Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ph...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phố yên

.PDF
76
48319
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỌ LỘC MÃ SINH VIÊN : A18039 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : : : : TS. Nguyễn Thị Thuý Nguyễn Thọ Lộc A18039 Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những số liệu cụ thể và kiến thức thực tế để em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin được cảm ơn thầy cô giáo bộ môn Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên : TS. Nguyễn Thị Thúy đã hướng dẫn tận tình, chỉ cho em những sai sót để hoàn thành khóa luận. Sinh viên Nguyễn Thọ Lộc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thọ Lộc Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................1 1.1. Tổng quan về cho vay............................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về cho vay ........................................................................................... 1 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay ............................................ 1 1.1.3. Điều kiện cho vay vốn .......................................................................................... 2 1.1.4. Phân loại cho vay ................................................................................................. 3 1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại ............................ 7 1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại......................................................11 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ..................................................................... 11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ..................................................... 11 1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM ......................... 16 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ............................................................ 17 1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát ............................................................................ 17 1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) ......................................... 18 Tổng kết chƣơng 1 .......................................................................................................21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN .............23 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên .........................................................................................................................23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên ................................................................... 23 2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên ................................................ 24 2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012 ...........26 2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................... 26 2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................. 29 2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác .............................................................................. 30 2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................................... 30 2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên ........................................................... 32 2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ........................................36 2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ............... 36 2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ................... 38 2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ................ 40 2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ...41 2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ............................................................................... 41 2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ..................................................................... 43 2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ ........................................................................... 43 2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng ..................................................................................... 44 2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn ....................................................................................... 45 2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ...................................................................... 46 2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên .............................. 47 2.6.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................47 2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay ......................................................48 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................................49 Tổng kết chƣơng 2 .......................................................................................................50 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN...................................................................................51 3.1 Định hướng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: .......................51 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp .................................51 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm tới: ........................................................................................................................... 52 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ....................53 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ................................................54 3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay ............................................55 3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay .........................................................55 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................................57 3.2.4. Tăng cường công tác marketing .................................................................58 3.2.1.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: ........................................................59 3.2.2.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: ..................................................60 3.3 Một số kiến nghị : ....................................................................................................60 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước........................................................60 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 61 3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ... ...................................................................................................................62 3.3.4.Kiến nghị đối với các khách hàng: .............................................................. 64 Tổng kết chƣơng 3 .......................................................................................................65 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo CBTD Cán bộ tín dụng DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã VNĐ Việt Nam đồng TKTGTT Tài khoản tiền gửi thanh toán TN Tư nhân DV Dịch vụ DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ....27 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................. 30 Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên ....................................................36 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên ......................................38 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên ...........39 Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên ...................41 Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay..........................................44 Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn...................................................................................45 Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên ............................................29 Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 .............40 Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên .........................46 Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay chung của NHTM ...........................................................7 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Phổ Yên .........................................................................................................................24 Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên..................................................33 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHNN và NHTM. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập năm 2002. Tuy là một đơn vị nằm trên địa bàn còn chưa phát triển về kinh tế, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế. Mặt khác trong vài năm trở lại đây đã có sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM khác trong cùng địa bàn như chi nhánh ngân hàng Đông Á, chi nhánh ngân hàng BIDV… Nhưng nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ và lãnh đạo nên chi nhánh đã từng bước khẳng định được mình, đứng vững trên thị trường, tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng. Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay là hoạt động quan trọng nhất, tạo thu nhập lớn nhất của chi nhánh và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các NHTM. Để đưa ra được quyết định tài trợ hoặc cho vay, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên” để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu : Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên. - Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trừ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương phát nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài : Phân tích, thống kê, tổng hợp, điều tra, kiểm tra. 5. Đóng góp của khóa luận Khóa luận đã vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trong thời gian qua, từ đó thấy được những thành công và những hạn chế, xác định rõ nguyên nhân làm căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và lờ cảm ơn, khóa luận đưa chia làm 3 chương với nội dung căn bản sau: Chương 1 : Cơ sở lý luận và chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại Chương 2 : Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên Chương 3: Một số giải pháp cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên Thang Long University Library CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về cho vay 1.1.1. Khái niệm về cho vay Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”. Hay theo PGS.TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm 2005) thì: “Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã hội có tình trạng tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm của mình với người đó”. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả bên cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện trên những nguyên tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng đến việc xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay. Các nguyên tắc đó là: − Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. − Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro 1 của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau. − Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích): Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn. 1.1.3. Điều kiện cho vay vốn Theo điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về điều kiện vay vốn như sau: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hang có đủ các điều kiện sau: − Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. − Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng 2 Thang Long University Library có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. − Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). − Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: Tổ chức và cá nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể hiện qua tổng giá trị tài sản – nguồn vốn lớn khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao. Ngoài ra còn là khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn. − Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. 1.1.4. Phân loại cho vay 1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cho vay − Cho vay có TSĐB: Là hình thức mà người vay muốn được vay vốn của ngân hàng phải có TSĐB, cầm cố, thế chấp, ..như: các loại giấy tơ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa,..) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản cao, tức là phải được mua – bán trao đổi trên thị trường. Với hình thức cho vay này thì độ an toàn tương đối cao, hạn chế được rủi ro, tuy nhiên, do phải có TSĐB mới được vay nên một lượng khách hàng bị hạn chế, không đủ điều kiện cho vay, làm giảm lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trường tín dụng. − Cho vay không có TSĐB: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Với hình thức cho vay này thì ngân hàng có thể mở rộng thị trường, đối tượng cho vay, nhờ đó ngân hàng tăng doanh thu, thị phần. Mặc dù lợi 3 nhuận thu được là tương đối lớn nhưng nó vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra. − Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn được thấu chi phải làm đơn xin phép nếu được ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này, trong quá trình chi trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là TSĐB, có thể cho vay cả doanh nghiệp và cá nhân. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng lâu năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn. − Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay. Hình thức cho vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển thị trường tín dụng nhỏ, lẻ, giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Tuy nhiên, với hình thức vay này, tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác. − Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như: cho vay mua nhà, xe,... với hình thức tín dụng này kích thích người tiêu dùng mua hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những hàng hóa lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của họ. Ngân hàng thu được lãi cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Tuy nhiên, đây cũng là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay, nếu người đi vay đau ốm, mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. − Ngoài ra, còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp + Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sử dụng vốn vay để xác định quy mô, thời hạn, lãi suất và các điều kiện đảm bảo khác.Mỗi món vay được tách thành các hồ sơ vay khác nhau, số lượng cho vay của mỗi khách hàng được ngân hàng xác định như sau: 4 Thang Long University Library Số lượng cho vay = Nhu cầu cho sản xuất kinh doanh – Vốn chủ sở hữu tham gia – Các nguồn vốn khác tham gia. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. + Cho vay theo hạn mức tín dụng Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với DN căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kì, dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. + Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả 5 mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh n đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều được dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn. 1.1.4.2 . Phân loại cho vay theo thời gian − Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. − Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. − Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. 1.1.4.3. Phân loại theo mục đích cho vay − Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. − Cho vay tiêu dùng:Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. Hoạt động cho vay nhìn chung rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng và tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng cho vay, cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng cho vay. 6 Thang Long University Library 1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng vay vốn. Mỗi Ngân hàng có những quy định riêng của mình nhưng nhìn chung quy trình cho vay gồm 6 bước sau: Sơ đồ 1. : Quy trình cho vay chung của NHTM Thiết lập hồ sơ cho vay Phân tích cho vay Quyết định cho vay Giải ngân Quản lý cho vay (Nguồn: Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long) Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay: − Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn + Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. + Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. − Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay) − Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn + Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháplý; CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn; đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự toán cho ba năm tới và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư , khả năng vay trả, nguồn trả; ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai. + Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh; kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ 7 thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ); đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.  Hồ sơ gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. + Hồ sơ pháp lý : Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc, kế toán trưởng), + Hồ sơ kinh tế: Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề kỳ vay vốn. Đối với cá nhân thì là bảng lương của năm gần nhất,... + Hồ sơ khoản vay: phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, nhu cầu và mục đích khoản vay + Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Bảng kê khai đảm bảo tài sản tiền vay, cầm cố, bảo lãnh,... Bước 2: Phân tích cho vay Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng, tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro và và khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.  Tìm hiểu về khách hàng vay vốn CBTD phải đi thực tế tại doanh nghiệp để kiểm tra mục đích vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của DN, đến từng gia đình thăm và tính toán TSĐB.  Tìm hiểu về phương án sản xuất kinh doanh (nếu là doanh nghiệp): CBTD phải đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra, tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...).  Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng; thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC); các bạn hàng/đối tác làm ăn; các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (như cơ quan thuế,..)  Phân tích đánh giá năng lực tài chính: 8 Thang Long University Library Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính như: Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động, các tỷ số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.  Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầutư Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.  Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay CBTD phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của tài sản đảm bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp sau đó CBTD hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm định có thể bảo đảm cho khoản vay.  Lập báo cáo thẩm định cho vay thông qua chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, tổng hợp nội dụng thẩm định và báo cáo thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải lập Báo cáo thẩm định cho vay. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào Báo cáo thẩm định cho vay. Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên: Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh cho nên nội dungBáo cáo thẩm định cho vay tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều hành xem xét. Tại Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành, việc thẩmđịnh mang tính kiểm tra, thẩm định lại kết quả đã thẩm định của chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiệntại các chi nhánh, nếu thống nhất với phương pháp và kết quả tính toán của chi nhánh thì không nhấtthiết phải tính toán lại. Với những dự án lớn có giá trị trên 20 tỷ thì phải do phòng thẩm định của hội sở thẩm định, như thế để đảm bảo tính an toàn trong cho vay đối với dự án lớn. Bước 3: Quyết định tín dụng Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt trong hoạt động ngân hàng. Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm 9 định và đề xuất của cán bộ tín dụng còn phụ thuộc vào: thông tin cập nhật từ thị trường, các chính sách tín dụng của ngân hàng, quy định tín dụng của nhà nước và nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định tín dụng. Các bước thực hiện ra quyết đinh tín dụng: 1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng. 2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo (chậm nhất là 2 ngày tính từ khi CBTD nộp tờ trình cho trưởng phòng tín dụng). 3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. 4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh phê duyệt (trong vòng từ 1-2 ngày tùy theo từng trường hợp)  Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc không đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.  Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới được phép giải ngân. Bước 4: Giải ngân Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó. Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong giai đoạn này thường có những bước:  Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.  Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay  Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất