Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự
Trong quá trình phân tích vụ việc, nghiên cứu hồ sơ vụ án là khâu quan trọng để đi
đến những lập luận hợp pháp có lợi nhất. Có những phương pháp nghiên cứu khác
nhau cho từng loại hồ sơ tuỳ theo lĩnh vực : hồ sơ của vụ việc hành chính, dân sự,
hình sự…, tuy nhiên, điển hình và tiêu biểu nhất vẫn là kỹ năng nghiên cứu hồ sơ
vụ án hình sự
1. Khái niệm về hồ sơ vụ án hình sự:
Hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố
tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình
sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và
lưu trữ lâu dài.
Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo
nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự tài liệu thu
thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, cụ thể như sau:
- Các văn bản về khởi tố vụ án, khởi tố bị can
- Các văn bản về thủ tục trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
- Các tài liệu về kết quả điều tra không thuộc lời khai của những người tham gia tố
tụng
- Biên bản ghi lời khai của người tham gia tố tụng
- Tài liệu về nhân thân bị can
- Tài liệu về nhân thân người bị hại
- Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
- Tài liệu kết thúc điều tra
- Tài liệu về truy tố
- Tài liệu trong giai đoạn xét xử
- Các tài liệu của Toà án cấp trên khi huỷ án điều tra lại hoặc xét xử lại (nếu có)
Việc nghiên cứu cách sắp xếp hồ sơ vụ án cho phép Luật sư nhìn nhận một cách
tổng thể các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để có phương pháp nghiên cứu khoa
học, hiệu quả và trích dẫn tài liệu, bút lục có trong hồ sơ đúng và chính xác. Mặt
khác, luật sư phải nhớ thứ tự sắp xếp hồ sơ vụ án để khi kết thúc việc nghiên cứu
hồ sơ, bàn giao lại hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng không bị thất lạc, mất thời
gian tìm lại, đồng thời học cách sắp xếp tiểu hồ sơ của mình để tiện cho việc tra
cứu, trích dẫn khi thực hiện bào chữa tại phiên toà
2. Khái niệm Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các họat động của Luật sư: xem xét,
đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án nhằm nắm vững bản chất vụ án, diễn biến của hành vi phạm tội,
qua đó xác định sự thật khách quan của vụ án. Trên cơ sở đó, luật sư xác định
những vấn đề cần trao đổi, đề xuất với cơ quan tiến hành tố tụng cũng như chuẩn
bị kế hoạch, xác định phương án bào chữa hoặc phương án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho thân chủ
Luật sư cần phải nghiên cứu hồ sơ một cách tòan diện và đầy đủ các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án, tránh tư tưởng chủ quan chỉ nghiên cứu những tài liệu mà
mình cho là quan trọng, còn các tài liệu khác thì bỏ qua. Tuỳ theo hồ sơ vụ án cụ
thể, Luật sư có thể nghiên cứu hồ sơ theo thứ tự thời gian diễn ra, theo trình tự tố
tụng hoặc theo từng tập tài liệu liên quan đến từng người tham gia tố tụng. Yêu cầu
đặt ra là phải nghiên cứu đầy đủ, ghi chép, lập được hệ thống chứng cứ của vụ án
để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bào chữa, đề cương bào chữa hoặc luận
cứ bảo vệ quyền lợi cho đương sự.
3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ là cách thức Luật sư có thể nghiên cứu hồ sơ vụ án
theo trình tự tố tụng diễn ra theo thời gian bắt đầu từ quyết định khởi tố vụ án rồi
mới nghiên cứu các tài liệu xác định về về hành vi phạm tội của bị can…Người
bào chữa có thể nghiên cứu hồ sơ không theo trình tự tố tụng , phương pháp này
bắt đầu từ việc nghiên cứu Cáo trạng của Viện kiểm sát tiếp đến là Kết luận điều
tra và các tài liệu khác. Nghiên cứu theo phương pháp này cho phép nghiên cứu hồ
sơ qua đó kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của các quyết dịnh tố tụng. Mỗi
phương pháp có thế mạnh khác nhau, tuỳ theo từng hồ sơ vụ án, tính chất phức tạp,
số lượng bị can, bút lục có trong hồ sơ của vụ án, thời gian vật chất dành cho việc
nghiên cứu, vị trí tham gia tố tụng của người được trợ giúp pháp lý, người bào
chữa có thể sử dụng một trong các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp
nghiên cứu thích hợp để đạt hiệu quả cao.
4. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự:
4.1 Kỹ năng nghiên cứu bản cáo trạng:
Luật sư nghiên cứu bản cáo trạng để hiểu nội dung của vụ án, diễn biến hành vi
phạm tội của bị can, yêu cầu giải quyết bồi thườngthiệt hại (nếu có) và quan điểm
giải quyết vụ án của Viện kiểm sát. Khi nghiên cứu bản cáo trạng, Luật sư cần ghi
chép lại đầy đủ các hành vi phạm tội của bị can; tội danh, điều khoản của Bộ luật
hình sự mà Viện kiểm sát viện dẫn để truy tố; các chứng cứ được Viện kiểm sát
dùng làm căn cứ xác định tội phạm , người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị hại, đương sự.
Thông qua nghiên cứu cáo trạng, luật sư cần rút ra được những điểm quan trọng
liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ.
Cùng với việc nghiên cứu cáo trạng, Luật sư cần đọc biên bản giao nhận cáo trạng
để tìm hiểu xem bị can có đồng ý với nội dung bản cáo trạng hay không? nếu
không đồng ý thì ý kiến của bị can như thế nào, bị can có đưa ra được những
chứng cứ để bác bỏ một phần hay toàn bộ nội dung quyết định truy tố hay không?
Thông thường, những bị can đồng ý với nội dung bản cáo trạng thì ra phiên toà sẽ
nhận tội, ít phản cung; những bị can không chấp nhận nội dung bản cáo trạng thì sẽ
không nhận tội và thường thay đổi lời khai. Trường hợp bị can không đồng ý với
nội dung bản cáo trạng Luật sư cần nghiên cứu kỹ các chứng cớ để xác định sự thật
của vụ án và trao đổi với họ.
4.2 Kỹ năng nghiên cứu bản kết lụân điều tra:
Luật sư nghiên cứu bản kết luận điều tra để hiểu rõvề diễn biến của tội phạm, các
chứng cứ mà cơ quan điều tra dùng để hiểu rõ về diễn biến của tội phạm , các
chứng cứ mà Cơ quan điều tra dùng để chứng minh tội phạm và quan điểm, ý kiến
đề nghị giải quyết vụ án của Cơ quan điều tra.
Trong quá trình nghiên cứu bản kết luận điều tra, Luật sư cần so sánh, đối chiếu,
ghi lại những hành vi của bị cáo có nêu trong cáo trạng nhưng không được đề cập
trong kết luận điều tra ; những điểm mâu thuẫn giữa bản cáo trạng và kết luận điều
tra; quan điểm, ý kiến đề nghị giải quyết vụ án của cơ quan điều tra có lợi cho
người được trợ giúp pháp lý mà mình bào chữa, bảo vệ.
4.3 Kỹ năng nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can:
Khi nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can, Luật sư cần làm rõ xem bị can có nhận
những hành vi nêu trong cáo trạng hay không. trường hợp bị can nhận tội thì tìm
hiểu tư tưởng, động cơ, mục đích, việc thực hiện hành vi phạm tội và sự ăn năn,
hối cải của bị can như thế nào? Trên cơ sở đó xác định các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm của bị can, bị cáo như hìan cảnh phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội,
động cơ, muc đích phạm tội, nhân thân của bị can. Trong trường hợp bị can không
nhận tội, Luật sư nghiên cứu biên bản hỏi cung bị can để nắm được các lý lẽ,
chứng cứ mà bị can đưa ra để bào chữa cho mình.
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần ghi lại theo trình tự thời gian:
các hình vi bị can nhận như trong cáo trạng (có trích dẫn bút lục); hành vi nào cáo
trạng nêu nhưng bị can không thừa nhận, các lý lẽ bị can đưa ra để bào chữa,
chứng minh cho mình không có những hành vi đó? Hành vi nào ban đầu bị can
nhận tội nhưng sau đó không thừa nhận nữa (ghi rõ tội nhận tội ở biên bản hỏi
cung nào, bút lục nào?).
Khi nghiên cứu các biên bản hỏi cung, Luật sư cần kiểm tra về thủ tục tố tụng: xem
biên bản hỏi cung đầu tiên có ghi phần giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can hay
không; biên bản hỏi cung có bị tẩy xóa, sửa chữa hay viết thêm hay không? Nếu bị
sửa chữa thì có chữ ký xác nhận của bị can hay không? Trong trường hợp biên bản
hỏi cung ghi cả thái độ, cử chỉ của bị can trong lúc trả lời như bị can cúi đầu, im
lặng, không trả lời, lý do bị can không ký vào biên bản…thì Luật sư cần ghi lại và
lưu ý làm rõ nguyên nhân, trong nhiều trường hợp những cử chỉ, hành vi này thể
hiện diễn biến tâm lý, đấu tranh tư tưởng của bị can khi khai báo hoặc bị can phản
ứng việc làm sai trái của Điều tra viên.
4.4 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng:
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người làm chứng để hiểu rõ sự việc
phạm tội xảy ra có những người nào biết, nghiên cứu những xác nhận của họ về
các tình tiết của sự việc như thế nào. Trên cơ sở đó, Luật sư sử dụng lời khai của
những người làm chứng để bảo vệ cho bị cáo hoặc đương sự. Khi nghiên cứu bản
ghi lời khai của người làm chứng trực tiếp hay gián tiếp biết về tình tiết của vụ án;
mối quan hệ của người làm chứng với bị can, bị cáo, người bị hại như thế nào? Khi
người làm chứng tiếp nhận các thông tin về tội phạm thì các điều kiện chủ quan
(tinh thần, tuổi tác, nghề nghiệp, khả năng tiếp thu thông tin, nhận thức của người
làm chứng…) và điều kiện khách quan ( không gian , thời gian, thời tiết, ánh sáng,
âm thanh..nơi xảy ra vụ án) tác động ra sao? Những tình tiết trong lời khai của
người làm chứng cần được sử dụng để bảo vệ cho bị can , bị cáo (ghi rõ số bút
lục). Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các lời khai của một người làm chứng
teong các lần khai khác nhau hoặc mâu thuẫn giữa các lời khai của những người
làm chứng thì phải tìm ra nguyên nhân, kiểm tra tính xác thực, trong trường hợp
cần thiết phải đối chiếu với các lời khai, chứng cứ khác.
4.5 Kỹ năng nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại
Luật sư nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại để nắm vững diễn biến
của tội phạm, các hành vi phạm tội của bị can, bị cáo đã thực hiện như thế nào?
mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, quan điểm của người bị hại hoặc nhân
thân của họ về việc giải quyết vụ án và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Khi
nghiên cứu biên bản ghi lời khai của người bị hại, cần chú ý so sánh, đối chiếu các
lời khai của người bị hãi trong các lần khác nhau xem có phù hợp hay mâu thuẫn
với nhau; đối chiếu giữa lời khai của người bị hại với lời khai của bị can, bị cáo thì
Luật sư cần làm rõ mâu thuẫn trong lời khai của người bị hại với thực tế khách
quan và với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Nếu bảo vệ cho người bị hại,
Luật sư cần nghiên cứu và ghi lại những tình tiết xac định hành vi phạm tội của bị
can, bị cáo và các chứng cứ xác định về việc bồi thường thiệt hại là có cơ sở.
4.6 Kỹ năng nghiên cứu biên bản đối chất
Trong hồ sơ vụ án có thể có nhiều biên bản đối chất giữa các bị can, bị cáo với
nhau; biên bản đối chất giữa bị can và người làm chứng…Khi tham gia tố tụng,
Luật sư cần nghiên cứu các biên bản này để có cơ sở đánh giá những lời khai còn
mâu thuẫn. Nếu lời khai trong biên bản đối chất có lợi cho người được trợ giúp
pháp lý thì cần ghi lại để sử dụng trong quá trình bảo vệ, bào chữa.
4.7 Kỹ năng nghiên cứu các biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu
thập chứng cứ, biên bản thực nghiệm điều tra …
Nghiên cứu các biên bản khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu thập chứng cứ,
biên bản thực nghiệm điều tra… nhằm kiểm tra xem các loại biên bản này có được
thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định hay không
như có ghi trong thành phần người tham gia, ý kiến người chứng kiến hay không;
những đồ vật cần niêm phong có chữ ký của chủ quản đồ vật hay không. Đối với
hoạt động điều tra, thu thập vật chứng, Luật sư cần chú ý địa điểm và cách thức thu
thập vật chứng, các đặc điểm riêng của vật chứng, quá trình thu thập vật chứng.
Luật sư cần so sánh vật chứng với các chứng cứ khác xem có phù hợp hay không
để xác định giá trị chứng minh nguồn chứng cứ này.
4.8 Kỹ năng nghiên cứu kết luận giám định:
Nghiên cứu kết luận giám định nhằm kiểm tra các điều kiện để đưa ra kết luận
giám định có được bảo đảm hay không (vật chứng, số lượng, chất lượng đồ vật, tài
liệu gửi đi giám định, thủ tục yêu cầu giám định…); các phương pháp được áp
dụng để thực hiện giám định có cơ sở khoa học hay không. Luật sư cần so sánh kết
luận giám định với các chứng cứ khác của vụ án để đánh giá độ chính xác của kết
luận giám định. Nếu thấy kết quả giám định không có cơ sở tin cậy (thiếu cơ sở
khoa học, không phù hợp với thực tiễn khách quan…) thì ghi lại và đề nghị với
Tòa án yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.
4.9 Kỹ năng nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của bị can, bị cáo và các biên bản, tài
liệu khác.
Luật sư cần nghiên cứu giấy tờ về lý lịch của bị can, bị cáo để hiểu rõ về nhân thân
của họ; cần ghi tóm ắtt hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống của bị can, bị cáo. Đặc
biệt khi bào chữ cho bị can, bị cáo phải chú ý ghi lại những điểm về nhân thân bị
can, bị cáo là những tình tiết giảm nhẹ hình phạt để làm cơ sở đề nghị Toà án xem
xét quyết định hình phạt. trường hợp luật sư bảo vệ cho người bị hại thì cần ghi lại
những đặc điểm nhân thân bất lợi cho bị cáo như bị cáo có tiền án, tiền sự, những
lần vi phạm pháp luật của bị cáo…
Khi tham gia tố tụng, Luật sư cần nghiên cứu các biên bản, tài liệu khác như biên
bản giao nhận cáo trạng, các biên bản xác minh của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát; các nhận xét và đề nghị của các cơ quan đoàn thể; các đơn từ khiếu nại và yêu
cầu của những người tham gia tố tụng. Luật sư cần nghiên cứu kỹ các tài liệu này
nhằm tìm ra những chứng cứ có lợi cho thân chủ mà mình bảo vệ, bác bỏ những
điểm mâu thuẫn, bất hợp lý để đề nghị Toà án bác bỏ, bảo vệ quyền lợi cho thân
chủ.
5 Kỹ năng chuẩn bị luận cứ bào chữa cho bị cáo
Dù luật sư giỏi đến đâu chăng nữa, trước khi tham dự phiên tòa đều phải chuẩn bị
đề cương chi tiết bài bào chữa, trong đó đặc biệt chú ý đến luận cứ bảo vệ quyền và
lợi ích cho bị cáo trên cơ sở những nhận định, đánh giá, buộc tội bì cáo trong hồ sơ
vụ án và các tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan đến vụ án.
Kết quả bào chữa phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị bài bào chữa. Nó giúp cho
người bào chữa tự tin, giữ được tâm lý chủ động trong quá trình tranh tụng và lịp
thời bổ sung thêm những lậun cứ mới phát sinh trong quá trình tranh tụng. Nếu
không chuẩn bị tốt bài bào chữa, Luật sư sẽ rơi vào tình thế bị động, bào chữa tản
mạn, dài dòng, lập luận không logic, chặt chẽ, thậm chí dùng những thuật ngữ
không chính xác, bỏ sót những tình tiết có lợi cho bị cáo hoặc đương sự, không tập
trung vào vấn đề mang tính bản chất nhằm gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự cho bị cáo.
Để chuẩn bị bản luận cứ bào chữa tốt thì người bào chữa phải tổng hợp các tài liệu
đã có trong hồ sơ, các tài liệu thu thập được sau khi nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu
do bị cáo và thân nhân của họ cung cấp; các tài liệu thu nhập được trong quá trình
gặp người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi liên quan đến vụ án, các tài liệu đã xuất trình với cơ quan tiến hành tố
tụng đề nghị họ ch6áp nhận làm chứng cứ của vụ án và các văn bản quy phạm
pháp luật như Hiến pháp, Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự,…mà người
bào chữa sẽ sử dụng và viện dẫn khi bào chữa.
Để xây dựng được một bài bào chữa ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, logic và
có sức thuyết phục, Luật sư phải tập trung trí tuệ phân tích các quan điểm, nhận
định, đánh giá luận cứ buộc tội của Kiểm sát viên về diễn biến vụ án, đặc điểm
phạm tội, các dấu hiệu của cấu thành tội phạm và các luận cứ buộc tội. Trên cơ sở
đó, so sánh với nhận định, đánh giá, quan điểm của mình sau khi nghiên cứu hồ sơ
vụ án, xem xét hiện trường, tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan, tìm hiểu
nhân thân bị cáo và tham khảo ý kiến cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quanhoặc
biết vụ việc và đưa ra luận cứ của mình.
Thông thường nội dung của bài bào chữa gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận.
- Phần mở đầu của bài bào chữa bao giờ cũng bắt đầu từ những lời thưa gửi xã
giao, lịch thiệp: “Kính thưa Hội đồng xét xử; kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát
giữ quyền công tố, thưa các quý vị…” thể hiện sự tôn trọng với tất cả mọi người.
Sau đó, người bào chữa tự giới thiệu về bản thân mình, về tổ chức chủ quản, về lý
do tham gia bào chữa, bảo vệ cho thân chủ. Ví dụ: Kính thưa Hội đồng xét xử,
kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát, tôi là Nguyễn Văn A, trợ giúp viên pháp lý
(Luật sư là cộng tác viên) của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Đà
Nẵng nhận nhiệm vụ bào chữa cho người được trợ giúp pháp lý là bị cáo Nguyễn
Văn B tại phiên toà sơ thẩm hôm nay.
Có nhiều cách để mở đầu khác nhau nhưng nhìn chung, phần mở đầu phải giới
thiệu để Hội đồng xét xử, những người tham gia phiên toà biết được người bào
chữa, bảo vệ là ai, lý do tham gia bào chữa và bào chữa cho ai? Yêu cầu của phần
mở đầu là phải gậy được sự chú ý cho ngừơi nghe, kích thích được sự quan tâm
của tất cả những người có mặt ở phiên tòa và định hướng cho họ tiếp nhận những
quan điểm, ý kiến tranh luận của Luật sư. Vì vậy, phần mở đầu cần ngắn gọn, rõ
ràng, khúc triết, gây chú ý cho ngườ nghe ngay từ đầu.
- Phần nội dung của bài bào chữa cần tập trung phân tích những nhận định, đánh
giá, luận cứ buộc tội của cáo trạng và đưa ra những chứng cứ pháp lý chứng minh
sự không đầy đủ, mâu thuẫn, không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án để
phủ nhận lời cáo buộc của Viện kiểm sát và gỡ tội cho bị cáo. Trong phần này phải
nêu ra được các chứng cứ, phân tích được các tình tiết có lợi cho thân chủ, phải
viện dẫn các căn cứ pháp luật theo hướng có lợi cho thân chủ để từ đóchứng minh
cho định hướng bào chữa của mình. Trong trường hợp có tình tiết mới Luật sư thu
thập được chứng cứ gỡ tội, giảm nhẹ tội thì sử dụng để bác bỏ luận cứ buộc tội của
Viện kiểm sát. Để có luận cứ gỡ tội hoặc đề nghị giảm nhẹ tội, Luật sư phải nêu
lên được điều kiện (nguyên nhân phạm tội), phân tích đặc điểm nhân cách của thân
chủ lúc phạm tội dẫn đến động cơ phạm tội, làm rõ nguyên nhân dẫn đến bị cáo
thực hiện hành vi phạm tội và cấu trúc của hành vi phạm tội. Trong nhiều trường
hợp, động cơ phạm tội quyết định hình thức lỗi là tình tiết định tội, định khung
hình phạt, nhưng đồng thời cũng là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách
nhiệm trách nhiệm hình sự. Vì vậy, Luật sư cần chú ý đề cập đến những vấn đề
trên khi nó có tác dụng gỡ tội hoặc là tình tiết giảm nhẹ tội.
- Phần kết luận của bài bào chữa cần ngắn gọn và biểu cảm, trong đó khẳng định
quan điểm, nhận định cuối cùng của người bào chữa với những chứng cứ pháp lý
rõ ràng và đưa ra những đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điểm, khoản, điều
của các luật tương ứng để từ đó đưa ra những kết luận có lợi cho người được trợ
giúp pháp lý cũng như việc giải quyết vần đề khác của vụ án. Cuối cùng, Luật sư
thể hiện sự tin tưởng vào phán quyết công minh, bình đẳng, khách quan và đúng
pháp luật của Hội đồng xét xử và chân thành cảm ơn.
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
1. Khi chuẩn bị luận cứ bào chữa, sau mỗi ý phải để khoảng trống, cách dòng để có
thể bổ sung thêm được những nội dung mới phát sinh tại Toà án, tránh phải sửa
chữa, tẩy xoá trong bản bào chữa. Đây là kinh nghiệm thực tiễn có nhiều tiện ích
nên người bào chữa cần lưu ý.
2. Bài bào chữa dù soạn thảo cẩn thận đến đâu cũng không phải là hoàn hảo nhất vì
nó được chuẩn bị trên cơ sở những gì đã có trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ,
tài liệu thu thập được. Nó có thể chưa đầy đủ hoặc thừa, vô dụng khi tại phiên toà
phát sinh những tình tiết mới, sự kiện mới, chứng cứ mới hoặc bên buộc tội tự rút
bỏ hoặc bổ sung thêm những chứng cứ buộc tội của mình. Vì vậy, luật sư cần phải
tập trung cao độ chú ý lắng nghe khi Kiểm sát viên đọc bản luận tội, và những câu
hỏi, trả lời, ý kiến tranh luận của những nhười tham gia phiên toà để kịp thời điều
chỉnh quan điểm, nhận xét, đánh giá và đưa ra luận cứ gỡ tội phù hợp;
3. Khi tranh tụng tại Toà án, Luật sư nên sử dụng đề cương chi tiết của bài bào
chữa mà không nên đọc bài bào chữa chuẩn bị sẵn. Như vậy sẽ giúp cho luật sư tự
tin và tự nhiên hơn, tự do, thoải mái hơn mà không phụ thuộc nhiều vào bài bàao
chữa. Đương nhiên là Luật sư phải thuộc bài bào chữa đã được chuẩn bị.
4. Trước khi tham dự phiên toà, người bào chữa phải kiểm tra bản bào chũa, bài
bảo vệ bằng cách đọc lại và rà soát lại nội dung, luận cứ bào chữa, đồng thời chuẩn
bị tài liệu, chứng cứ cần thiết phục vụ bào chữa. Tài liệu, chứng cứ phục vụ bào
chũa phải được sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc sử dụng tại phiên toà bắng
cách tài liệu nào cần sử dụng trước thì để lên trên, cái nào sử dụng sau thì để xuống
dưới, tráng trường hợp khi cần viện dẫn thì tìm mãi không thấy.
- Xem thêm -