Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lộ trình triển khai & hoàn thành trụ cột 1 basel ii yêu cầu vốn tối thiểu cho cá...

Tài liệu Lộ trình triển khai & hoàn thành trụ cột 1 basel ii yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam (vib)

.PDF
31
1
93

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG =====000===== TIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Đề tài: Lộ trình triển khai & hoàn thành trụ cột 1 basel II: yêu cầu vốn tối thiểu cho các thành phần rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB) Lớp tín chỉ: NHA302(1.1/2021).2 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Kim Xuyến Nhóm thực hiện: Nhóm 4 TThành viên Nguyễn Diệu Linh T Trương Khánh Linh Nguyễn Ngọc Chi Vũ Hà Phương Lưu Tuấn Hải Nguyễn Quang Anh - Mã sinh viên 1913310070 1913310075 1913310020 1913310104 1913310045 1913310009 Hà Nội, tháng 9/2021 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3 NỘI DUNG...............................................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II............5 1.1. Tổng quan về Hiệp ước vốn Basel II............................................................................5 1.1.1. Basel II.................................................................................................................................5 1.1.2. Ưu điểm của Basel II so với Basel I...................................................................................7 1.1.3. Hạn chế của Basel II...........................................................................................................8 1.2. Thông tư 41/2016 của Ngân hàng nhà nước................................................................8 CHƯƠNG II: LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ HOÀN THÀNH TRỤ CỘT 1 BASEL II TẠI VIB................................................................................................11 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - VIB......................................11 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn..........................................................................................................12 2.3. Vốn tự có.......................................................................................................................13 2.4. Rủi ro tín dụng..............................................................................................................14 2.4.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của VI..........................................................................14 2.4.2. Chính sách rủi ro tín dụng................................................................................................17 2.5. Rủi ro hoạt động...........................................................................................................20 2.6. Rủi ro thị trường..........................................................................................................25 2.6.1. Chính sách về quản lý rủi ro thị trường..........................................................................25 2.6.2. Về vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất....................................................................................25 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ NHỮNG HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TRỤ CỘT 1 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG VIB......................................................................27 3.1. Tác động và hiệu quả...................................................................................................27 3.2. Kết luận.........................................................................................................................29 Tài liệu tham khảo.................................................................................................30 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài  Từ một đất nước bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh và thiên tai, Việt Nam đang dần chuyển mình thành một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc Tế (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã có nhiều thành tựu to lớn, đạt được những bước phát triển vượt bậc, bộ mặt kinh tế-xã hội thay đổi rõ rệt, với mục tiêu đẩy mạnh hội nhập, hợp tác cùng phát triển, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, tham gia các định chế kinh tế, tài chính, phát triển hệ thống quản lý, cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại hóa. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thị trường mở cửa đã tạo nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó là những thách thức lớn đối với thị trường trong nước. Môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi tất cả các ban ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải cùng bắt tay; trong đó, ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng được coi là tất yếu, vì đây chính là tiền đề, động lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế của một quốc gia. Đóng vai trò là mạch máu lưu thông tài chính cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng lại luôn đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một khi rủi ro xảy ra, tổn thất về tài chính là không thể tránh khỏi, dẫn đến những hệ lụy trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, quản trị rủi ro ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và là một vấn đề cần được lưu tâm trong bối cảnh hiện nay, nhất là từ sau khi Thông tư 41/2016/TT-NHNN được ban hành, yêu cầu về việc triển khai Basel II đối với những ngân hàng đạt điều kiện. So với Hiêp ước Basel I mà Việt Nam đã tham gia, Basel II có nhiều đổi mới đòi hỏi các Ngân hàng phải có một hệ thống đánh giá rủi ro linh hoạt và một chương trình quản trị rủi ro chặt chẽ, chính xác; mà trong đó, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) có thể nói là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng chuẩn mực Basel II, đạt được nhiều thành tích khả quan cũng như một lộ trình hoàn thiện nhất.  Sau khi tìm hiểu về Hiệp ước Basel, nhóm quyết định lựa chọn đề tài “Lộ trình triển khai và hoàn thành trụ cột 1 Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” để tìm hiểu về việc áp dụng một trụ cột tiền đề tại một ngân hàng được đánh giá là đạt đủ điều kiện sớm nhất để tham gia Hiệp ước.  Mục đích nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là từ việc những con số thành quả cụ thể, phân tích những ưu điểm trong hướng đi mà VIB đã áp dụng đối với cả hệ thống ngân hàng và khách hàng, đánh giá những khó khăn đã gặp phải, đề xuất những chuẩn bị cần thiết và phù hợp cho việc tiệm cận Basel III trong thời gian tới.   Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là Trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II: yêu cầu về vốn tối thiểu đối với từng thành phần rủi ro và cụ thể lộ trình triển khai trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vấn đề về tổ chức, quản lý, hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong quá trình triển khai Trụ cột 1. Ngoài ra, tiểu luận cũng nghiên cứu về nội dung của Thông tư 41/2016/TTNHNN, nội dung khái quát của Basel II và những đổi mới so với Basel I Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, kết luận đối với số liệu được công bố trên trang thông tin của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Bố cục tiểu luận  Tiểu luận được chia ra làm 3 phần chính:  Chương I: Cơ sở lý thuyết về Hiệp ước vốn Basel II Chương II: Lộ trình triển khai và hoàn thành Trụ cột 1 Basel II tại VIB Chương III: Đánh giá những hiệu quả và tác động của trụ cột 1 đối với hệ thống VIB Bài tiểu luận được hoàn thành với sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Lê Thị Kim Xuyến. Do những hạn chế và mặt số liệu, thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm nghiên cứu nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót không mong muốn. Nhóm rất mong được nhận sự hướng dẫn, chỉnh sửa của cô cũng như những ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên.  NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II 1.1. Tổng quan về Hiệp ước vốn Basel II 1.1.1. Basel II Quá trình hình thành: Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm. Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên. Ủy ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban. Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này. Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành. Lịch sử vắn tắt của Hiệp ước vốn Basel (1) Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992. (2) Năm 1996, Basel I được bổ sung thêm rủi ro thị trường (được thực thi chậm nhất vào ngày 1/1/1998). (3) Tháng 6/1999, đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình tư vấn lần thứ nhất (First Consultative Package - CP1). (4) Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2).  (5) Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3).  (6) Quý 4/2003, phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn thiện.  (7) Tháng 1/2007, Basel II có hiệu lực. (8) Năm 2010, chấm dứt quá trình chuyển đổi.Sau khi Basel II không thể ngăn chặn được cuộc khủng hoảng toàn cầu, Basel III ra đời. Mục tiêu Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Thực tế triển khai cho thấy Basel II thực sự đã mang đến cho Ngân hàng nhiều lợi ích thiết thực, giúp VIB có những điều chỉnh phù hợp về mặt chiến lược, giúp quản trị kế hoạch vốn phù hợp với mục tiêu tăng trưởng bền vững của Ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh một cách toàn diện. Việc VIB hoàn thành và áp dụng sớm cả 3 trụ cột của Basel II cũng được các tổ chức quốc tế đánh giá tích cực, góp phần nâng cao uy tín của VIB nói riêng và ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung. 3 trụ cột Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”: (1) Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng. (2) Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk). Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. (3) Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. 1.1.2. Ưu điểm của Basel II so với Basel I Về cấu trúc và nội dung của hiệp ước: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó. Về tính linh động của ứng dụng của hiệp ước: Basel I quy định chung một chọn lựa cho tất cả các ngân hàng. Basel II linh hoạt hơn với một danh sách các phương pháp, các biện pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn lựa. Về tính nhạy cảm với rủi ro của hiệp ước: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro. Về trọng số rủi ro của hiệp ước: Basel I quy định từ 0 – 100 và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for Economic Co-operation and Development). Basel II quy định từ 0 – 150 hoặc hơn và không có đặc quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài. Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting). 1.1.3. Hạn chế của Basel II Mặc dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính hiện tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II. Đó là: Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi. Basel 2 chưa lường tính trước được các rủi ro do mang tính hệ thống, trên phạm vi toàn cầu như chu kỳ suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính …  trên thực tế cho thấy giai đoạn 2008 – 2009, hàng loạt ngân hàng lớn trên thế giới bị sụp đổ mặc dù đã ứng dụng Basel 2 (Chẳng hạn như Lehman Brother). Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của chu kỳ kinh doanh; các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao… Thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của nó. Kết cấu vốn của Basel 2 có tỷ trọng cao về vốn cấp 2 và cấp 3, trong khi vốn cấp 1 và vốn chủ có tỷ trọng thấp; dẫn tới các ngân hàng khó ứng biến khi gặp các biến cố lớn vì thiếu nguồn dự phòng. Một số định nghĩa về các tiêu chuẩn vốn cấp 1, cấp 2 còn lỏng lẻo dẫn tới khi phân loại sẽ không chính xác và tính toán sai từ đó dẫn tới sai lệch trong các kết quả tính toán, giám sát; chẳng hạn như một số khoản trước đây được tính vào vốn chủ sở hữu nhưng trên thực tế không đủ điều kiện coi là vốn chủ sở hữu. 1.2. Thông tư 41/2016 của Ngân hàng nhà nước Thông tư 41/2016/TT-NHNN (Thông tư 41) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 30-12-2016 đã chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11-2020. Thông tư 41/2016 có quy định về phần lớn nội dung của hai trong ba trụ cột của Basel II : hệ số an toàn vốn (CAR) và Công bố thông tin (Disclosure of Information). Phần lớn thông tư cung cấp cho các ngân hàng hướng dẫn rõ ràng và rất cụ thể về cách tính CAR, ở đó rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường đều được cân nhắc tới. Bên cạnh đưa ra các quy định và hướng dẫn, Thông tư 41 cũng phần nào thúc đẩy các ngân hàng tìm ra chiến lược và mục tiêu kinh doanh ít rủi ro hơn, cũng như dành ưu tiên cho các khoản vay đủ điều kiện áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng như tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, bảo lãnh của bên thứ ba, sản phẩm phái sinh tín dụng (Khoản 2 Điều 11). Theo quy định tại Thông tư, ngân hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%. Đối với các ngân hàng có công ty con, Thông tư quy định ngân hàng đó phải có tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%. Đồng thời, tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng tối thiểu 8%. Trường hợp ngân hàng có công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm thì tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng nhưng không hợp nhất công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng. Như vậy, tựu chung lại, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quy định tại Thông tư trên là 8%, thấp hơn 1 điểm% so với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN đang được áp dụng hiện tại. Động thái giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ mức 9% xuống mức 8% của NHNN là nhằm mở đường cho việc áp dụng chuẩn Basel II vào hệ thống các ngân hàng, bởi theo quy định của chuẩn Basel II, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Sở dĩ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tính theo chuẩn mới thấp hơn chuẩn cũ là do công thức tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Basel II thực chất hơn, khiến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giảm mạnh so với tính theo chuẩn cũ.  Về mặt hình thức, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê hệ số CAR theo quy định tại Thông tư 41 ở mức 8%, một con số không có vẻ gì mới và thách thức. Nhưng về mặt thực tiễn, để tính được hệ số CAR này theo Thông tư 41, Tổ chức tín dụng đã phải xây dựng được khung quản trị, kho dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro, các mô hình, phương pháp đo lường, quản lý các loại rủi ro trọng yếu và sẽ phải liên tục điều chỉnh vốn trong mối tương quan với khẩu vị rủi ro, lựa chọn cơ cấu và tăng trưởng tín dụng theo chiến lược phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể nói Thông tư 41 là một trong các văn bản chính sách thành công trong hành trình triển khai chuẩn mực Basel của hệ thống ngân hàng Việt Nam vì nhiều lý do: Thứ nhất, không như các văn bản trước đó để thời hạn hiệu lực thi hành trong vòng ba tháng đến một năm khiến các tổ chức tín dụng không cách nào tuân thủ kịp, Thông tư 41 đặt thời hạn hiệu lực sau ba năm, tức là đã có cân nhắc tới tính khả thi của chính sách. Thứ hai, sự ra đời của Thông tư 41 đi cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan điều tiết (NHNN, cụ thể là Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng), các tổ chức tín dụng và các tổ chức tư vấn tài chính quốc tế nên các bên cùng có sự thấu hiểu, đồng thuận, hỗ trợ nhau tích cực hơn. Thứ ba, giai đoạn này nền kinh tế bắt đầu phục hồi, các ngân hàng cơ bản cũng đã ổn định hơn, có điều kiện về tài chính và nhu cầu lành mạnh hóa hệ thống quản trị, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng để phát triển và đối mặt với những thách thức cạnh tranh mới cả trong và ngoài nước, khiến việc triển khai Basel trở nên khả thi đồng thời cũng thực chất hơn. CHƯƠNG II: LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ HOÀN THÀNH TRỤ CỘT 1 BASEL II TẠI VIB 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - VIB  Thành lập ngày 18/9/1996, VIB bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên. Đến ngày 30/06/2021, vốn điều lệ đạt hơn 15.500 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 21.048 tỷ đồng và tổng tài sản đạt hơn 277 nghìn tỷ đồng. VIB hiện có hơn 10.000 cán bộ nhân viên phục vụ gần 3 triệu khách hàng tại 165 chi nhánh và phòng giao dịch ở 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Cột mốc phát triển trong những năm gần đây:         564.442.500 cổ phiếu VIB chính thức giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung (UpCom) từ ngày 9/1/2017 Năm 2018, Ngân hàng Nhà nước quyết định cho VIB áp dụng chính thức Basel II, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng Trong năm 2019, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên trên 9.245 tỷ đồng VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN. Trong bài nghiên cứu này sẽ đề cập đến lộ trình ngân hàng hoàn thành trụ cột đầu tiên. Trong năm 2020, VIB được IFC nâng hạn mức tài trợ thương mại lên 144 triệu USD, được 3 định chế tài chính quốc tế cấp khoản vay 70 triệu USD VIB thí điểm chuẩn mực Basel III tại Việt Nam VIB chính thức niêm yết gần 1 tỷ cổ phiếu trên sàn HOSE VIB tăng vốn điều lệ lên hơn 11.000 tỷ đồng theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nghiệp vụ chính:         Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân; Cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Thực hiện hoạt động bao thanh toán; Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. Từ năm 2018, VIB đã được nhận quyết định từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chấp thuận cho áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN sớm trước thời hạn. Trong năm đó, VIB đã triển khai thành công trụ cột 1 và trụ cột 3 của Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn sớm trước 1 năm so với thời hạn NHNN yêu cầu và tăng cường sức mạnh tài chính để đảm bảo hệ số an toàn vốn được tính toán tự động hóa theo quy định của Thông tư 41/2016/TT-NHNN với mức CAR luôn đạt trên 9%. Ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống chính sách quản trị rủi ro, cơ sở dữ liệu, bộ máy nhân sự và kế hoạch vốn nhằm đảm bảo ngân hàng quản trị và tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo như quy định. 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn VIB đã xây dựng chương trình tính tỷ lệ an toàn vốn tự động hàng tháng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn ban hành Quy định quản lý tỷ lệ an toàn vốn và Quy trình vận hành chương trình tính CAR theo thông tư 41/2016/TT-NHNN, trong đó quy định chi tiết trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan trong việc nhập, tính toán, rà soát và báo cáo về tỷ lệ an toàn vốn cũng như ngưỡng cảnh báo sớm và kế hoạch hành động trong quản lý tỷ lệ an toàn vốn. Định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết, VIB thực hiện dự báo tỷ lệ an toàn vốn để xây dựng kế hoạch vốn phù hợp. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tính theo đơn vị (%) được xác định bằng công thức sau: CAR = C/[RWA+12,5 (KOR+ KMR )] x 100% Trong đó: C: Vốn tự có RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng  KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động  KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường  Hệ thống tính toán tỷ lệ an toàn vốn của VIB đã được tự động hóa dựa trên nền tảng dữ liệu các hệ thống lõi của ngân hàng. Dữ liệu tính toán thường xuyên được kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo tính chính xác. Tỷ lệ an toàn vốn được định kỳ giám sát, dự báo và báo cáo Ban điều hành, Hội đồng nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tuân thủ khẩu vị rủi ro và các hạn mức đã được phê duyệt.  Nhằm duy trì tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng Thông tư 41/2016/TT-NHNN, VIB đã đồng thời thực hiện các kế hoạch: Giữ lại phần lớn lợi nhuận chưa phân phối, ngân hàng dự kiến chi trả cổ tức bằng tiền mặt từ 15% đến 20% lợi nhuận sau thuế; Phát hành trái phiếu vốn cấp 2 tùy theo điều kiện thị trường nhằm tối ưu hệ số CAR. Tên chỉ tiêu Vốn tự có  Tổng tài sản có rủi ro Tổng tài sản có rủi ro tín dụng  Tổng tài sản có rủi ro tín dụng đối tác Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động  Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường  Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 Tỷ lệ an toàn vốn  Giá trị Riêng lẻ Hợp nhất 19.994 20.022 197.962 197.930 178.398 178.257 399 399 1.504 1.513 29 29 9,06% 9,08% 10,10% 10,12% Hệ số an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất của VIB ngày 31/12/2020 (Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN 31/12/2020 – VIB) 2.3. Vốn tự có Cấu trúc vốn tự có: Công cụ vốn chủ sở hữu của VIB tính đến thời điểm hết năm 2020 bao gồm cổ phiếu thường. Ngân hàng chưa phát sinh các công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ như cổ phiếu ưu đãi cổ tức và các công cụ vốn chủ sở hữu khác đáp ứng theo điều kiện của Thông tư 41. Cấu trúc vốn tự có gồm 2 cấu phần chính: VỐN CẤP 1:  Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính  Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định  Lợi nhuận chưa phân phối  Thặng dư vốn cổ phần  Các khoản giảm trừ: Lợi thế thương mại, Lỗ lũy kế, Cổ phiếu quỹ VỐN CẤP 2:  Các quỹ khác được trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật  Các khoản mục chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định  Dự phòng chung theo quy định  Công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do Ngân hàng phát hành  Ngoại trừ các khoản phải trừ theo quy định Vốn tự có được thường xuyên giám sát và quản lý bởi Hội đồng vốn, trong đó các phương án tăng vốn được đưa ra phù hợp với khả năng tăng trưởng tài sản và đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ àn toàn hoạt động của ngân hàng. VIB đã lập các phương án tăng vốn khác nhau nhằm phù hợp với khả năng tăng trưởng tài sản của Ngân hàng dưới sự cho phép của Ngân hàng nhà nước, VIB đã và đang xây dựng, triển khai các kế hoạch nhằm tăng vốn tự có, đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế thông qua các giải pháp:  Tăng vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường trích từ lợi nhuận giữ lại và các quỹ  Tăng vốn từ việc phát hành cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu và cổ đông mới  Tăng vốn cấp 2 từ việc phát hành trái phiếu  Tên chỉ tiêu Vốn tự có  Vốn cấp 1 Vốn cấp 2 và các khoản giảm trừ (Đơn vị tính: tỷ đồng) Giá trị Riêng lẻ Hợp nhất 19.994 20.022 17.944 17.972 2.050 2.050 Vốn tự có riêng lẻ và hợp nhất của VIB tại ngày 31/12/2020 (Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN 31/12/2020 – VIB) Tình hình biến động vốn tự có hợp nhất qua các quý (Nguồn: Công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41/2016/TT-NHNN 31/12/2020 – VIB) 2.4. Rủi ro tín dụng Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (2001) chỉ ra rằng: Đối với lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng được đánh giá là rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và là một phần cố hữu của các hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng. 2.4.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của VI Nợ xấu thuộc nhóm thấp   Theo báo cáo phân tích của KB Securities 6 tháng đầu nă 2021 của VIB, VIB có kết quả kinh doanh tăng trưởng ấn tượng. Thu nhập lãi thuần 2Q2021 đạt khoảng 3,000 tỷ VND  Nợ xấu tính đến 2Q2021 đạt 3,102 tỷ VND tương đương tỷ lệ nợ xấu đạt 1.32%, thuộc nhóm thấp trong hệ thống ngân hàng. Chi phí trích lập dự phòng 2Q2021 đạt 314 tỷ VND,  tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 64%, tăng so với các quý trước tuy nhiên vẫn thấp hơn so với các ngân hàng đứng đầu như VCB, TCB, CTG, ACB Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng  (Nguồn: Vietnambiz) VIB là ngân hàng thuần bán lẻ, Cho vay mua nhà và xe ô tô là trọng tâm và động lực tăng trưởng chính Cuối Q2/2019, tỷ trọng cho vay hộ gia đình tại VIB chiếm 75.5% tổng cho vay KH, cao nhất toàn hệ thống và vượt xa các ngân hàng khác, quy mô cho vay đạt 86,465 tỷ VND. Cụ thể: cho vay mua nhà chiếm khoảng 36.7%, cho vay mua ô tô chiếm 31.5%, cho vay thẻ tín dụng khoảng 2.62%, còn lại là cho vay các hộ kinh doanh nhỏ lẻ không yêu cầu mục đích.  Khối ngân hàng bán lẻ đóng góp 70% LNTT của VIB trong 6 tháng đầu năm 2021, Dư nợ tín dụng khối bán lẻ đạt 2Q2021 đạt khoảng 165,000 tỷ VND chiếm 89% tổng dư nợ tín dụng so. Về cơ cấu theo lĩnh vực cho vay, VIB có xu hướng tăng tỷ trọng cho vay mua nhà, tăng từ 44% năm 2019 lên 48% năm 1H2021 và giảm dần tỷ trọng cho vay ô tô từ 35% năm 2019 về 30% 1H2020. Tuy vậy, VIB vẫn dẫn đầu thị phần cho vay mua ô tô với 23%  Được các tổ chức quốc tế đánh giá cao nhờ mô hình kinh doanh tập trung, chú trọng vào hoạt động bán lẻ. VIB đang đi theo đúng mô hình phát triển của NHTM tại các thị trường phát triển trên thế giới khi đặt trọng tâm kinh doanh vào tín dụng bán lẻ, hỗ trợ khả năng chi tiêu của người dân, tạo sức cầu cho nền kinh tế. Ngoài ra với sự tập trung trong hoạt động kinh doanh và sở hữu mô hình quản trị rủi ro tốt nhờ sự trợ giúp của Commonwealth Bank of Australia, VIB luôn nhận được đánh giá khá cao từ các tổ chức quốc tế gồm IFC, ADB cũng như từ NHNN. Đây là tiền đề quan trọng giúp VIB đạt được tăng trưởng tín dụng bền vững hơn so với toàn ngành trong điều kiện tín dụng chung đang bị kiểm soát chặt chẽ Cơ cấu cho vay theo khách hàng (Nguồn: KBSV Research, Báo cáo lần đầu VIB năm 2019) Cơ cấu cho vay theo ngành (Nguồn: KBSV Research, Báo cáo lần đầu VIB 2019) 2.4.2. Chính sách rủi ro tín dụng VIB xây dựng Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong 3 năm liên tiếp, thực hiện rà soát định kỳ 1 năm/ lần hoặc trong trường hợp cần thiết . Theo đó, Hội đồng quản trị (HĐQT) quy định các Chính sách quản lý rủi ro chung cho toàn hệ thống. Tổng Giám đốc (TGĐ) sẽ quy định các hạn mức cụ thể theo các Khối Kinh doanh, ngành nghề, sản phẩm, khách hàng... Khẩu vị rủi ro tín dụng và các văn bản về chính sách tín dụng được cập nhật liên tục để đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, định hướng kinh doanh và cơ cấu tổ chức của VIB. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng được xác định cụ thể và phù hợp cho từng mảng kinh doanh, theo chủ trương tập trung vào các phân khúc khách hàng tốt, có tài sản đảm bảo, và hạn chế cho vay các ngành hàng/ lĩnh vực Có rủi ro cao Hệ thống phê duyệt tín dụng Cấu trúc các loại thẩm quyền phê duyệt tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của từng khối kinh doanh, theo từng sản phẩm cụ thể song song với việc quản trị tốt rủi ro. Giao thẩm quyền có chọn lọc cho một số cá nhân phê duyệt tại Khối KHDN và giao thẩm quyền phù hợp với hạn mức thấp và sản phẩm ít rủi ro cho cá nhân tại Khối NHBL. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng được rà soát và điều chỉnh thường xuyên để bảo đảm theo sát chất lượng phê duyệt tín dụng và phù hợp với cơ cấu tổ chức hiện hành của VIB VIB áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng như sau: Đối với Khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL): VIB giao hạn mức thẩm quyền phê duyệt với hạn mức hợp lý cho các cá nhân thuộc Khối NHBL. Mức thẩm quyền này sẽ được giám sát thường xuyên, tối thiểu 3 tháng/ lần, thông qua bộ tiêu chí chấm điểm thẩm quyền phê duyệt tín dụng. Với các hạn mức cao hơn, sẽ được phê duyệt từ Cấp Ủy ban tín dụng (UBTD) trở lên. Đối với Khối Khách hàng doanh nghiệp (KHDN): VIB cấp hạn mức thẩm quyền phê duyệt cho 1 số cá nhân tại Khối KHDN cho 1 số sản phẩm đặc thù có chọn lọc. Ngoài hạn mức thẩm quyền này, VIB thực hiện phê duyệt tập trung từ cấp UBTD trở lên. Quản lý tài sản đảm bảo  Giảm thiểu rủi ro là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng các biện pháp làm giảm một phần hoặc toàn bộ tổn thất có thể xảy ra do các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo điều 11 Việc giảm thiểu rủi ro tín dụng được thực hiện bằng một hoặc kết hợp các biện pháp sau đây: a) Tài sản bảo đảm; b) Bù trừ số dư nội bảng; c) Bảo lãnh của bên thứ ba; d) Sản phẩm phái sinh tín dụng. Để quản lý chất lượng tài sản đảm bảo (TSĐB), VIB hầu hết sử dụng dịch vụ định giả của bên thứ ba để thực hiện định giả TSBĐ và chỉ giao thẩm quyền định giá cho đơn vị kinh doanh với tài sản ít rủi ro và hạn mức thấp. VIB đang Nâng cao chất lượng TSĐB trên toàn hệ thống thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định liên quan đến TSĐB (bao gồm: tiêu chí nhận TSĐB, LTV, thẩm quyền định giá, thẩm định & định giá ...).  - Nâng cao chất lượng định giá TSĐB thông qua việc kiểm soát chất lượng dịch vụ định giá; Từng bước tự động hóa hoạt động định giá tại ĐVKD và VIB AMC. Xây dựng, cập nhật hệ thống khung, bảng giá ở các khu vực trọng điểm bảo đảm phù hợp với thị trường và quản trị được các rủi ro liên quan đến biến động giá trị TSĐB.  Nhận diện rủi ro sớm, quản trị danh mục và thu hồi nợ Rủi ro tín dụng được nhận diện sớm, kiểm soát, xử lý qua các công cụ phân tích dữ liệu hệ thống, kiểm tra trực tiếp bởi 3 tuyến phòng thủ. Song song với việc triển khai các hành động khắc phục rủi ro, các bộ phận chức năng chủ động phân tích các nguyên nhân cốt lõi, thực hiện đo lường đánh giá, để có các giải pháp giảm thiều, ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ đầu nguồn Các báo cáo quản trị phân tích danh mục đang từng bước hoàn thiện. Từ đó, VIB sẽ chọn lựa được các phân khúc khách hàng tốt, độ rủi ro thấp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng phát triển và mở rộng của Khối NHBL. Hoạt động thu hồi nợ đã được thiết lập ổn định cho cả Khối KHDN và Khối NHBL. Hoạt động thu hồi, xử lý nợ được tổ chức thực hiệu quả, nợ xấu duy trì ở mức thấp, đến 31.12.2020 là 1,46%, giảm so với cùng kỳ năm 2019 là 1,68%. VIB đã hoàn thành dự án Credit Information System (CIS) tra cứu thông tin tín dụng Quốc gia qua cổng kết nối trực tiếp Host to Host (H2H): xây dựng và triển khai nền tảng tra cứu thông tin CC trên hệ thống nội bộ VIB với các tính năng vượt trội như cải thiện giao diện người dùng, giúp người dùng nhận tin phản hồi từ CC trong tức thời. Tích hợp trực tiếp hệ thống phê duyệt khoản vay (credit solution) giúp nâng cao năng lực xử lý tự động hóa, rút ngắn thời gian tác nghiệp tra tin CIC phục vụ cho công tác thẩm định phê duyệt tín dụng và hạn chế rủi ro gian lận thông tin tín dụng. Công bố thông tin các tài sản có rủi ro bao gồm những tài sản có rủi ro tín dụng hoặc những tài sản rủi ro tín dụng theo đối tác Tài sản có rủi ro tín dụng, trong đó chia theo đối tượng có hệ số rủi ro theo quy định Theo điều 2 thông tư 41,  a) Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Rủi ro tín dụng đối tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trước hoặc khi đến hạn của các giao dịch quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này. Tài sản có rủi ro tín dụng (Nguồn: công bố theo thông tư 41ngày 31/12/2020 VIB) Tài sản có rủi ro đối tác (Nguồn: công bố theo thông tư 41ngày 31/12/2020 VIB) Ngoài ra, cũng chia các khoản phải đòi, hệ số rủi ro tương ứng theo từng thứ hạng tín nhiệm của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập được lựa chọn Moody's, Standard & Poor, Fitch Rating hay chia các tái sản có rủi ro tín dụng theo ngành 2.5. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt động Công tác quản trị rủi ro hoạt động tại VIB trong năm 2020 tiếp tục được duy trì và củng cố thông qua việc vận hành hiệu quả mô hình 03 tuyến bảo vệ, thực hiện nghiêm túc các công cụ quản lý rủi ro hoạt động theo quy định quản lý rủi ro hoạt động đã được VIB ban hành phiên bản mới trong năm 2020, đáp ứng theo yêu cầu của Thông tư 13/2018/TT-NHNN và mô hình vận hành của VIB. Mô hình 3 tuyến bảo vệ  Về hệ thống kiểm tra, kiểm soát VIB luôn nhất quán trong việc phát triển hệ thống quản trị với 3 lớp hàng rào bảo vệ: Thứ nhất, các đơn vị kinh doanh và vận hành (your business, your control); Thứ hai, các đơn vị chuyên trách độc lập chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro nằm dưới sự quản lý của Ban điều hành Thứ ba, hệ thống phối hợp với các bên kiểm soát độc lập với Ban điều hành như kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, các cơ quan thanh tra, giám sát từ bên ngoài…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất