BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ - LUẬT
KINH TẾ CHIA SẺ –
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TS. LƯƠNG CÔNG NGUYÊN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN PHÙNG ĐỨC TÀI
Lớp: 84-QTL42.2
Mã số sinh viên: 1751101030131
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
Lương Công Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ
Lương Công Nguyên vì đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như giải đáp những thắc
mắc trong suốt quá trình thực hiện và hoàn tất đề tài khóa luận này. Tác giả vô cùng
biết ơn sự hỗ trợ cùng những góp ý, nhận xét quý giá từ Thầy để có thể hoàn thiện đề
tài một cách tốt nhất.
Tác giả cũng xin được gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Quản trị đã truyền dạy những bài học
quý báu, những kinh nghiệm giá trị trong suốt 05 năm ngồi trên giảng đường đại học.
Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên khóa luận
không đi sâu vào phân tích các điều kiện về công nghệ và dữ liệu mang tính chuyên
môn để vận hành mô hình kinh tế chia sẻ, mà chủ yếu tập trung phân tích dưới góc
độ kinh tế để thấy được thực trạng và kiến nghị các chính sách điều tiết có hệ thống.
Chính vì những thiếu sót này, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
Quý Thầy Cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, tác giả xin kính chúc toàn thể Quý Thầy Cô Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phùng Đức Tài
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Kinh tế chia sẻ – Thực trạng và kiến nghị cho Việt Nam” là công trình
nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lương Công
Nguyên. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong khóa luận hoàn toàn trung thực,
chính xác và mọi công trình nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận đều đã được
công bố. Trong đó, tác giả hoàn toàn tôn trọng, giữ nguyên ý tưởng và có trích dẫn
nguồn đầy đủ.
Tác giả cam đoan rằng nội dung của khóa luận không sao chép bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của khóa luận.
Tác giả
Nguyễn Phùng Đức Tài
TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ
Từ ngữ
Chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu
(Global
Innovation Index)
Chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn
cầu 4.0 (Global
Competitiveness
Index 4.0)
Cho vay ngang
hàng (Peer–to–
Peer Lending) hay
Cho vay tại chỗ
(Marketplace
Lending)
Cho vay thay thế
(Alternative
Lending)
Diễn giải
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) là một bộ công cụ
đánh giá, xếp hạng năng lực đổi mới sáng tạo của các quốc
gia hoặc nền kinh tế.
Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (GCI 4.0) là một công
cụ đo lường các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh quốc gia và đưa ra những điểm mạnh,
điểm yếu của các nền kinh tế, được xác định dựa trên một tập
hợp mới các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất trong bối cảnh
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Cho vay ngang hàng (Cho vay tại chỗ) là mô hình cho vay
ứng dụng nền tảng công nghệ số để người đi vay và người
cho vay liên kết trực tiếp với nhau nhằm tiến hành giao dịch
cho vay tiền, mà không cần phải thông qua một tổ chức tín
dụng hay bất cứ một ngân hàng nào.
Cho vay thay thế là một thuật ngữ có nội hàm rộng được sử
dụng để mô tả một loạt các lựa chọn cho vay dành cho cá
nhân và tổ chức bên cạnh các khoản vay truyền thống thông
qua trung gian tài chính như ngân hàng.
Công nghệ chuỗi khối cho phép truyền tải dữ liệu an toàn dựa
trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn
sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát
Công nghệ chuỗi
khối (Blockchain)
chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng.
Mỗi khối (block) đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và
được liên kết với khối trước đó, kèm theo đó là một mã thời
gian và dữ liệu giao dịch. Dữ liệu một khi đã được mạng lưới
chấp nhận thì sẽ không thể thay đổi được. Blockchain được
thiết kế để chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu.
Thuật ngữ Fintech chỉ sự kết hợp giữa Finance (Tài chính) và
Technology (Công nghệ), được hiểu một cách đơn thuần là
Công nghệ tài
công nghệ tài chính. Theo đó, công nghệ tài chính là những
chính (Fintech)
công nghệ mới và các phương pháp công nghệ hướng tới sự
đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính
truyền thống trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính.
Công nghệ thông
Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng
tin (Information
máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
Technology)
vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Theo Công ty nghiên cứu và tư vấn Công nghệ thông tin
Gartner, thuật ngữ “Industrie 4.0” xuất hiện trong một tờ báo
của chính phủ Đức vào năm 2013. Khái niệm cơ bản của
“Industrie 4.0” là “kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản
xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công
nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong”.
Cuộc Cách mạng
Theo Klaus Schwab, người sáng lập và Chủ tịch điều hành
Công nghiệp 4.0
Diễn đàn Kinh tế Thế Giới, “Industrie 4.0” có thể hiểu đơn
hay Cuộc Cách
giản như sau: "Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng
mạng Công
năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc
nghiệp lần thứ tư
cách mạng lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để
(Industrie 4.0)
sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ ba sử dụng điện
tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ,
cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang nảy nở từ cuộc
cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau,
làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học."
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Industrie 4.0” được biết đến với cái
tên “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”.
Cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008-2009 là cuộc suy thoái
Cuộc suy thoái
kinh tế và suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng
toàn cầu
thời ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới, có nguồn gốc
(Đại suy thoái)
từ suy thoái kinh tế Hoa Kỳ cuối thập niên 2000 và khủng
hoảng tài chính năm 2007-2010.
Big Data là tập hợp dữ liệu lớn (cấu trúc và phi cấu trúc),
Dữ liệu lớn
đa dạng, thay đổi nhanh và phức tạp đến mức những công
(Big Data)
nghệ hay phần mềm truyền thống không có khả năng xử lý
trong một khoảng thời gian nhất định.
Đại dịch Covid-19 là một dịch bệnh truyền nhiễm với tác
nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn
Đại dịch Covid-19
ra trên phạm vi toàn cầu; trong đó, virus SARS-CoV-2 là một
dạng mới của Coronavirus gây nhiễm trùng cấp tính với các
triệu chứng hô hấp, được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố
Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019.
Huy động vốn cộng đồng là một phương thức huy động vốn
mới nhằm tăng khả năng thực hiện các dự án khác nhau,
Huy động vốn
thường là các ý tưởng kinh doanh mới, ở giai đoạn đầu triển
cộng đồng
khai dự án kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dựa
(Crowdfunding)
trên nguồn lực từ một nhóm người sẵn sàng tài trợ cho những
dự án này, với việc chuyển một khoản tiền nhỏ qua một kênh
huy động dựa trên nền tảng Internet.
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy
Internet
nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với
nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói
dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa.
Internet vạn vật
(Internet of
Things – IoT)
Internet vạn vật (IoT) là mạng kết nối các đồ vật và thiết bị
thông qua cảm biến, phần mềm và các công nghệ khác, cho
phép các đồ vật và thiết bị thu thập và trao đổi dữ liệu với
nhau.
Theo định nghĩa chung của nhóm cộng tác Kinh tế số của
Oxford, kinh tế số được hiểu là “một nền kinh tế vận hành
chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện
Kinh tế số
tử tiến hành thông qua Internet”.
(Digital Economy)
Ở Việt Nam, tại “Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam năm
2019”, kinh tế số được hiểu là “toàn bộ hoạt động kinh tế dựa
trên nền tảng số” và phát triển kinh tế số là sử dụng công nghệ
số cũng như dữ liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới.
Mô hình kinh
Mô hình kinh doanh B2B là mô hình kinh doanh thương mại
doanh B2B
điện tử xảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp. Theo đó, các
(Business–to–
doanh nghiệp sẽ cùng hợp tác và làm việc với nhau để đem
Business)
lại nhiều lợi ích cũng như hiệu quả tối ưu nhất.
Mô hình kinh doanh B2C là mô hình kinh doanh từ doanh
Mô hình kinh
nghiệp, công ty tới khách hàng thông qua các giao dịch trên
doanh B2C
mạng Internet và hướng tới khách hàng là những cá nhân mua
(Business–to–
hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng bình thường, chỉ có nhu
Customer)
cầu truy cập Internet để mua sản phẩm phục vụ nhu cầu của
mình về dùng mà không phát sinh thêm giao dịch tiếp theo.
Mô hình kinh
doanh C2C
(Customer–to–
Customer)
Mô hình kinh doanh C2C là một mô hình kinh doanh mà người
tiêu dùng có thể giao dịch với nhau, thường là trong môi trường
trực tuyến; trong đó, để thực hiện giao dịch thương mại trực
tuyến, những người tiêu dùng sẽ phải thông qua một bên thứ ba
– một trang web làm trung gian đấu giá hoặc bán hàng.
Thương mại điện tử là quá trình tiến hành một phần hay tất
cả các hoạt động kinh doanh thông qua các phương tiện điện
Thương mại điện
tử (E-Commerce)
tử. Nói cách khác, thương mại điện tử chính là hoạt động mua
bán sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua Internet và các phương
tiện điện tử khác. Các giao dịch này bao gồm tất cả các hoạt
động như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng
cáo và giao hàng…
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung được viết tắt
CMCN
Cách mạng Công nghiệp
CNTT
Công nghệ thông tin
CQQLNN
Cơ quan quản lý nhà nước
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DNNT
Doanh nghiệp nền tảng /
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
GTVT
Giao thông vận tải
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HTPL
Hệ thống pháp luật
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
KTCS
Kinh tế chia sẻ
NĐT
Nhà đầu tư
NLĐ
Người lao động
NTD
Người tiêu dùng
TMĐT
Thương mại điện tử
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ, hình ảnh
STT
Trang
Hình 1.1 Lịch sử hình thành của kinh tế chia sẻ
7
Hình 1.2 Quy trình vận hành cơ bản của mô hình kinh tế chia sẻ
12
Hình 1.3 Mô hình giao dịch kinh tế chia sẻ trong nền tảng đa chiều
14
Hình 1.4 Minh họa hiệu ứng mạng lưới trong mô hình kinh tế chia sẻ
15
Hình 1.5 Mô hình kinh doanh của Airbnb
20
Biểu đồ
2.1
Biểu đồ
2.2
Biểu đồ
2.3
Hình 2.1
Biểu đồ
2.4
Biểu đồ
3.1
Doanh thu của mảng gọi xe ôm và taxi trực tuyến tại Việt Nam
từ năm 2017 đến năm 2025
Các nền tảng gọi xe ôm trực tuyến được sử dụng phổ biến tại
Việt Nam tính đến tháng 5/2021
24
25
Tổng khối lượng hàng hóa (GMV) của ngành thương mại điện
tử so sánh với dịch vụ vận tải và giao thực phẩm trực tuyến từ
26
năm 2019 đến năm 2025
Số lượng phòng cho thuê (listings) trên nền tảng Airbnb tại Việt
Nam từ năm 2015 đến năm 2018
28
Tổng giá trị giao dịch Cho vay thay thế (Huy động vốn cộng
đồng và Cho vay tại chỗ - Cho vay ngang hàng) trên thị trường
31
Việt Nam từ năm 2017 đến năm 2026
Tỷ lệ người tiêu dùng từ chối cho thuê tài sản cá nhân để tăng
thêm thu nhập năm 2017 (So sánh khu vực Đông Nam Á và
54
toàn cầu)
Hình 3.1 Tiềm năng phát triển của kinh tế chia sẻ tại Việt Nam
55
Hình 3.2 Bản đồ các doanh nghiệp Fintech tại Việt Nam năm 2021
57
Hình 3.3
Ứng dụng Blockchain trong mô hình nền kinh tế chia sẻ phi tập
trung
58
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................1
2.
Mục tiêu của đề tài: ..........................................................................................2
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:..............................................3
4.
Phương pháp nghiên cứu:................................................................................3
5.
Tổng quan các công trình có liên quan: .........................................................3
6.
Kết cấu của đề tài: ............................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ CHIA SẺ ....................5
1.1. Tổng quan về kinh tế chia sẻ: ..........................................................................5
1.1.1.
Lịch sử phát triển của kinh tế chia sẻ: ...................................................5
1.1.2.
Khái niệm về kinh tế chia sẻ và mô hình kinh tế chia sẻ: .....................8
1.1.3.
Nguyên lý hoạt động của mô hình kinh tế chia sẻ: .............................12
1.1.4.
Các trụ cột của mô hình kinh tế chia sẻ: .............................................13
1.1.5.
Điều kiện hình thành nền kinh tế chia sẻ: ...........................................16
1.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế chia sẻ: ............................................................17
1.3. Phân loại kinh tế chia sẻ: ...............................................................................19
1.3.1.
Mô hình với nền tảng phi tập trung: ....................................................19
1.3.2.
Mô hình với nền tảng tập trung: ..........................................................20
1.3.3.
Mô hình với nền tảng hỗn hợp: ...........................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA
SẺ TẠI VIỆT NAM ................................................................................................23
2.1. Thực trạng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam: ....................23
2.1.1.
Các lĩnh vực phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam: .........................23
2.1.2.
Các chính sách quản lý và phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam hiện
nay: ......................................................................................................32
2.2. Ảnh hưởng của mô hình kinh tế chia sẻ đến nền kinh tế Việt Nam và các
đối tượng liên quan: .......................................................................................39
2.2.1.
Các tác động tích cực của mô hình kinh tế chia sẻ: ............................39
2.2.2.
Các tác động tiêu cực của mô hình kinh tế chia sẻ và thách thức đặt ra:
.............................................................................................................44
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................53
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ
CHIA SẺ TẠI VIỆT NAM .....................................................................................54
3.1. Định hướng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam: ...................54
3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam:
..........................................................................................................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................68
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................69
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong khoảng 05 năm trở lại đây, thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” (KTCS) xuất hiện
tại Việt Nam với tần suất ngày càng nhiều, nhất là trong các diễn đàn về kinh tế và
thương mại. Tác động của KTCS sâu rộng tới mức ta tham gia vào hoạt động kinh tế
này thông qua rất nhiều hoạt động thường ngày, và hiển nhiên tới mức đôi khi ta
không nhận ra điều đó. Mỗi buổi sáng, bạn đặt một cuốc GrabBike để đến nơi làm
việc. Đến giờ ăn trưa, bạn vội vã mở ứng dụng Baemin để săn mã giảm giá nhằm đặt
đồ ăn trưa với giá rẻ. Tranh thủ lúc nghỉ trưa, bạn nhớ đến kỳ nghỉ dưỡng cho những
ngày lễ sắp đến cùng gia đình và truy cập vào ứng dụng Airbnb để đặt một căn
homestay xinh xắn phù hợp với kinh phí của mình. Trước khi tan sở, chiếc
smartphone nhắc bạn truy cập vào ứng dụng bTaskee để chọn người giúp việc đến
dọn dẹp nhà cửa trước khi bạn về nhà. Chỉ cần tham gia vào một trong những hoạt
động trên thì chính là bạn đang tham gia vào nền KTCS.
Hiểu một cách đơn giản, “kinh tế chia sẻ” là một mô hình kinh tế mới phát triển
trong bối cảnh của Cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0. Với những lợi ích to
lớn như tạo ra một phương thức kinh doanh mới dựa trên nền tảng số; thị trường cạnh
tranh hơn, loại hình dịch vụ đa dạng hơn; gia tăng lợi ích cho người tiêu dùng (NTD);
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (NLĐ); tiết kiệm tài nguyên, tận dụng
tối đa công suất của tài sản dư thừa, bảo vệ môi trường; giảm thiểu chi phí giao dịch
trong hoạt động kinh doanh; thúc đẩy phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp ở các quốc gia…, mô hình KTCS thực sự có tiềm năng phát triển rất lớn, chứ
không đơn thuần chỉ là một thị trường ngách hay một hiện tượng nhất thời.
Tuy nhiên, chính sự phát triển nhanh chóng của mô hình KTCS đã đặt ra không
ít quan ngại cho các nhà quản lý cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh
doanh theo phương thức truyền thống. Những thách thức về môi trường cạnh tranh
“không công bằng” giữa các doanh nghiệp truyền thống và doanh nghiệp hoạt động
theo mô hình KTCS hay bất cập trong công tác quản lý thuế đối với các công ty tham
gia nền KTCS trở thành mối quan tâm lớn của các cơ quan quản lý nhà nước
(CQQLNN), nhất là khi những công ty này thu được các khoản lợi nhuận khổng lồ
nhờ vào lợi ích khi tham gia vào mô hình KTCS.
1
Theo số liệu từ công ty kiểm toán hàng đầu thế giới PricewaterhouseCoopers
vào năm 2015, 05 nhóm lĩnh vực gồm du lịch, vận tải, tài chính, nhân lực, dịch vụ
video trực tuyến và ca nhạc ứng dụng mô hình KTCS trong kinh doanh có tiềm năng
làm tăng doanh thu toàn cầu từ 15 tỷ USD trong năm 2014 lên khoảng 335 tỷ USD
trong năm 2025 1. Đối với Việt Nam, mãi đến năm 2014 thì mô hình KTCS mới xuất
hiện khi các công ty cung cấp dịch vụ chia sẻ đa quốc gia như Uber, Grab, Airbnb...
thâm nhập vào thị trường và khẳng định được vị thế. Do “tính mới” của mô hình
KTCS, công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình dịch vụ KTCS tại Việt Nam
hiện chưa có một “mẫu số chung”, mà chỉ đơn thuần là những chính sách rời rạc ở
từng lĩnh vực cụ thể. Do đó, đang tồn tại một khoảng trống trong các quy định của
pháp luật liên quan đến nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp theo mô hình KTCS,
thiếu các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa kinh tế truyền thống và
KTCS trong từng ngành cụ thể, không có các quy định về quản lý chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ để bảo vệ NTD, xuất hiện lỗ hổng trong các quy định liên quan
đến trách nhiệm của các nền tảng về cung cấp thông tin cho các CQQLNN. Song
song với đó, các cơ chế, chính sách quản lý giao dịch thanh toán điện tử và quy định
về an toàn thông tin là hầu như không có…
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Kinh tế chia sẻ – Thực trạng và kiến nghị cho Việt Nam” với mong muốn tập trung
nghiên cứu thực tiễn vận hành của mô hình KTCS tại Việt Nam trong thời gian qua,
nhận diện được những thành công, thách thức của việc phát triển mô hình KTCS để
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm điều tiết hiệu quả mô hình kinh tế mới này trong
thời gian tới, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2.
Mục tiêu của đề tài:
Thứ nhất, hệ thống hoá các cơ sở lý luận chung về mô hình KTCS và các đặc
điểm chung của mô hình KTCS.
Thứ hai, đánh giá thực trạng tình hình phát triển mô hình KTCS tại Việt Nam
thông qua phân tích các tác động tích cực và tiêu cực.
Thứ ba, dự báo tiềm năng và xu hướng phát triển của mô hình KTCS tại Việt
Nam trong vòng 10 năm tới.
1
PricewaterhouseCoopers (2015), “The Sharing Economy”, PwC Consumer Intelligence Series, trang 14.
2
Thứ tư, từ thực trạng vận hành và phát triển mô hình KTCS tại Việt Nam, kiến
nghị một số giải pháp phù hợp để điều tiết sự vận hành của mô hình KTCS một cách
hiệu quả trong kỷ nguyên của Cuộc CMCN 4.0.
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của mô hình KTCS tại Việt Nam và các giải
pháp để điều tiết mô hình KTCS tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: bao gồm phạm vi về không gian và phạm vi về thời gian.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển của mô hình KTCS tại
Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tác động của mô hình KTCS trong giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2021 và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả đến năm 2030.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu được tiến hành tuần tự, theo một quy trình chặt chẽ từ
nghiên cứu cơ sở lý luận đến phân tích, đánh giá thực trạng và trên cơ sở đó, đưa ra
những kiến nghị, đề xuất giải pháp phát triển KTCS tại Việt Nam.
Trong đó, khóa luận kết hợp phương pháp luận và các phương pháp cụ thể.
Phương pháp luận: Phương pháp diễn dịch được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình tổng hợp, phân tích, luận giải về cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng
cũng như đề xuất, kiến nghị các giải pháp trong khóa luận.
Các phương pháp cụ thể:
Phương pháp kế thừa: Kế thừa và vận dụng các cơ sở lý luận, kết quả nghiên
cứu trong nước và ngoài nước; từ đó, có những đề xuất bổ sung, phát triển để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, xây dựng khóa luận.
Phương pháp quan sát: Nghiên cứu và trải nghiệm thực tế cơ chế hoạt động của
các nền tảng ứng dụng hoạt động dựa trên mô hình KTCS.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích nguồn thông tin thu được từ các số
liệu thống kê, báo cáo và kết quả nghiên cứu của các đề tài, công trình nghiên cứu về
vấn đề có liên quan để tổng hợp và xây dựng nên góc nhìn tổng quát.
5.
Tổng quan các công trình có liên quan:
Qua quá trình khảo sát, tổng hợp, có thể tổng quan tình hình nghiên cứu của các
tác giả trong nước về KTCS như sau:
3
Công trình nghiên cứu bậc cử nhân: khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tác động
của nền kinh tế chia sẻ xe đến nền kinh tế Việt Nam & các đối tượng liên quan” năm
2018 của tác giả Đỗ Hoàng Vi Sinh.
Công trình nghiên cứu bậc thạc sỹ: luận văn “Thực tiễn phát triển mô hình kinh
tế chia sẻ trên thế giới và những kiến nghị đối với Việt Nam” năm 2019 của tác giả
Nguyễn Văn Phú và luận văn “Giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trong
ngành du lịch Việt Nam” năm 2019 của tác giả Lê Xuân Bách.
Bên cạnh đó, chủ yếu là các bài viết đăng tải trên các website, tạp chí tài chính,
tạp chí kinh tế, tạp chí khoa học pháp lý. Tiêu biểu có thể kể đến là bài viết “Phát
triển kinh tế chia sẻ và một số giải pháp áp dụng kinh tế chia sẻ ở Việt Nam” của
Tiến sĩ Đào Đăng Kiên đăng trên Tạp chí phát triển nhân lực – Số 1/2016; “Chuyên
đề số 7/2018: Thực trạng kinh tế chia sẻ ở Việt Nam: Kiến nghị giải pháp quản lý
nhà nước” và “Chuyên đề số 14/2018: Quản lý nhà nước trong nền kinh tế chia sẻ:
Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương; bài viết “Lợi ích của mô hình kinh tế chia sẻ và những Thách thức cho
nhà quản lý” năm 2019 của Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hải, Nguyễn Hoàng Anh thuộc
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương đăng trên Tạp chí Tài chính; bài viết
“Phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
và một số khuyến nghị” của tác giả Trần Thị Hằng đăng trên Tạp chí Khoa học và
Công nghệ số 54 (tháng 10/2019); bài viết “Kinh tế chia sẻ và sự điều chỉnh của pháp
luật” của tác giả Hà Thị Thanh Bình đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam
số 02/2021; bài viết “Mô hình kinh tế chia sẻ: Các vấn đề quản lý ở Việt Nam” năm
2021 của Tiến sĩ Phạm Khánh Nam đăng trên Bản tin kiến thức kinh tế số 26 (tháng
01/2022) của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mô tả thực trạng nền KTCS
tại Việt Nam để làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả mô hình này.
6.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận chung, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục thì nội dung chính của khóa luận được chia thành 03 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kinh tế chia sẻ.
-
Chương 2: Thực trạng phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam.
-
Chương 3: Kiến nghị giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ CHIA SẺ
1.1. Tổng quan về kinh tế chia sẻ:
1.1.1. Lịch sử phát triển của kinh tế chia sẻ:
Trong suốt quá trình tiến hóa của con người, “hợp tác” và “chia sẻ” là một phần
không thể thiếu trong cuộc sống. Những tài nguyên như phương tiện di chuyển, công
cụ lao động… đã được con người chia sẻ bằng cách sử dụng chung từ rất lâu, ngay
từ khi mới hình thành các cộng đồng nguyên thủy. Theo thời gian, đến giữa thế kỷ
XX, việc chia sẻ dần trở nên đắt đỏ hơn nhiều so với việc sở hữu, do sự bùng nổ của
sản xuất hàng loạt dưới tác động từ Cuộc CMCN lần thứ hai khiến chi phí cho việc
sở hữu tài nguyên trở nên rẻ hơn bao giờ hết. Từ đó, “xuất hiện chủ nghĩa tiêu dùng:
xây dựng dựa trên ý tưởng tin rằng việc tiêu dùng sẽ giúp người dân thấy hạnh phúc,
việc tiêu dùng giúp nền kinh tế phát triển mạnh hơn. Hiện nay, xu hướng này đang bị
đảo ngược trở lại khi mà việc chia sẻ dần trở nên rẻ hơn” 2.
Mặc dù nguồn gốc lịch sử của KTCS nằm ở sự trao đổi sơ khai nhưng điểm
khởi nguồn của khái niệm “kinh tế chia sẻ” (“sharing economy”) là khái niệm “tiêu
dùng hợp tác” (“collaborative consumption”) thông qua bài báo về các hành vi tiêu
dùng hợp tác được xuất bản bởi Marcus Felson và Joe L. Spaeth vào năm 1978 3. Cho
đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, khi mà kỷ nguyên Internet bùng nổ thông qua
sự xuất hiện của World Wide Web, mô hình KTCS bắt đầu “manh nha” xuất hiện trở
lại, với một phiên bản “hiện đại hơn”. Khởi điểm tại Hoa Kỳ là mô hình ban đầu có
tính chất “chia sẻ ngang hàng” nhưng chưa rõ nét, KTCS đánh dấu bước chuyển mình
bằng dịch vụ website thông tin cho thuê quảng cáo, người tìm việc, việc tìm người…
nhằm giúp cho các cá nhân có thể tìm kiếm việc làm, kiếm được tiền thông qua quảng
cáo. Khi Internet ngày một lan rộng từ sau năm 1995, các website như eBay 4 và
Craigslist 5 giúp kết nối những người có và những người cần một cách hiệu quả hơn.
Hà Quang Thanh (2020), “Nhận thức về kinh tế chia sẻ và một số giải pháp áp dụng ở Việt Nam”, Tạp chí
Công thương trực tuyến, [https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhan-thuc-ve-kinh-te-chia-se-va-mot-so-giaiphap-ap-dung-o-viet-nam-70200.htm], truy cập ngày 01/4/2022.
3
Marcus Felson và Joe L. Spaeth (1978), “Community Structure and Collaborative Consumption: A Routine
Activity Approach”, American Behavioral Scientist Vol. 21 No. 4, University of Illinois at Urbana-Champaign.
4
eBay là một website đấu giá trực tuyến ra đời từ năm 1995 tại San Jose, California và là nơi mà mọi người ở
bất kỳ đâu trên thế giới có thể dễ dàng mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ.
5
Craigslist là một website quảng cáo được phân loại của Hoa Kỳ, thành lập vào năm 1995 tại San Francisco,
California với các phần dành cho việc làm, nhà ở, chào bán các mặt hàng, dịch vụ, dịch vụ cộng đồng, hợp
đồng biểu diễn, lý lịch và diễn đàn thảo luận.
2
5
Do đó, chia sẻ và tái phân phối tài nguyên bắt đầu rẻ hơn so với việc mua đồ mới và
vứt đồ cũ đi. Trong nền KTCS này, mọi người không chỉ mua hàng mà còn có thể
bán hàng thông qua thương mại ngang hàng (P2P). Từ đó, con người bắt đầu nhận
thấy rằng thay vì tư hữu để thỏa mãn nhu cầu thì tốt hơn hết là nên tìm những nguồn
lực có sẵn trong cộng đồng thông qua việc đi thuê, bởi lẽ việc sở hữu hoặc duy trì
một tài sản không sử dụng thường xuyên là quá đắt đỏ. Điều này đã bước đầu thay
đổi tâm lý “tư hữu” của người dân, nhưng do chưa tồn tại một doanh nghiệp nào hoạt
động theo mô hình KTCS tạo được tiếng vang lớn nên mô hình này chưa thực sự đạt
đến “độ chín” của nó.
Như một hệ quả tất yếu, đến cuối thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, mô hình
kinh doanh này đã thực sự bước vào giai đoạn phát triển khi nền kinh tế Hoa Kỳ rơi
vào Cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008–2009. Thời điểm đó, một trong những ảnh
hưởng rõ nét nhất từ cuộc khủng hoảng này chính là tình trạng suy giảm tiêu dùng cá
nhân ở Hoa Kỳ: người dân buộc phải thắt chặt chi tiêu để thích ứng với bối cảnh kinh
tế khó khăn, trong khi thực tế, rất nhiều người có nhu cầu kiếm tiền từ chính những
tài sản mà mình đang sở hữu. Trước bối cảnh đó, con người quay trở lại với một mô
hình ưu việt, tiết kiệm, tận dụng nguồn lực sẵn có và đề cao tính chia sẻ hơn tư hữu
tài sản – mô hình kinh tế chia sẻ. Trong đó, khái niệm “kinh tế chia sẻ”, với đầy đủ
các nội hàm của nó, được sử dụng lần đầu tiên vào năm 2007 bởi giáo sư Lawrence
Lessig tại Trường Đại học Luật Harvard trong cuốn sách “Remix: Making Art and
Commerce Thrive in a Hybrid Economy” 6.
Dưới kỷ nguyên của mạng xã hội và trao đổi dữ liệu, sự bùng nổ và tái sinh
mạnh mẽ của mô hình KTCS chính thức được đánh dấu bằng sự ra đời của Uber vào
năm 2009 7. Việc “chia sẻ” những tài nguyên sẵn có (điển hình ở đây là những chiếc
xe ô tô) thông qua các ứng dụng công nghệ cùng những khoản lợi nhuận khổng lồ
đem lại cho nhà cung ứng dịch vụ lẫn người cho thuê và sử dụng tài nguyên đã khiến
mô hình kinh doanh này nhanh chóng phát triển, vượt ra khỏi biên giới Hoa Kỳ, lan
rộng đến châu Âu và sau đó là toàn thế giới.
Donata Siuskaite, Vaida Pilinkiene & Dainius Zvirdauskas (2019), “The Conceptualization of the Sharing
Economy as a Business Model”, Inzinerine Ekonomika – Engineering Economics, Kaunas University of
Technology, trang 374.
7
Uber là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ cung cấp các dịch vụ đi chung phương tiện giao thông vận tải
thông qua một ứng dụng công nghệ với trụ sở tại San Francisco, California. Theo số liệu từ Business of Apps,
tính đến tháng 3/2022, dịch vụ Uber đã có mặt tại 72 quốc gia và hơn 10.500 khu vực đô thị trên toàn thế giới.
6
6
Dần dần, các tranh cãi về một khái niệm đúng đắn để gọi tên hiện tượng kinh tế
toàn cầu này bắt đầu nổ ra. Vào năm 2010, Rachel Botsman và Roo Rogers chính là
những tác giả đầu tiên chỉ ra được sự khác biệt giữa khái niệm “kinh tế chia sẻ” và
khái niệm “tiêu dùng hợp tác” 8. Đến năm 2015, thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” (“sharing
economy”) chính thức được thêm vào từ điển Anh ngữ Oxford, như một sự thừa nhận
chính thức về mặt học thuật.
Hình 1.1: Lịch sử hình thành của kinh tế chia sẻ
(Nguồn: Donata Siuskaite, Vaida Pilinkiene & Dainius Zvirdauskas (2019),
“The Conceptualization of the Sharing Economy as a Business Model”, trang 374)
Có thể nói rằng nền KTCS đã “đảo ngược” chủ nghĩa tiêu dùng. Nói cách khác,
sự tôn sùng cho “chủ nghĩa tiêu dùng sở hữu” trước đây đã ngày một lụi tàn dần và
được thay thế bằng “chủ nghĩa tiêu dùng cộng tác”. Một khi tâm lý “tư hữu” đã bị
thay thế bởi tâm lý “chia sẻ”, các công ty kinh doanh theo mô hình KTCS phát triển
mô hình tính phí theo số lần sử dụng, thay vì theo sự sở hữu như trước đây. Theo thời
gian, các công ty này đã tạo nên một làn sóng mới – “làn sóng chia sẻ”. Làn sóng
này ngày càng thâm nhập sâu vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như giao
thông, nhà ở, bán lẻ, không gian văn phòng và hậu cần, tài chính và tín dụng tiêu
dùng, thị trường lao động, thực phẩm, học tập, sức khỏe… và do đó ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế 9.
Rachel Botsman và Roo Rogers (2010), “What's Mine Is Yours: The Rise of Collaborative Consumption”,
Harper Collins Publishers.
9
Đỗ Hoàng Vi Sinh (2018), “Phân tích tác động của nền kinh tế chia sẻ xe đến nền kinh tế Việt Nam & các
đối tượng liên quan”, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Quản trị - Luật, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
trang 6-7.
8
7
1.1.2. Khái niệm về kinh tế chia sẻ và mô hình kinh tế chia sẻ:
Theo tổng hợp của Cristiano Codagnone và Bertin Martens (2016) 10, tồn tại
nhiều thuật ngữ khác nhau có thể thay thế cho thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” (sharing
economy) như “kinh tế cộng tác” (collaborative economy), “tiêu dùng cộng tác”
(collaborative consumption), “kinh tế vòng tròn” (circular economy), “kinh tế theo
cầu” (on-demand economy), “kinh tế nền tảng” (platform economy), nhưng trong
đó, thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” được sử dụng phổ biến hơn cả.
Khái niệm về kinh tế chia sẻ:
Hiện nay, không tồn tại một định nghĩa chung cho mọi trường hợp hay cho mọi
quốc gia về “kinh tế chia sẻ”. Phạm vi nội hàm rộng hay hẹp của các định nghĩa cũng
khác nhau, bởi lẽ bản thân các định nghĩa xuất phát từ các góc nhìn khác nhau. Một
số định nghĩa phổ biến và được thừa nhận rộng rãi có thể kể đến như sau:
Theo từ điển Tiếng Anh Oxford (Oxford English Dictionary, 2015) 11:
Vào năm 2015, thuật ngữ “kinh tế chia sẻ” chính thức xuất hiện trên các trang
của từ điển Anh ngữ Oxford (Oxford English Dictionary): Kinh tế chia sẻ là “một hệ
thống kinh tế trong đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ giữa các cá nhân hoặc miễn
phí hoặc có thu phí, chủ yếu thông qua Internet”. Với đặc điểm truyền thống là mạng
tài nguyên ngang hàng, mô hình này được sử dụng khi giá của tài sản cao và tài sản
đó không được sử dụng đúng hoặc đang ở trạng thái nhàn rỗi.
Theo Juliet B. Schor và Connor J. Fitzmaurice (2015) 12:
KTCS là hành vi giữa những người dùng cuối trong mối quan hệ mua sắm tiêu
dùng; trong đó, những hàng hóa và dịch vụ nào chưa phát huy hết công dụng của
mình thì sẽ được các bên đem ra trao đổi, chia sẻ, tạo cơ hội tiếp cận cho đối phương.
Trong mối quan hệ này, các bên đặt ra 02 tiêu chí là: (i) phát huy công dụng và bảo
đảm cơ hội tiếp cận đến các hàng hóa; và (ii) việc chia sẻ không gây ảnh hưởng đến
quyền sở hữu của chủ sở hữu hàng hóa. Khái niệm này khá chi tiết, dễ hiểu, nhưng
lại không chỉ ra được mô hình KTCS vận hành trên cơ sở nền tảng công nghệ.
Cristiano Codagnone và Bertin Martens (2016), “Scoping the Sharing Economy: Origins, Definitions,
Impact and Regulatory Issues”, Institute for perspective technological studies digital economy working paper,
[https://joint-research-centre.ec.europa.eu/system/files/2016-05/JRC100369.pdf], truy cập ngày 02/4/2022.
11
Theo Từ điển Anh Ngữ Oxford: The sharing economy (noun): “An economic system in which assets or
services are shared between private individuals, either for free or for a fee, typically by means of the internet”.
12
Juliet B. Schor và Connor J. Fitzmaurice (2015), “Collaborating and connecting: the emergence of the
sharing economy”, trong Lucia A. Reisch (ed.), “Handbook of Research on Sustainable Consumption”,
Edward Elgar Publishing, UK, trang 410.
10
8
- Xem thêm -