếu sử dụng ở chương 3). Ngoài ra, để bảo đảm cơ sở thực tiễn, tính cấp thiết của vấn đề khoa học cần giải quyết, đặc biệt để nâng cao tính thuyết phục của các giải pháp khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê được sử dụng trong các luận điểm thể hiện các phương diện của giải pháp đề xuất - Phương pháp phân tích- dự báo khoa học nhằm dự báo xu hướng phát triển nhu cầu của xã hội về vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người và các yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN đối với Tòa án trong tương lai gần. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề khoa học liên quan đến vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản, như sau: - Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người; - Thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử của Tòa án ở Việt Nam hiện nay; - Phương hướng cải cách tư pháp hiện nay và giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Từ năm 1945 đến nay 5. Những đóng góp mới của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. 5 Thứ nhất, luận án đã xây dựng được các phương diện lý luận cơ bản bổ sung vào hệ thống lý luận về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, gồm: - Khái niệm “bảo vệ quyền con người bằng Tòa án”; - Phân tích và chứng minh những đặc điểm cơ bản của bảo vệ quyền con người bằng Tòa án; - Luận chứng các phương diện cơ bản thể hiện vai trò quan trọng của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người; - Làm rõ các yếu tố cơ bản bảo đảm vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Thứ hai, luận án đánh giá một cách toàn diện những hạn chế của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người trên cơ sở các phương diện thể hiện vai trò của Tòa án trong lĩnh vực này, dồng thời chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của những bất cập và tồn tại đó. Thứ ba, Luận án đã xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học phù hợp với điều kiện và định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nhằm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, bao gồm các giải pháp như sau: - Hoàn thiện pháp luật ghi nhận vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, gồm: Hiến định quyền xét xử hành vi vi hiến xâm hại quyền con người được thực hiện bởi quyền lực lập pháp, quyền lực hành pháp; trao cho Tòa án quyền giải thích Hiến pháp, luật. - Nâng cao tính độc lập của hoạt động xét xử thông qua việc mở rộng nội dung hiến định tính độc lập của tư pháp trong Hiến pháp; xây dựng đạo luật bảo đảm độc lập xét xử; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hoạt động xét xử; xây dựng bộ quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề Thẩm phán; và xóa bỏ quyền kiểm sát hoạt động xét xử của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình xét xử vụ án hình sự. - Xây dựng trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp khoa học, toàn diện và phù hợp với pháp luật quốc tế về quyền con người, như: Sửa đổi, bổ sung pháp luật tố tụng hình sự; sửa đổi, bổ sung pháp luật tố tụng dân sự; sửa đổi, bổ sung pháp luật tố tụng hành chính. - Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán, gồm: Xây dựng quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm Thẩm phán (mới); cải cách chương trình đào tạo cử nhân luật. 6 - Nâng cao nhận thức của Đảng, Nhà nước và người dân về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con ngườ - Nâng cao chất lượng hoạt động thi hành án dân sự 6. Kết cấu của Luận án Luận án bao gồm: Mở đầu; Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài của luận án; Chương 2. Cơ sở lý luận về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người; Chương 3. Đánh giá vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay; Chương 4. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam; Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo. NOI DUNG CUA LUAN AN Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Qua các công trình nghiên cứu đã được khảo cứu có thể khẳng định, trên thế giới hoạt động nghiên cứu về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người đã diễn ra ở nhiều quốc gia. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp đáng kể trong việc làm rõ vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người và những yếu tố cơ bản bảo đảm địa vị pháp lý này của tòa án. Các kết quả nghiên cứu đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng làm nền tảng khoa học để tác giả xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Trong các giá trị khoa học được luận án kế thừa thì vấn đề bảo đảm độc lập tư pháp và quyền xét xử hành vi vi hiến của quyền lực lập pháp và quyền lực hành pháp được đặc biệt quan tâm. 1.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Những công trình nghiên cứu đã được khảo cứu chủ yếu đề cập đến yêu cầu của Nhà nước pháp quyền đối với quyền tư pháp, vị trí và vai trò của Tòa án trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo vệ công lý cho người dân. Đồng thời, chúng đã phân tích những hạn chế của pháp luật và thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án hiện hành. Trong các bài viết, các tác giả đã đề xuất những giải pháp 7 khoa học nhằm nâng cao độc lập của Tòa án, Thẩm phán cũng như việc cải cách hệ thống Tòa án theo cấp xét xử đã được định hướng trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu đề tài của luận án 1.3.1. Những ưu điểm và kết quả nghiên cứu mà Luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển Các công trình nghiên cứu (đặc biệt là ở trong nước) đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận của việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng tư pháp trước hết là xuất phát từ mối quan hệ giữa quyền con người và bảo đảm quyền con người trong các quan hệ pháp luật phát sinh trong tố tụng tư pháp. Hoạt động xét xử có đặc thù là mang tính tài phán và được bảo đảm bằng quyền lực cưỡng chế của nhà nước, do đó gắn liền với các hoạt động xét xử luôn là sự phát sinh, hạn chế hoặc chấm dứt một số quyền cơ bản của cá nhân. Trong tố tụng Tòa án, các biện pháp bảo đảm pháp lý quyền của các chủ thể tham gia tố tụng bao gồm các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính; các quy định về thủ tục, trình tự tố tụng, các giai đoạn của tố tụng hình sự, các hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật và trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng. Đây là điểm xuất phát rất quan trọng, là cơ sở lý luận mang tính tiền đề để tác giả luận án tiếp tục đi sâu phân tích cơ sở lý luận về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài đã cung cấp cho tác giả bức tranh toàn diện về khái niệm bảo đảm quyền con người, bảo vệ quyền con người và hiệu quả bảo vệ quyền con người bằng hoạt động xét xử. Những tri thức này (chủ yếu là từ các công trình nghiên cứu nước ngoài) là cơ sở để tác giả luận giải, phân tích những ưu điểm của hoạt động bảo vệ quyền con người bằng Tòa án theo góc nhìn của luật học so sánh và khoa học luật hiến pháp. Một trong những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng đối với tác giả của Luận án là các công trình nghiên cứu nói trên đã khái quát khá đầy đủ thực trạng pháp luật quốc tế và Hiến pháp của nhà nước pháp quyền dân chủ về vị trị, vai trò của Tòa án quốc gia trong việc bảo vệ quyền con người, từ đó giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu so sánh với thực trạng vị trí, vai trò của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người cũng như việc xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. 8 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu tiếp cận và phân tích một số khía cạnh (góc độ) thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Các phân tích này tiếp tục được tác giả luận án đánh giá, bình luận và từ đó đưa ra nhận định riêng của mình về khái niệm, đặc điểm và nội dung của bảo vệ quyền con người bằng Tòa án cũng như những phương diện cơ bản thể hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Các tác phẩm đã luận giải và phân tích các phương diện cơ bản thể hiện vị trí, vai trò của Tòa án trong mối quan hệ với các cơ quan tư pháp khác cũng như trong mối quan hệ giữa quyền lực tư pháp với quyền lực hành pháp và quyền lực lập pháp. Dù đặt trong mối quan hệ bên ngoài (quan hệ với quyền lập pháp và quyền hành pháp) hay trong mỗi quan hệ bên trong (quan hệ với các cơ quan tư pháp khác), Tòa án vẫn là thiết chế quan trọng nhất trong việc thực hiện quyền tư pháp; là thiết chế giữ vai trò quyết định đến năng lực, hiệu quả của quyền tư pháp nói riêng, quyền lực nhà nước nói chung. Ngoài ra, các công trình đã đề cập đến những yếu tố tác động tiêu cực đến hiệu quả bảo vệ quyền con người của Tòa án nói riêng, hệ thống cơ quan tư pháp nói chung và cũng đã đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả bảo vệ quyền con người của hệ thống cơ quan tư pháp, của Tòa án trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Những đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án Việt Nam trong các công trình nghiên cứu là những tư liệu khoa học quan trọng để luận án tổng hợp, so sánh và làm rõ những hạn chế của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. 1.3.2. Những vấn đề còn chưa được giải quyết thấu đáo và cần phải được tiếp tục nghiên cứu Việc khảo cứu các công trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên cho thấy vấn đề nghiên cứu về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay còn có những hạn chế và bất cập cần được nghiên cứu, gồm các vấn đề sau: - Khái niệm bảo vệ quyền con người chưa được các công trình nghiên cứu ở Việt Nam giải quyết thấu đáo, thuyết phục; - Sự khác biệt giữa bảo vệ với bảo đảm quyền con người chưa được làm rõ; - Khái niệm “bảo vệ quyền con người bằng Tòa án” đã được sử dụng nhưng chưa được làm rõ nội hàm nên cần được phân tích, chứng minh và làm rõ nội hàm và đặc điểm "bảo vệ quyền con người bằng Tòa án"; 9 - Việc phân tích và chứng minh những ưu điểm của bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử trên cơ sở so sánh với hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong lĩnh vực này vẫn cần được nghiên cứu làm rõ; - Vị trí và vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người; - Các yếu tố cơ bản bảo đảm vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế chưa được chứng minh làm rõ nên cần được tiếp tục nghiên cứu; - Hệ thống tiêu chí đánh giá vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người chưa được xây dựng toàn diện; - Thực trạng bảo vệ quyền con người bằng hoạt động xét xử cần được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, cần nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo vệ quyền của Tòa án ở Việt Nam từ năm 1945 đến 2012. Các nghiên cứu nước ngoài đã phân tích và chứng minh hiệu quả thực tiễn của việc bảo vệ quyền con người bằng hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện hiệu quả bảo vệ quyền con người của Tòa án. 1.4. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Cơ sở lý luận - Học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật - Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân; - Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về "Công tác nhân quyền trong tình hình mới" theo Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí Thư; - Luận án cũng tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng tinh hoa của nhân loại về pháp luật, dân chủ và quyền con người, như thuyết "Giới hạn quyền lực" của Jonh Locke; lý thuyết về phân quyền của Montesquieu (1689-1715). 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Trong Nhà nước pháp quyền XHCN, Tòa án là “khiên đỡ cuối cùng” của quyền con người Nhằm chứng minh giả thuyết khoa học trên, Luận án trực tiếp giải quyết các vấn đề khoa học, gồm: 1. Tại sao trong Nhà nước pháp quyền XHCN, Tòa án có vai trò tối cao và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền con ngươi? 10 2. Nghiên cứu và làm rõ các yếu tố bảo đảm vai trò tối cao của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người trong tình hình hiện nay và hướng phát triển đến năm 2020? 3. Nghiên cứu, phân tích và làm rõ những hạn chế của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, nguyên nhân và giải pháp khắc phục những hạn chế trên để bảo đảm Tòa án là “khiên đỡ cuối cùng” của quyền con người” 1.5. Hướng nghiên cứu của Luận án Luận án chứng minh giải thuyết nghiên cứu “Trong Nhà nước pháp quyền XHCN, Tòa án là “khiên đỡ cuối cùng” của quyền con người” trên cơ sở phân tích, luận giải và chứng minh những ưu điểm của hoạt động xét xử trong việc bảo vệ quyền con người trong mối quan hệ với những đặc trưng cơ bản của quyền lực lập pháp và quyền lực hành pháp. Trên cơ sở định hướng nghiên cứu đã được xác định, luận án giải quyết các luận điểm khoa học theo các cách tiếp cận, cụ thể: - Tiếp cận hệ thống: phân tích và đánh giá các vấn đề về quyền lực nhà nước, quyền tư pháp và vị trí và vai trò của Tòa án trong hệ thống cơ quan tư pháp, trong bộ máy nhà nước được đặt trong một phức hợp những yếu tố có liên quan, tác động qua lại với nhau tạo ra một chỉnh thể thống nhất; - Tiếp cận liên ngành: Có sự kết hợp tri thức của nhiều ngành khoa học xã hội nhân văn, như khoa học chính trị, khoa học triết, khoa học luật (khoa học luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, khoa học luật hành chính, khoa học lý luận nhà nước và pháp luật, khoa học luật hiến pháp, khoa học quyền con người) - Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử được nhất quán sự dụng trong quá trình nghiên cứu đặc biệt là trong quá trình đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người bằng Tòa án ở Việt Nam - Tiếp cận luật so sánh được sử dụng (chủ yếu so sánh Hiến pháp) trong việc làm rõ các vai trò cơ bản của hoạt động xét xử trong việc bảo vệ quyền con người trong xã hội pháp quyền dân chủ. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo vệ quyền con người bằng tòa án 2.1.1. Khái niệm bảo vệ quyền con người bằng tòa án Trên cơ sở nội dung của hoạt động xét xử và nội dung của bảo vệ quyền con người thì “bảo vệ quyền con người bằng tòa án” là hoạt 11 động trừng phạt những hành vi vi phạm quyền con người, khôi phục lại những quyền con người đã bị hạn chế, tước đoạt được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng tư pháp nhằm bảo đảm cho các quyền của cá nhân được tôn trọng và thực hiện trong đời sống xã hội. 2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của bảo vệ quyền con người bằng tòa án Nội hàm của khái niệm bảo vệ quyền con người bằng tòa án cho thấy hoạt động bảo vệ này có những đặc điểm cơ bản như sau: - Bảo vệ quyền con người bằng Tòa án là hoạt động mang tính quyền lực cưỡng chế mạnh mẽ - Bảo vệ quyền con người bằng tòa án chịu sự chi phối toàn diện của pháp luật - Bảo vệ quyền con người bằng tòa án được hình thành trên cơ sở nhu cầu của cá nhân, nhà nước. - Bảo vệ quyền con người bằng tòa án được thực hiện công khai, độc lập và bảo đảm công bằng. 2.2. Khái niệm, nội dung vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người 2.2.1.Khái niệm vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người Trên cơ sở nội hàm của thuật ngữ vai trò, nội dung và đặc điểm của bảo vệ quyền con người bằng tòa án, vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người chính là những hoạt động của quyền lực nhà nước được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng tư pháp nhằm chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ gìn cho “nhân phẩm, lợi ích, nhu cầu và năng lực” của tất cả mọi người trong xã hội được “nguyên vẹn” và được thực hiện trong đời sống xã hội, đồng thời, góp phần củng cố niềm tin của người dân vào công lý đã được thực thi, tính minh bạch và sự bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín của bộ máy nhà nước, tính nhân đạo và dân chủ của nhà nước pháp quyền. 2.2.2. Nội dung vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người 2.2.2.1. Vai trò của Tòa án trong việc kiểm soát hành vi xâm hại quyền con người được thực hiện bởi nhà nước 2.2.2.2. Tòa án trừng phạt công bằng người thực hiện hành vi phạm tội xâm hại quyền con người và bảo vệ quyền của người vô tội 2.2.2.3. Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền tự do dân chủ và an toàn cá nhân 12 2.2.2.4. Xét xử là phương thức cuối cùng khôi phục quyền và lợi ích của cá nhân 2.2.2.5. Vai trò của Tòa án trong việc giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người của cá nhân và xã hội 2.3. Những yếu tố cơ bản bảo đảm vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam 2.3.1. Nhận thức của Đảng, Nhà nước và người dân về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con ngươi - Nhận thức của Đảng và Nhà nước về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người - Ý thức của người dân về quyền con người và vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người Thứ nhất, nhận thức của người dân về quyền con người Thứ hai, nhận thức của nhân dân về vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. 2.3.2. Pháp luật ghi nhận vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người - Pháp luật ghi nhận quyền xét xử hành vi vi hiến của Tòa án - Pháp luật ghi nhận thẩm quyền của Tòa án trong việc bảo vệ quyền tự do và an toàn cá nhân 2.3.3. Tính độc lập của hoạt động xét xử Hiến định sự độc lập của Tòa án là điều kiện tiên quyết bảo đảm địa vị pháp lý, địa vị chính trị của Tòa án để Tòa án kháng cự lại sự tác động, chi phối của quyền lực hành pháp, quyền lực lập pháp trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, thực tiễn đã chỉ ra rằng: Việc chỉ dừng lại ở quy định Hiến pháp mà thiếu vắng các cơ chế luật định khiến cho quy định của Hiến pháp mang tính khẩu hiệu chính trị hơn là “quy phạm pháp luật” cho nên, đồng thời với việc hiến định các phương diện bảo đảm độc lập xét xử thì phải chi tiết hóa các quy định của Hiến pháp thành các quy định cụ thể trong pháp luật để hạn chế tính trạng quy định của Hiến pháp không đi vào thực tiễn xã hội. 2.3.4. Trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp Hoạt động xét xử của tòa án phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng luật định cho nên pháp luật tố tụng là cơ sở pháp lý bảo đảm cho tòa án thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình đặc biệt là hoạt động xét xử. Pháp luật tố tụng tư pháp quy định thẩm quyền xét xử, trình tự và thủ tục tiến hành xét xử và quyền, nghĩa vụ của tòa án, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử nên pháp luật tố tụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động xét xử. Pháp luật tố tụng 13 quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia tố tụng thiếu chặt chẽ, mâu thuẫn và chồng chéo thì chắc chắn hoạt động xét xử khó bảo đảm công bằng và bình đẳng. Hoạt động xét xử chỉ bảo đảm được công bằng, vô tư, khách quan khi có hệ thống pháp luật tố tụng đầy đủ, thống nhất và bảo đảm được quyền con người toàn diện cũng như khả năng độc lập của tòa án, thẩm phán, hội thẩm trước các bên tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước khác. 2.3.5. Tổ chức hệ thống tòa án Hệ thống Tòa án được tổ chức như thế nào sẽ có sự ảnh mạnh mẽ đến khả năng độc lập cũng như chất lượng và hiệu quả xét xử của Tòa án. Cho nên xây dựng hệ thống Tòa án độc lập trên cơ sở cấp xét xử và nhu cầu hoạt động xét xử của các vùng miền sẽ bảo đảm Tòa án hạn chế được nguy cơ bị sự chi phối từ các cơ quan hành chính địa phương, bảo đảm được năng lực, chất lượng xét xử của Tòa án. Điều này sẽ là cơ sở vững chắc bảo đảm cho vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án ngày càng được củng cố và nâng cao. 2.3.6. Chất lượng đội ngũ Thẩm phán Thẩm phán là những người được giao nhiệm vụ thực hiện quyền xét xử, bảo vệ công lý của chế độ cho nên Thẩm phán cần phải hội đủ những phẩm chất đạo đức, kiến thức phù hợp với nghề nghiệp. Họ vừa phải thực hiện trách nhiệm xã hội cao cả là cầm cân nảy mực, vừa phải thực hiện nghĩa vụ của một công dân chân chính. Xã hội đòi hỏi Thẩm phán phải có những tiêu chuẩn chính trị, pháp lý, đạo đức, văn hóa cần thiết để thực hiện quyền xét xử mà Nhà nước giao. 2.3.7. Cơ cở vật chất phục vụ hoạt động xét xử Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động xét xử. Xét xử là một hoạt động quyền lực nhà nước phức tạp đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau với tinh thần trách nhiệm cao cho nên vấn đề quan trọng cần được bảo đảm là thu nhập của các chủ thể được nhà nước trao quyền trực tiếp thực thi các hoạt động liên quan trực tiếp đến quá trình xét xử. Việc bảo đảm vụ án được xét xử đúng đắn, khách quan và công bằng đòi hỏi cần có những nguồn lực phục vụ đặc biệt là nguồn lực vật chất để chi phí cho các công cụ khoa học, kỹ thuật xác minh sự thật của chứng cứ, con người có chuyên môn, nghiệp vụ cao và kinh nghiệm thực tiễn phong phú tham gia. Ngoài ra, Tòa án được coi là biểu tượng của công lý nên cần được bảo đảm tính hình thức phù hợp về phương diện cơ sở vật chất, nghi thức trong quá trình xét xử. Tòa án có trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi sẽ tác động rất lớn 14 đến nhận thức của xã hội về vai trò của Tòa án cũng như việc bảo đảm sự uy nghiêm, trịnh trọng và văn minh của hoạt động xét xử. 2.3.8. Chất lượng hoạt động thi hành án Do ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và hiệu quả bảo vệ quyền con người của bản án, quyết định của tòa án nên nâng cao chất lượng và hiệu quả thi hành án là yêu cầu quan trọng bảo đảm vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. 2.4. Các tiêu chí cơ bản đánh giá vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam 2.4.1. Tiêu chí đánh giá nhận thức của Đảng, Nhà nước và nhân dân về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người - Mức độ đúng đắn và toàn diện trong quan niệm của Đảng và Nhà nước về mục tiêu bảo vệ công lý và quyền con người của hoạt động xét xử nói riêng, quyền tư pháp nói chung. - Mức độ nhất quán của đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về mục tiêu bảo vệ quyền con người của hoạt động xét xử trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực tư pháp nói riêng, quyền lực nhà nước nói chung. - Mức độ bảo đảm sự độc lập của Tòa án, Thẩm phán và Hội thẩm trong quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động xét xử. - Mức độ nhận thức của nhân nhân về quyền con người và ý nghĩa của hoạt động xét xử trong việc bảo vệ quyền con người. - Mức độ tin tưởng của nhân dân vào sự công bằng và bảo đảm công lý được thực thi của hoạt động xét xử. 2.4.2. Tiêu chí đánh giá pháp luật ghi nhận vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người - Mức độ đầy đủ và toàn diện của pháp luật ghi nhận quyền xét xử hành vi vi phạm quyền con người của Tòa án; - Mức độ thống nhất của pháp luật trong việc bảo đảm Tòa án giữ vị trí trung tâm và tối cao trong hoạt động thực thi quyền lực tư pháp; - Pháp luật bảo đảm Tòa án thực hiện quyền lực tư pháp. 2.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả bảo vệ quyền con người bằng hoạt động xét xử Công bằng, bình đẳng và đúng pháp luật của bản án, quyết định của tòa án là tiêu chí cơ bản để đánh giá vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử. Ngoài ra, để bảo đảm việc đánh giá toàn diện vai trò của tòa án trong lĩnh vực này thì cần xem xét đến tính kịp thời của hoạt động xét xử cũng như việc xét xử đúng thời hạn luật định. 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Bảo vệ quyền con người là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho quyền con người được thực hiện trong đời sống xã hội. Bảo vệ quyền con người không chỉ bảo đảm cho quyền con người được tôn trọng và an toàn trước những hành vi gây hại cho quyền con người mà còn là cơ sở, tiền đề quyết định đến việc thực hiện quyền con người của người dân cho nên Nhà nước và người dân đặt biệt coi trọng hoạt động bảo vệ quyền con người. Nhà nước bảo vệ quyền con người bằng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau và được thực hiện bởi nhiều thiết chế quyền lực nhà nước. Tòa án thông qua hoạt động xét xử tỏ ra là thiết chế bảo vệ quyền con người hiệu quả nhất trong các thiết chế quyền lực thực thi trách nhiệm bảo vệ quyền con người. Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử không chỉ bảo đảm công bằng, công khai dân chủ mà còn bảo đảm được ý thức tự giác bảo vệ quyền của cá nhân, công dân trong quá trình bảo vệ. Công băng, bình đẳng là giá trị cốt lõi của quyền con người nên hoạt động xét xử với đặc tính là hoạt động tài phán được thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, nghiêm ngặt và được bảo đảm thực thi bởi quyền lực cưỡng chế mạnh mẽ của quyền lực nhà nước ngày càng được người dân và Nhà nước tin tưởng và đề cao trong việc bảo vệ quyền con người. Chương 3 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Đảng, Nhà nước và người dân chưa nhận thức đúng đắn vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người của cá nhân - Đảng và Nhà nước chưa nhận thức đúng đắn vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người của cá nhân - Người dân chưa coi trọng vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người 3.2. Pháp luật chưa ghi nhận đầy đủ vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người - Pháp luật chưa ghi nhận quyền xét xử hành vi vi hiến của lập pháp và hành pháp xâm hại quyền con người cho Tòa án - Tòa án chưa có thẩm quyền rộng rãi trong việc bảo vệ quyền tự do và an toàn cá nhân 16 3.3. Tòa án chưa bảo vệ hiệu quả quyền con người của cá nhân trong quá trình xét xử 3.3.1. Những hạn chế của hoạt động xét xử trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay a) Những hạn chế của hoạt động xét xử hình sự trong việc bảo vệ quyền con người của bị cáo và người vô tội b) Những hạn chế của hoạt động xét xử dân sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia tố tụng c) Những hạn chế của hoạt động xét xử hành chính trong việc bảo vệ quyền con người 3.3.2. Những nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh hạn chế của hoạt động xét xử trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay a) Tính độc lập xét xử của Toa án chưa được bảo đảm b) Trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp chưa tạo điều kiện thuận lợi để Tòa án bảo vệ quyền con người trong quá trình xét xử c) Mô hình hệ thống Tòa án chưa khoa học dẫn đến hạn chế năng lực xét xử và lãng phí nguồn lực đầu tư của xã hội cho Tòa án d) Đội ngũ Thẩm phán còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Bên cạnh những thành tựu đã được Đảng, Nhà nước và xã hội ghi nhận, Tòa án Việt Nam trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt là chất lượng và hiệu quả xét xử còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội pháp quyền. Tình trạng xét xử sai, xét xử không đúng thời hạn, phán quyết không rõ ràng đặc biệt là án oan sai đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của người dân vào công bằng của pháp luật và chế độ nhà nước. Tòa án chưa thực sự trở thành biểu tưởng công lý trong nhận thức của xã hội. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM 17 4.1. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: “xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”[21], “xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”[21] được xác định là một trong bảy phương hướng cơ bản của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ này. Công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi Nhà nước không ngừng hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật của bộ máy nhà nước. Tính thượng tôn pháp luật trong xã hội pháp quyền khó được thể hiện trong đời sống xã hội nếu pháp luật không được thực thi hoặc thực thi không đúng đắn cho nên hoạt động bảo vệ pháp luật trở thành hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm sự thành công của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Quyền lực tư pháp có trách nhiệm bảo vệ pháp luật nên các cơ quan tư pháp có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho xã hội thượng tôn pháp luật. Trong các cơ quan tư pháp, Tòa án là cơ quan có “vị trí trung tâm” thực hiện quyền tư pháp nên Tòa án có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả của quyền lực tư pháp nói riêng, hoạt động bảo vệ pháp luật của quyền lực nhà nước nói chung. Vì vậy, cùng với những đổi mới trong xây dựng pháp luật và cải cách hành chính, cần phải cải cách hệ thống tư pháp đặc biệt là Tòa án nhằm bảo đảm giải quyết các nhu cầu bức thiết và cụ thể của người dân trong việc giải quyết tranh chấp, xung đột, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và góp phần làm bình ổn xã hội. 4.2. Các quan điểm nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam Một là, nâng cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người phải được tiến hành trên cơ sở các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về con người và phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan