BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SAM
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: PGS.TS LƢU THỊ HƢƠNG
: VŨ THỊ HỒNG THƠM
MÃ SINH VIÊN
: A17398
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ từ phía gia đình, nhà trường, thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ nhân
viên Công ty TNHH SAM. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Gia đình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá
trình học tập và thực tập trong thời gian qua.
Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em học tập, rèn luyện tại
trường suốt 4 năm qua và đi thực tập để hoàn thành khóa học một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của
trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm
ơn cô PGS.TS Lưu Thị Hương là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp. Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của thầy cô, em đã tích lũy
được kiến thức cơ bản cho mình, đồng thời qua thời gian thực tập, em có điều kiện ứng
dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn. Qua đó giúp em đúc kết những kinh
nghiệm để hiểu hơn về chuyên ngành mình đã học và có thể tiếp tục bước chân trên
con đường sự nghiệp sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô bác, anh chị tại phòng Kế toán công ty
TNHH SAM đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin để giúp
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp............................................................................... 1
1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ........................................................... 2
1.2 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp......................................................... 9
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp ..................................... 9
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp .................10
1.3 Nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán ...............................................18
1.3.1 Nhân tố chủ quan........................................................................................18
1.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH SAM .............................................................................................................22
2.1 Tổng quan về công ty TNHH SAM ...............................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SAM ....................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................23
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SAM ............25
2.2 Thực trạng khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM .......................31
2.3 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM ...........................41
2.3.1 Ưu điểm ......................................................................................................41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SAM...............................................................................................47
3.1 Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH SAM.........................................47
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH SAM ...........48
3.2.1 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý .......................................................................48
3.2.2 Quản trị các khoản phải thu.......................................................................48
3.2.3 Xem xét lại tổng chi phí ..............................................................................49
3.2.4 Chính sách tín dụng thương mại ................................................................49
3.2.5 Quản trị tiền mặt ........................................................................................49
3.3 Kiến nghị ..........................................................................................................50
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................23
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................................25
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán ......................................................................................28
Bảng 2.3 Hệ số khả năng thanh toán chung ...................................................................31
Bảng 2.4 Bảng phân tích hệ số thanh toán ngắn hạn .....................................................32
Bảng 2.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành .............................................................33
Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán nhanh ...................................................................34
Bảng 2.7 Hệ số khả năng thanh toán tức thời ................................................................35
Bảng 2.8 Thời gian lưu kho bình quân của công ty TNHH SAM .................................35
Bảng 2.9 Thời gian lưu kho bình quân của công ty PID ...............................................36
Bảng 2.10 Kỳ thu tiền bình quân ...................................................................................36
Bảng 2.11 Kỳ trả tiền bình quân ....................................................................................37
Bảng 2.12 Độ dài chu kỳ vận động của vốn ..................................................................38
Bảng 2.13 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ................................................................39
Bảng 2.14 Hệ số nợ ........................................................................................................40
Bảng 2.15 Hệ số nợ / VCSH ..........................................................................................40
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, công trình xây dựng rất nhiều, yêu cầu của
người dùng ngày càng cao họ không chỉ dừng lại nhu cầu tối thiểu mà ngày càng đòi
hỏi một không gian sống tiện nghi, hiện đại, nghệ thuật và tràn đầy cảm hứng. Bên
cạnh đó các mẫu thiết kế tại Việt Nam ngày càng nhiều, thông tin trao đổi nhanh nhạy,
người dùng trong nước có thể cập nhập các xu hướng thiết kế trên thế giới. Hiện tại
ngành thiết kế nhà cũng như buôn bán nội thất, thiết bị nhà ở tại Việt Nam vẫn đang là
một trong những ngành có tiềm năng phát triển, vì nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển
của ngành xây dựng nhất là bất động sản. Nhưng việc coi bất động sản là lĩnh vực phi
sản xuất, hạn chế vốn cho vay vào bất động sản cũng ảnh hưởng rất nhiều đến ngành
này nên công ty vì thế cũng bị ảnh hưởng nhiều.
Trong khi đó kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn và khủng hoảng tài chính toàn
cầu đang đẩy hàng loạt doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không đảm
bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn.Bài toán khó cho các doanh
nghiệp là làm sao để không mất khả năng thanh toán quan trọng hơn khả năng sinh lời.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính và hiệu quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thường xuyên
phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng
tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH SAM, em quyết định lựa chọn đề tài:
“NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SAM”để làm Khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu của bài khóa ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm có 3
chương chính:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng khả năng thanh toán của công ty TNHH SAM
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH SAM
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính
thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thế thu
nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người
chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
- Kinh doanh góp vốn (parnership)
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
kinh doanh.
1
Thang Long University Library
+ Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một
thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các
thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút
vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
- Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại loại lợi ích: các
cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ
đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông
bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà
quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ
đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế
so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công
ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư
cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận
hành để đạt được mức doanh lợi như mong muốn. Mọi quyết định đều phải gắn kết với
môi trường xung quanh. Để có thể xem xét yếu tố môi trường đối với một doanh
nghiệp, nhà quản trị phải nắm vững thực trạng của môi trường vĩ mô để từ đó có thể đề
ra những chiến lược kinh doanh thích hợp, giúp tận dụng một cách hiệu quả mọi nguồn
tài nguyên để đưa doanh nghiệp đến những thành công và lợi nhuận cao nhất. Ngoài
ra, nhà quản trị cũng cần quan tâm đến những tác động của yếu tố vi mô để hoàn thiện
khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh, giúp các doanh nghiệp có những dự
kiến quan trọng: làm cơ sở cho việc thực hiện các chức năng quản trị của mình.
2
Những yếu tố môi trƣờng vĩ mô:
- Yếu tố môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của
môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là những nhân tố cơ bản:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu cầu mới cho sự
phát triển các ngành của nền kinh tế quốc dân.
+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, vốn đầu tư.
+ Tỷ lệ thất nghiệp chung của nền kinh tế quốc dân, ngành, vùng có ảnh
hưởng đến vấn đề công nhân trên phương diện tuyển dụng, sa thải.
+ Sự đảm bảo chung về tiền công, giá cả.
+ Sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá hối đoái.
+ Vấn đề quốc tế hóa nền kinh tế, xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài ở
nước ta.
+ Thu nhập quốc dân, tỷ trọng của các khu vực, ngành, thu nhập bình quân
tính theo đầu người và theo các tầng lớp xã hội khác nhau.
- Các nhân tố chính trị và pháp luật: Các nhân tố này tác động đến môi trường
theo các hướng khác nhau: có thể tạo ra lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh
nghiệp. Những nhân tố này thường bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm chính sách lớn.
+ Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện: pháp luật kinh doanh và
bảo vệ môi trường.
+ Các quy định về quảng cáo: Đối với một số doanh nghiệp, đây có thể là một
sự cản trở, đe dọa.
+ Các quy định về thuế, lệ phí.
+ Quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp... có ảnh
hưởng đến sử dụng và phát huy ngồn nhân lực.
- Nhân tố kỹ thật công nghệ: Đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp
đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp cụ
thể. Thực tế cho thấy, sự biến đổi công nghệ đã làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng
đồng thời cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn... Điều đó
buộc các nhà doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên, liên tục để có chiến lược thích
ứng.
+ Chiến lược hướng về sản phẩm.
+ Chiến lược hướng về chức năng.
3
Thang Long University Library
Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chính sách khoa học và công
nghệ bằng cách đầu tư cho khoa học và công nghệ, cho nghiên cứu và triển khai,
khuyến khích phát minh sáng chế, thực hiện chuyển giao công nghệ.
- Nhân tố văn hóa - xã hội: Trong các chiến lược trung và dài hạn, đây là những
nhân tố thay đổi lớn nhất. Về biểu hiện, các nhân tố này hết sức phong phú:
+ Lối sống, sự du nhập lối sống mới, đặc biệt là theo mốt.
+ Thái độ, tập quán, thói quen tiêu dùng; sự xuất hiện và hoạt động của hiệp
hội những người tiêu dùng.
+ Sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ
nữ tại nơi làm việc và trong gia đình.
+ Trình độ dân trí được nâng lên. Đây là một thách thức đối với nhà sản xuất.
- Nhân tố tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần
thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt
động kinh doanh trên thị trường.
+ Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp, liên
quan đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận
chuyển thấp.
+ Khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất và tiêu dùng trong khu
vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng: các nhu cầu về sự phù hợp của
sản phẩm về vấn đề dự trữ, bảo quản.
+ Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: liên quan đến những
hiện tượng bất thường của khí hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển
bền vững, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của doanh nghiệp.
- Nhân tố nhân khẩu học: Nhân tố nhân khẩu học là nhân tố được các nhà hoạt
động Marketing rất quan tâm vì thị trường là khách hàng, là do con người hợp thành.
Tác động của yếu tố nhân khẩu học đến hoạt động marketing của doanh nghiệp được
thể hiện thông qua rất nhiều các biến số khác nhau sau đây:
+ Dân số và tốc độ tăng dân số: Dân số tức là số người hiện hữu trên thị
trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến. Thông
thường dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm càng lớn, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng nhiều, do đó khả năng
đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao.
+ Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi: Sự thay đổi của yếu tố này dẫn đến tình trạng
thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Từ đó tác động tới cơ cấu tiêu
4
dùng và nhu cầu về các loại hàng hóa. Tình hình đó buộc các quyết định của doanh
nghiệp phải thay đổi theo.
+ Cơ cấu, quy mô hộ gia đình: ảnh hưởng đến số lượng, quy cách, sản phẩm
cụ thể khi sản phẩm đó đáp ứng cho nhu cầu chung của gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa
khi phân tích trong mối liên hệ với thu nhập của người tiêu thụ.
+ Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động: sự hình thành hay suy giảm
mức độ tập trung dân cư ở một khu vực địa lý có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ
hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
Những yếu tố môi trƣờng vi mô:
- Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp: các doanh nghiệp cần phân
tích một cách chặt chẽ các yếu tố bên trong doanh nghiệp nhằm xác định rõ ưu và
nhược điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục
nhược điểm và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa. Nó
bao gồm:
+ Tài chính - kế toán:
Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn;
Chi phối vốn so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh;
Các vấn đề về thuế, tỷ lệ lãi suất;
Hệ thống kế toán hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch giá
thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận.
+ Sản xuất và nghiệp vụ kỹ thuật:
Cơ cấu mặt hàng dịch vụ;
Khả năng mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm chính;
Tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu sản phẩm;
Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc định giá;
Chi phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh;
Nghiên cứu và phát triển công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Nhân sự và bộ máy quản lý:
Trình độ tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên;
Cơ cấu tổ chức và uy tín của doanh nghiệp;
Tổ chức hệ thống thông tin giao tiếp.
- Những người cung ứng: đó là những người cung cấp đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía người cung
5
Thang Long University Library
ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp đều gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện
như: khả năng cung ứng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian cung ứng, địa điểm
cung ứng,... Thậm chí còn phải quan tâm đến thái độ của nhà cung ứng đối với doanh
nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm
xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa dịch vụ nhất định hoặc
tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
- Các trung gian Marketing: đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác
và các cá nhân giúp cho công ty tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
của mình tới người mua cuối cùng. Các trung gian marketing bao gồm:
+ Những trung gian thương mại: là những đơn vị kinh doanh hỗ trợ công ty
tìm kiếm hay trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng. Nó bao gồm các đại lý bán buôn,
bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền,...
+ Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa: giúp doanh nghiệp tạo ra
lượng dự trữ sản phẩm của mình và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất đến nơi cần.
+ Các tổ chức cung cấp dịch vụ marketing: nghiên cứu thị trường, cung cấp
các dịch vụ quảng cáo,... giúp công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng
hóa của mình đến thị trường thích hợp.
+ Các tổ chức tài chính tín dụng trung gian: gồm các ngân hàng, các công ty
tín dụng, công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương
vụ hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng.
- Khách hàng: Khách hàng đóng vai trò trung tâm trên thị trường, là đối tượng
mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Nghiên cứu khách hàng tức là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. Bản thân
nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi, sự
biến đổi này lại ảnh hưởng đến các mục tiêu của chiến lược thị trường.Vì vậy, doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và dự báo những biến đổi về nhu cầu
của họ để xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược thị trường thích hợp.
- Cạnh tranh trên thị trường: nhân tố này ảnh hưởng thường xuyên đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Khi xây dựng chiến lược thị
trường, doanh nghiệp phải phân tích xem đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang sử
dụng những biện pháp cạnh tranh gì để ra chiến lược phòng thủ thích hợp.
6
Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng chịu tác động
của các yếu tố vi mô và vĩ mô trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi doanh
nghiệp do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên mức độ tác động của
các yếu tố đó cũng khác nhau. Việc phân tích kỹ lưỡng các yếu tố trên cho phép các
doanh nghiệp nhận biết được các cơ hội sản xuất kinh doanh để xây dựng chiến lược
đúng đắn và thành công trên thị trường. Đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp nhận
biết được những nguy cơ để giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh, có thể cạnh tranh
trên thị trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát
triển. Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển về nhiều mục tiêu khác nhau: tối đa hóa
lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt
động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…
Một là, tốiđa hóa giá trịcho những người chủ sở hữu doanh nghiệp. Bởi lẽ,
một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá
trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu
đó. Theo Modiglani và Miller thì giá trị của doanh nghiệp được tạo nên bằng tổng giá
trị hiện tại của các lợi tức kỳ vọng. Vậy nên, mục tiêu này được cụ thể và lượng hóa
bằng các chỉ tiêu sau:
Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá việc công ty kinh doanh có lãi hay không, việc tối đa giá trị doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng lớn từ chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế
thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói
lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong
trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền
huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên
lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ
sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần : Vốn điều lệ của công ty cổ phần được
chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Của cải của các cổ đông sẽ tạo nên giá
trị của công ty vì cổ đông chính là những người chủ, góp vốn để công ty hoạt động.
7
Thang Long University Library
Chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần có thể bổ sung hạn chế trên của chỉ
tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ
phần vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu
tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục
tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài
thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Để tối đa hóa lợi nhuận, ta có thể hiểu đơn giản mục tiêu của quản trị tài chính
được cụ thể hóa bằng những hành động sau :
- Đầu tư vào các loại tài sản bao nhiêu và nên theo một cơ cấu nào là hợp lý.
- Các tài sản đầu tư nên tài trợ từ những nguồn vốn nào và nên theo một cơ cấu
vốn nào là tối ưu nhất.
Hai là,khác biệt hóa sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần. Ngày nay, tất cả doanh
nghiệp phải hoạt động trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt và các đối thủ cạnh
tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Để tồn tại và
phát triển trong môi trường đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm cách đưa ra các sản phẩm
và dịch vụ khác biệt, độc đáo so với đối thủ cạnh tranh của mình và phải làm sao để nó
chiếm được vị trí đặc biệt và có giá trị với khách hàng.
Khác biệt hóa nếu đạt được sẽ giúp doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao
hơn với mức bình quân vì nó tạo nên một vị trí vững chắc trong lòng khách hàng và có
sức cạnh tranh lớn hơn so với chiến lược nhấn mạnh chi phí. Khác biệt hóa sản phẩm
sẽ tạo nên sự thu hút đặc biệt với khách hàng và từ đó tạo nên niềm tin, dần dần mở
rộng thị phần.
Chiếm lĩnh thị phần được thực hiện được khi doanh nghiệp tạo được niềm tin
vững chắc của khách hàng, được thị trường chấp nhận. Trong kinh doanh, mục tiêu thị
phần còn được gọi là mục tiêu thế lực. Nếu càng vượt xa đối thủ về doanh số và thị
phần, doanh nghiệp càng có lợi thế áp đảo trong việc thao túng quan hệ cung cầu và
giá cả thị trường. Khi hình thành chiến lược, doanh nghiệp rất chú trọng mục tiêu
doanh số và thị phần nhằm thực hiện thành công mục tiêu lợi nhuận.
Ba là,khuếch trƣơng thƣơng hiệu. Sau khi đã định vị được thương hiệu, doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược thương hiệu trong dài hạn để có thể khuếch trương
thương thương hiệu, gia tăng thị phần trong thị trường.
8
Với mỗi doanh nghiệp, thương hiệu đóng vai trò tạo nên sự khác biệt hóa trong
sản phẩm, giữ chức năng định vị, phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác khi trên thị trường đã bão hòa những sản phẩm khác tương đương.
Thương hiệu giúp cho doanh nghiệp bám trụ trên thị trường. Do đó, các doanh nghiệp
luôn nỗ lực làm sao để thương hiệu sản phẩm của mình được nhiều người biết tới, sản
phẩm của họ có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Mặc dù vậy, mục tiêu sau cùng của bất cứ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại
cũng là tối đa hóa giá trị tải sản của doanh nghiệp. Các chiến lược cạnh tranh về bán
hàng, cạnh tranh về giá cả hay tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm dịch vụ rồi
chiếm lĩnh thị phần cũng vì mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh:
+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thuê mướn lao động;
+ Tổ chức sản xuất;
+ Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm;
+ Quản lý chung (đào tạo, nghiên cứu, phát triển, quảng cáo, thiếp thị).
- Hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư TSCĐ (đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, bằng phát minh, sáng
chế);
+ Góp vốn, liên doanh;
+ Đầu tư tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu).
- Hoạt động tài trợ:
+ Vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu;
+ Phát hành, mua lại cổ phần;
+ Chi trả nợ, cổ tức.
1.2 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, khoản phải trả của tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà nước
trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, khả năng thanh toán lại có một
cách định nghĩa khác nhau.
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp
có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
thì tòa án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
9
Thang Long University Library
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người
tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hóa trên thị trường.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ
trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
sống còn của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế, doanh nghiệp cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, đây là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải thanh toán trong kì.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua việc thu hồi các khoản phải
thu và tình hình công nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu
được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà cho vay.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện ở khả
năng chi trả, bởi vì nó phản ánh chất lượng công tác tài chính.
Để đánh giá một cách chính xác khả năng thanh toán của công ty ta phải xem đầy
đủ cả trong ngắn hạn và dài hạn thông qua các chỉ tiêu dưới đây.
10
1.2.2.1 Khả năng thanh toán chung
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ của công ty bằng tất cả các tài sản
sẵn có bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ số này cho thấy 1 đồng nợ phải trả được thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản.
Khả năng thanh toán chung =
Tổng tài sản
Nợ Ngắn hạn và Nợ dài hạn
Trong đó: Tổng tài sản bao gồm toàn bộ Tài sản ngắn hạn (TSNH) và Tài sản dài
hạn (TSDH) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm. Nợ dài
hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn),
phản ảnh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Khi giá trị của hệ số khả
năng thanh toán < 1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ. Như vậy toàn bộ số tài
sản hiện có của công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ, chứng tỏ công ty mất
khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài chính, có nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu
hệ số khả năng thanh toán > 1 nghĩa là tổng tài sản lớn hơn tổng nợ cho thấy công ty
có khả năng thanh toán.
1.2.2.2 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với tình hình tài
chính của công ty. Nếu các hệ số này thấp và kéo dài sẽ xuất hiện rủi ro tài chính, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện hệ số khả năng thanh toán chung ở mức
cao. Mất khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản là điều rất dễ xảy
ra.
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cần nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành - Current ratio
Một trong những thước đo khả năng thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất là khả
năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành Rc =
Tài sản lƣu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
11
Thang Long University Library
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Rc sẽ cho biết công ty có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
khả năng thanh toán hiện hành Rc đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán của
công ty giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu hệ sốkhả năng thanh toán hiện hành ở mức cao nghĩa là công ty luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành lớn có thể
do: các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn
còn lớn; hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng
hóa; thành phẩm tồn kho không bán được, không đối lưu được); tài sản lưu động tồn
trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả, vì bộ phận này không
vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ
là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán. Vì thế, trong
nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả
năng thanh toán của công ty.
Do đó, hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số khả năng thanh
toán hiện hành cao và ngược lại.
Như vậy, hệ số khả năng thanh toán hiện hành đã gom toàn bộ tài sản ngắn hạn
lại mà không phân biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người ta dùng hệ số
khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán nhanh - Quick ratio
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi được gọi là “tài sản có tính thanh
khoản” bao gồm tất cả các tài sản lưu động ngoại trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lƣu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào quy mô lượng tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
12
Tuy vậy, việc triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" trong việc trả các
khoản nợ đến hạn có thể khắc phục được hạn chế của hệ số khả năng thanh toán hiện
hành khi loại bỏ hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tài sản
ngắn hạn nhưng có thể chưa tính đến khả năng công ty dùng một lượng hàng hóa mà
thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính
đến khoản phải thu mà khi cần công ty có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả
cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm đánh giá khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp thấp khi lượng tiền của doanh nghiệp có ít, khoản đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho lớn, khoản phải
thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều. Điều này phụ thuộc vào loại
đặc điểm hàng hóa mà công ty kinh doanh.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên
giống như hệ số khả năng thanh toán nợ hiện hành, độ lớn của hệ số khả năng thanh
toán nhanh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Bức tranh toàn cảnh nhất về độ thanh khoản của doanh nghiệp có thể được xem
xét thông qua ngân sách tiền mặt - khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra dòng
tiền và đáp ứng dòng tiền ra.
Với hệ sốkhả năng thanh toán nhanh, ta thừa nhận khoản phải thu có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để trả nợ ngắn hạn, việc thu hồi các khoản này chỉ là vấn đề
thời gian. Một thị trường (tài chính, tiên tệ) trôi chảy sẽ giúp cho việc trao đổi mua bán
các “khoản phải thu” này thuận lợi. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nói chung
và thị trường tài chính nói riêng chưa được phát triển như hiện nay, hệ số thanh toán
nhanh thích hợp hơn là hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản
ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến
hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ sốkhả năng thanh toán tức thời có công
thức như sau:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiềnvà cáckhoảntƣơng đƣơngtiền
Nợ ngắnhạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thông thường nếu > 0,5 thì tình hình thanh
toán của công ty là khá tốt và ngược lại nếu <0,5 thì công ty gặp khó khăn trong khâu
thanh toán.
13
Thang Long University Library
- Xem thêm -