BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ
MIMECO
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGÔ BÍCH HOA
MÃ SINH VIÊN
: A17317
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ
MIMECO
Giáo viên hướng dẫn : ThS. LÊ THỊ KIM CHUNG
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
: NGÔ BÍCH HOA
: A17317
Chuyên ngành
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm giảng viên, thạc sĩ Lê Thị Kim Chung đã hướng dẫn và
nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản lý cũng như Ban lãnh đạo
Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện tốt, các anh các chị tại Công ty Cổ phần
Khoáng sản và Cơ khí Mimeco đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thiện bài khóa luận này.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực
tiễn nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của
các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Bích Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Bích Hoa
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.................................................................... 1
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp. .............................................................. 1
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp............................................................ 3
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp................................................................... 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 7
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................... 7
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................. 7
1.2.2.1. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 7
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 8
1.2.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 9
1.2.3.1. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp .......................................................... 9
1.2.3.2. Các thông tin bên trong doanh nghiệp ........................................................... 9
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...................................... 11
1.2.4.1. Phương pháp so sánh .................................................................................. 11
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ........................................................................ 11
1.2.4.3. Phương pháp phân tổ .................................................................................. 12
1.2.4.4. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế 12
1.2.4.5. Phương pháp Dupont .................................................................................... 13
1.2.5. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 14
1.2.5.1. Lập kế hoạch phân tích ................................................................................. 14
1.2.5.2. Thu thập thông tin và xử lý thông tin ............................................................. 14
1.2.5.3. Xác định những biểu hiện đặc trưng .............................................................. 15
1.2.5.4. Phân tích ....................................................................................................... 15
1.2.5.5. Tổng hợp và dự đoán .................................................................................... 15
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 15
1.3.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn của doanh nghiệp ......................... 15
1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............ 16
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ......................................... 17
1.3.3.1. Phân tích năng lực hoạt độngcủa tài sản ....................................................... 17
1.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán ...................................................................... 19
1.3.3.3. Phân tích cơ cấu tài chính ............................................................................. 20
1.3.3.4. Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................... 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ CƠ KHÍ MIMECO .................................................... 23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco .......... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mimeco ............................... 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................ 24
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Mimeco giai đoạn 2011-2013 .... 28
2.2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty Mimeco giai đoạn 2011-2013 ..... 28
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khoáng sản và
Cơ khí Mimeco.......................................................................................................... 37
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty Cổ phần Khoáng sản
và Cơ khí Mimeco ..................................................................................................... 42
1.2.4.1. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ...................................................... 42
1.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán ...................................................................... 45
1.2.4.3. Phân tích cơ cấu tài chính ............................................................................. 47
1.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................... 49
2.3. Đánh giá tình hình thực trạng tình hình tài chính của công ty Mimeco ........ 50
2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................. 50
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................. 51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ........................... 53
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN..................................... 53
VÀ CƠ KHÍ MIMECO ........................................................................................... 53
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới ............... 53
3.2. ột số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần khoáng sản
và Cơ khí MIMECO ................................................................................................ 54
3.2.1. Giải pháp quản lý các khoản phải thu. ........................................................... 54
3.2.2. Giải pháp quản lý hàng tồn kho. ..................................................................... 55
3.2.3. Giải pháp nâng cao nguồn vốn. ...................................................................... 55
3.2.4. Giải pháp để nâng cao lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời cho công ty .......... 55
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản................................................. 57
3.2.6. Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán. ..................................................... 58
3.2.7. Các giải pháp đồng bộ khác. ........................................................................... 58
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 59
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CSH
Chủ sở hữu
CĐKT
Cân đối kế toán
ĐTTC
Đầu tư tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VND
Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco...... 24
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Bảng 2.2.
Tình hình tài sản của Công ty Mimeco ................................................ 28
Tình hình biến động nguồn vốn của công ty MIMECO giai đoạn
2011-2013 ........................................................................................... 35
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khoáng sản và Cơ
khí Mimeco giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................... 38
Năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn của công ty Mimeco giai
đoạn 2011 - 2013................................................................................. 43
Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn của Công ty Mimeco giai đoạn
2011 - 2013 ......................................................................................... 44
Khả năng thanh toán của Công ty Mimeco giai đoạn 2011 - 2013 ....... 45
Cơ cấu tài chính của Công ty Mimeco giai đoạn 2011 - 2013 .............. 47
Khả năng sinh lời của Công ty Mimeco giai đoạn 2011 - 2013 ............ 49
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế
thị trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới.Việc gia nhập WTO tăng
khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh nghiệp
Việt Nam so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới.
Đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước, ngành công nghiệp nói chung và
ngành khoáng sản nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Với lợi thế đất nước giàu
khoáng sản nhưng không thể chế biến sản xuất ra được sản phẩm đến tay người tiêu
dùng, Công ty đã và đang phát huy tiềm lực khai thác và chế biến quặng là chủ yếu.
Công ty Cổ phần Mimeco là một doanh nghiệp có lịch sử tồn tại và phát triển tương
đối dài. Hiện tại công ty đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tiếp tục đứng
vững và nâng cao vị thế sẵn có của mình, công ty đã ý thức được vai trò quan trọng
của lợi nhuận cũng như việc phân phối và sử dụng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận luôn
là chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty.
Trong bất kì hình thái kinh tế xã hội nào, nói đến sản xuất kinh doanh của một tổ
chức kinh tế đều không thể không quan tâm đến vấn đề hiệu quả. Năng suất – Chất lượng
– Hiệu quả là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu xuyên suốt quá trình
sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Nó là thước đo trình độ phát triển của từng
đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự cân đối
nguồn lực, tìm kiếm bạn hàng, thị trường tiêu thụ hàng hóa, sản xuất và kinh doanh có
lãi. Với những đòi hỏi đó, không ít các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn ở nhiều mặt. Do
đó, để tồn tại và phát triển được dưới bất kì quy mô và cách thức nào, hoạt động sản
xuất kinh doanh phải bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng dùng để đánh giá hiệu
quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận có vai trò
và ý nghĩa quan trọng trước hết trong nội bộ doanh nghiệp, đồng thời là động lực, là
mục tiêu phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội.
Với những lý do trên, có thể thấy việc phân tích tình hình tài chính tại doanh
nghiệp là hết sức quan trọng. Vì vậy, em chọn đề tài khóa luận là “Phân tích tình
hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và Cơ khí Mimeco – Thực trạng
và giải pháp” nhắm tìm ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân
tích tài chính tại doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nhiều biến động.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ khí và
Khoáng sản Mimeco.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại
Công ty Mimeco giai đoạn 2011 – 2013 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính
của Công ty thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lý luận và số liệu dựa trên kết quả kinh
doanh thực tế của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại
Công ty Mimeco. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ và phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình
tài chính của công ty, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản xuất kinh doanh tại Công ty
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia thành 3 chương, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và
Cơ khí Mimeco
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần
Khoáng sản và Cơ khí Mimeco
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi nhắc đến tài chính trong doanh nghiệp, người ta thường liên hệ nó với công
việc kế toán, tức là ghi sổ sách, tính toán sổ sách và lập các biểu bảng báo cáo tài
chính. Đó là nhận thức sai lầm về khái niệm tài chính.
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy
động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích
luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số tiền đó tăng lên tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận
này mà phải phân phối một phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ
doanh nghiệp. Những hoạt động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Dưới góc độ quản lý thì tài chính là hoạt động huy động, sử dụng, sắp xếp, phân
phối vốn và là các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền
kinh tế.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hoá dịch vụ, thị
trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự
tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong quá trình đó đã làm nảy
sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận động của
vốn tiền tệ.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài chính này còn phản ánh
những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh khi thực hiện quá trình phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà
nước với các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản thuế mà
1
doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận của
doanh nghiệp đạt được phụ thuộc rất lớn vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về
chính sách tài chính vĩ mô của nhà nước sẽ làm thay đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng
ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp,
chẳng hạn như chính sách đầu tư , hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả mãn
mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó, doanh nghiệp luôn phải tiếp súc với
thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Thị trường tiền tệ: thông qua các hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp có thể tạo
được nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại một ngân hàng
nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán qua chuyển khoản.
- Thị trường vốn: thông qua thị trường này các doanh nghiệp có thể tạo được
nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khoán của công ty như cổ phiếu, kỳ
phiếu,… Mặt khác, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh chứng khoán trên thị
trường này để kiếm lời.
Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Tại các thị trường này
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,
v.v… Thông qua đây, doanh nghiệp còn có thể xác định lượng nhu cầu hàng hoá, và
dịch vụ cần thiết cung ứng.Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư,
kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Bao gồm các mối quan hệ tài chính như:
- Quan hệ của những doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý
doanh nghiệp.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với quản lý doanh nghiệp.
- Quan hệ của những doanh nghiệp với người lao động.
2
Thang Long University Library
Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính của doanh
nghiệp như sau:
- Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động.
- Chính sách chia lãi cho các cổ đông.
- Chính sách cơ cấu nguồn vốn.
- Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư.
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hoá toàn bộ những khía
cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc trưng
của sự vận động của vốn luôn luôn gắn liền chặt chẽ với quá trình phân phối các
nguồn tài chính của doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được
thực hiện thông qua các quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực hiện các chức năng sau:
Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có
nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những
nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay.
Nội dung của chức năng này:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn
3
( tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất
hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.
Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn ít
nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu,
lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ,…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định ( hiện nay tính bằng 28% trên
thu nhập chịu thuế).
- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
- Nộp thuế vốn (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Chia lãi cho đối tác góp vốn.
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính:
- Xuất phát từ tính quy luật phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phốí
tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình
hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung:
4
Thang Long University Library
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước,
Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư,
tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá thành,
vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân theo những quy luật
kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp là các quan hệ nằm trong hệ
thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt động kinh doanh nên tài chính doanh
nghiệp còn phải chịu sự chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của
các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng đến lượt mình, tài chính doanh nghiệp lại có tác
động theo hướng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này, tài
chính doanh nghiệp được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong
quản lý kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:
Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả.
Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển. Do
vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối sử dụng sao cho có hiệu quả trở thành
nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hoá, cho nên việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp đều phải trả giá một khoản chi phí nhất định.Vì thế, doanh nghiệp cần phải chủ
động xác định nhu cầu vốn cần huy động, từ đó có kế hoạch hình thành cơ cấu nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn, đảm bảo vốn tài chính doanh nghiệp còn
có vai trò tổ chức phân phối sử dụng để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất – đây là vấn
đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh
“khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường trong kinh doanh, tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn được biểu hiện ra là:
- Về mặt kinh tế: lợi nhuận tăng, vốn của doanh nghiệp không ngừng được bảo
toàn và phát triển.
- Về mặt xã hội: các doanh nghiệp không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối với
5
Nhà nước mà còn không ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt tín
hiệu của thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp và hiệu quả. Trên cơ sở
phương án kinh doanh đã được xác định, doanh nghiệp tổ chức bố trí sử dụng vốn theo
phương châm: tiết kiệm, nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của đồng vốn.
Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn cần có sự phối hợp đồng bộ
của nhiều người, nhiều bộ phận với nhau đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì vậy,
nếu sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác động đến
các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích vật chất khác sẽ
có tác động tích cực đến việc tăng năng suất; kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn
và cuối cùng là tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu người quản lý
phạm phải những sai lầm trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính và tạo nên cơ chế
quản lý tài chính kém hiệu quả, thì chính tài chính doanh nghiệp lại trở thành “vật cản”
gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý là: khi đầu tư vốn kinh doanh bất kỳ nhà
doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất, do vậy với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh tài chính
nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là chỉ tiêu
tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động,sử dụng các
nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời,… Bằng việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp
tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ thể:
- Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình kinh doanh.
- Sử dụng vốn có hiệu quả.
- Giảm thấp chi phí kinh doanh và giá thành sản phấm.
- Nâng cao tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
6
Thang Long University Library
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về
tài chính hiện hành và quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự đoán
rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp các nhà phân
tích ra các quyết định tài chính có lien quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết thường tập trung vào các số liệu được
cung cấp trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung từ
nhiều nguồn khác nhau, làm rõ tình hình doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ ra những thay
đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán những nhân tố, những nguyên
nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính, phát hiện những qui luật của các hoạt
động , làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và những dự báo trong tương lai.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu khi nhìn nhận một
doanh nghiệp.Mỗi người, nhóm người khi phân tích tài chính doanh nghiệp ở những
cương vị khác nhau sẽ nhằm đến những mục tiêu khác nhau. Ở đây, ta đề cập đến 3
nhóm chính:
- Phân tích tài chính đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính của các nhà quản trị
tài chính là phân tích nội bộ doanh nghiệp. Do thông tin đầy đủ và hiểu rõ doanh
nghiệp nên các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể
phân tích tài chính tốt nhất. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà
quản trị tài chính nhằm các mục tiêu sau:
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ như: cơ
cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, những rủi ro tài chính… Trên
cơ sở đó xác định mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Định hướng cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ,
quyết định phân chia lợi tức.
Làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho kỳ sau.
- Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay
doanh nghiệp (các cổ đông). Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu
– lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Do vậy, họ quan tâm tới phân
7
tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong
những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hoặc rút vốn ra khỏi
doanh nghiệp đó.
- Phân tích tài chính đối với người cho vay: Để ra các quyết định cấp hay không
cấp tín dụng,cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn, người cho vay đều quan tâm xem
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không, khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng như thế nào?
Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và
kỹ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau. Phân tích tài chính đối với những khoản
cho vay dài hạn khác những khoản cho vay ngắn hạn. Nếu trước quyết định cho vay
ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, thì trước quyết định cho vay dài hạn, người cho vay lại đặc biệt quan
tâm đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với những
người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với các cơ quan chủ quản của doanh
nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra…
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh,
là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
8
Thang Long University Library
1.2.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế càng ngày càng có mối quan hệ
mật thiết và ảnh hưởng lớn tới nhau, việc nắm được các thông tin kinh tế và xử lý các
thông tin bên ngoài doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Phân tích tài chính giúp cho việc ra quyết định tài chính và dự kiến kết quả tương
lai của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích không chỉ dựa vào các thông tin trên báo cáo
tài chính mà còn sử dụng các thông tin từ ngoài doanh nghiệp như thông tin chung về
kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp; các thông
tin về pháp lý, về chính sách tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp…
1.2.3.2. Các thông tin bên trong doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là thông tin hết sức cần thiết và mang tính chất bắt buộc đối với
phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng
có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Thông thường, bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn
vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mỗi loại bao gồm
nhiều khoản mục được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền với thứ tự giảm dần.
- Phần nguồn vốn: Phân tích các nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp,
bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Mỗi loại bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau được
sắp xếp theo một tŕnh tự phù hợp với yêu cầu công tác quản lư trong từng giai đoạn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định (thường là một
năm). Qua báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp tự tính khả năng
9
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cũng giúp nhà nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hóa, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực nhập quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất
– kinh doanh: lỗ lãi trong năm.
Các hình thức của Báo cáo kết quả kinh doanh
- Kiểu một bậc: là kiểu liệt kê các khoản thu nhập để thấy tổng các khoản thu
nhập và liệt kê các khoản chi phí để thấy tổng các chi phí và kết quả kinh doanh được
xác định tổng thu nhập trừ tổng chi phí.
- Kiểu nhiều bậc: là kiểu mà trong Báo cáo kết quả kinh doanh các khoản thu
nhập và khoản chi phí được phân loại thành các nhóm có ý nghĩa quan trọng và sắp
xếp theo một trật tự nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng
tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền lưu chuyển
và các khoản coi như tiền – những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ro về
giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi
như tiền được tổng hợp thành và nhóm và được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày các thông tin về luồng tiền sau:
-
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
-
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
-
Luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bản kế toán tài chính tổng quát nhằm
mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kì báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ hết các báo cáo tài
chính khác; giúp cho người đọc có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi một số
tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -