Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh hợp thành

.PDF
72
138
101

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh 1.1. nghiệp thƣơng mại 1.1.1. ủ 1.1.1.1. Đặc điểm khái quát hoạt động thương mại - Thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều chủ thể, trong đó, người bán là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ,.. cho người mua, và người mua phải trả cho người bán một giá trị tương đương. - Đặc điểm của hoạt động thương mại:  Về hoạt động, hoạt động kinh tế cơ bản trong doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hóa.  Về hàng hóa, hàng hóa trong hoạt động thương mại là những sản phẩm hữu hình như đồ vật,... và vô hình như dịch vụ, quyền sử dụng,… mà doanh nghiệp mua về để bán.  Về phương thức lưu chuyển hàng hóa, trong doanh nghiệp thương mại tồn tại hai hình thức lưu chuyển chính là bán buôn và bán lẻ. 1.1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối với doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng. Thông tin kế toán cung cấp giúp hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, là cơ sở giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình quản lý hàng hóa trên cả hai mặt hiện vật và giá trị, đồng thời nắm bắt được kế hoạch thực hiện công tác bán hàng, chính sách giá cả, các khoản phải thu và đánh giá chính xác năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua kết quả đạt được. Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, nhà quản lý nắm được kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những chính sách hợp lý giúp doanh nghiệp phát triển. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán 5 hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. 1.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước. ì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,… - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu, lập trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, lựa chọn hình thức sổ sách kế toán và phương pháp xác định giá vốn thích hợp, giảm bớt việc ghi chép trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn đốc đảm bảo thu đủ tiền bán hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Mộ số lê 1.1.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo 6 Thang Long University Library phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng trị giá thanh toán của hàng hóa đã bán (bao gồm thuế). Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn cả năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là bán nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách,… - Thuế phải nộp cho hàng hóa: là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,… Các loại thuế tiêu thụ thường cộng đơn giá bán, do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. 1.1.2.2. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn. Giá vốn hàng bán là tổng trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… đã tiêu thụ. Đối với công ty thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua và các chi phí liên quan như vận chuyển, bảo hiểm,… 7 1.1.2.3. Chi phí phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm hai loại chi phí cơ bản: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng và tính chất khác nhau như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao, thuế, phí lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 1.1.3. C í ấ Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Các phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho thường được sử dụng hiện nay là: Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của hàng xuất bán được tính dựa trên số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân. G ó ct ất kho = Số l ợ xuất kho ó G x â Trong đó Giá đơn vị bình quân thường được tính theo 2 cách: Giá đơn vị bình quân cả kỹ dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. G â kỳ d trữ = G ó ồ Số l ợ tồ ct u kỳ ó u kỳ + + G ct ó nhập trong kỳ Số l ợ ó nhập trong kỳ  Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. 8 Thang Long University Library  Nhược điểm: Độ chính xác không cao và công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, không đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: G G â s mỗi l n nhập th c t của ồn kho + G th c t của ậ ê = Số l ợ t tồn kho c + Số l ợ ập ê  Ưu điểm: Khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.  Nhược điểm: Việc tính toán khá phức tạp, phải tính nhiều lần và tốn nhiều công sức, do đó thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và có lưu lượng nhập xuất ít. Phƣơng pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì tính giá dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng đó. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Phƣơng pháp Nhập trƣớc Xuất trƣớc (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho  Ưu điểm: có thể tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý, trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. 9  Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phƣơng pháp Nhập sau Xuất trƣớc (LIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho nhập sau thì được xuất trước, do đó hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là hàng hóa mua trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế. 1.1.4. C ứ ứ 1.1.4.1. Các phương thức bán hàng - Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường được áp dụng trong trường hợp bán hàng với số lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Hình thức bán bu n qua kho: Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo hai cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.  Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Khi khách hàng nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm đã kí nhận trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới xác định là bán hàng và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng. Hình thức bán bu n vận chuyển thẳng: là hình thức doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. 10 Thang Long University Library  Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán được chia làm hai loại: Bán giao tay ba và chuyển hàng. Bán giao tay ba: Sau khi mua hàng, doanh nghiệp thương mại bán và giao trực tiếp cho khách hàng hoặc đại diện bên mua ngay tại kho của người bán. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. Chuyển hàng, gửi hàng: Sau khi mua hàng, doanh nghiệp thương mại dùng phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa đến kho người mua, hoặc địa điểm thỏa thuận. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.  Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp làm môi giới trung gian trong quan hệ mua bán giữa nhà cung cấp với khách hàng để hưởng hoa hồng, trường hợp này, doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa, do đó chỉ phán ánh khoản hóa hồng được hưởng vào doanh thu. - Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, giá cả ổn định. Các hình thức bán lẻ: Theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán sẽ ký hợp đồng với cơ sở đại lý và giao hàng cho cơ sở đại lý bán hàng hóa và trích hoa hồng cho họ. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo hình thức này, người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tai quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhiệm. Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn các mặt hàng trong các siêu thị và thanh toán tiền tại các cửa hàng thu tiền của các siêu thị. Các phương thức khác được coi là tiêu thụ: 11 Trên thực tế, ngoài những phương thức bán hàng nêu trên, hàng hóa của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ dưới hình thức khác như: tặng, thưởng, trả lương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp 1.1.4.2. Các phương thức thanh toán a. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt Với phương thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được số tiền mặt tương ứng với giá trị của hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán. b. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt - Phương thức thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng: Sau khi nhận được hàng, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp bằng cách chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp. Với phương thức này, việc giao dịch sẽ diễn ra nhanh chóng và an toàn. - Phương thức thanh toán qua thẻ thanh toán - Phương thức thanh toán bằng Sec: Séc là môt tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người cầm Séc hoặc cho người được chỉ định trên tờ Séc (tổ chức kinh tế hay cá nhân). 1.2. Kế toán bán hàng 1.2.1. C ứ ừ sử ụ Theo quyết định số 48 2 6 QĐ – BTC - “Chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ”, những chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán bán hàng là: - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL). - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTKT-3LL). - Phiếu nhập kho, xuất kho. - Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH). - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thoanh toán, ủy nhiệm thu, chi, giấy báo Có của Ngân hàng, sổ phụ,…). - Chứng từ kế toán liên quan khác. 1.2.2. T sử ụ Theo quyết định 48 2 6 QĐ-BTC ban hành ngày 14 9 2 6 của Bộ Tài Chính, để hạch toán kế toán bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau: - TK 156 - Hàng hóa: TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tính hình biến động tăng, giảm các hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. 12 Thang Long University Library TK 156 – Hàng hóa SDĐK: Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ - Trị giá mua hàng hóa nhập kho; - Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ; - Chi phí thu mua hàng hóa; - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ; - Chiết khấu thương mại, giảm giá - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến xong, nhập kho; - Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập kho; hàng mua được hưởng; - Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán; - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; kiểm kê; - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ (KKĐK); kho cuối kỳ (KKĐK); - Trị giá hàng hóa bất động sản đã - Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc giá trị còn lại của bất động sản bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu đầu từ chuyển thành tồn kho. tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định. SDCK: - Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho cuối kỳ; 13 - TK 157 - Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 157 – Hàng gửi bán SDĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ - Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch - Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách vụ đã cung cấp được xác định là đã bán; hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; - Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho bị khách hàng trả lại; khách hàng nhưng chưa được xác định là - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng đã bán; hóa đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng chưa được xác định là đã bán đầu kỳ hóa đã gửi đi bán chưa được xác định là (KKĐK) đã bán cuối kỳ (KKĐK) SDCK: Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ - TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:  TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa;  TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm;  TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ;  TK 5118: Doanh thu khác. 14 Thang Long University Library TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ - Tổng doanh thu bán hàng, cung đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp trực tiếp) tính trên trong kỳ. doanh thu trong kỳ; - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. - TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu - Số chiết khấu thương mại phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số trong kỳ. CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại và số - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 – đã trả tiền cho người mua hoặc tính trữ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để vào khoản phải thu khách hàng về số sản xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. phẩm, hàng hóa đã bán. - Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận cho người mua do hàng kém chất lượng, sai quy cách... theo quy định trong hợp đồng. TK 521 không có số dư cuối kỳ được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:  TK 5211: Chiết khấu thương mại: Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán do khách hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế.  TK 5212: Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất,… như đã ký kết trong hợp đồng kinh tế. 15  TK 5213: Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ. - TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và không có số dư cuối kỳ. TK 632 – Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn của hàng hóa xuất - Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán bán, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là bị trả lại; tiêu thụ trong kỳ); - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa - Các khoản hao hụt, mất hàng tồn đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kho sau khi trừ phần bồi thường do trách kết quả kinh doanh”. nhiệm gây ra - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nội dung bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 1331, TK 138, TK 3331,… 1.2.3. P 1.2.3.1. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX - K p vụ c ti p qua kho: 16 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho TK 632 TK 156 Xuất kho bán trực tiếp TK 911 Kết chuyển GVHB Giá vốn hàng bán bị trả lại TK 511 TK 111,112,131 Kết chuyển Ghi nhận Doanh thu thuần Doanh thu TK 521 TK 3331 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu - K e p vụ ức gử Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán Khách hàng từ chối mua nhập lại kho TK 156 TK 157 Xuất kho gửi bán TK 632 Phản ánh GVHB TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521 K/ch K/ch Ghi nhận Ghi nhận các GVHB DTT Doanh thu khoản giảm trừ DT TK 3331 TK 3331 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Hàng bán bị trả lại 17 - K ận chuy n thẳ p vụ ó Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111, 112, 331 TK 157 Mua hàng gửi bán thẳng cho khách h TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521 Khách chấp nhận mua, Ghi nhận các phản ánh GVHB K/ch GVHB TK 133 K/ch Ghi nhận DTT Doanh thu khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 TK 3331 Mua bán thẳng, giao nhận trực tiếp với nhà cung cấp và khách hàng, phản ánh GVHB - K Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ận chuy n thẳ p vụ Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111,112,331 TK 6421 TK 911 TK Chi phí bán hàng K/ch CPBH TK 511 K/ch DTT TK 111,112,131 DT hoa hồng TK 3331 TK 133 18 Thang Long University Library - p vụ ê K ụ lý: Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ đại lý tại bên giao đại lý TK 911 TK 632 TK 156 TK 131, 111,112 TK 6421 TK 511 TK 157 K/ch GVHB Phản Gửi bán Doanh thu K/ch DTT ánh GVHB Hoa hồng đại lý TK 3331 TK 133 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ đại lý tại bên nhận đại lý TK 003 Hàng nhận bán đại lý TK 511 TK 111, 112, 131 TK 331 DT hoa hồng ĐL Số hàng đã bán Số tiền thu về bán hàng đại lý TK 3331 Thanh toán tiền cho bên giao đại lý - K lẻ p vụ ó Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111 Phản ánh GVHB K/ch DTT K/ch GVHB Doanh thu TK 3331 19 - K ó : tr chậm, tr Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp TK 156, 157 TK 911 TK 632 TK 131 TK 511 TK 111, 112 DT theo giá K/ch DTT trả ngay TK 3331 Phản ánh K/ch Thuế GTGT Thu nợ GVHB GVHB đầu ra từng kỳ TK 515 TK 3387 K/ch DT Phân bổ Lãi bán hàng hoạt động tài chính tiền lãi trả chậm, trả góp trả chậm, trả góp b. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu,... của phương pháp KKĐK tương tự như hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán theo phương pháp KKTX. Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ. Giá vốn hàng xuất bán được tính như sau: G xuấ ốn ó = G ó ố ồ u kỳ + G ố ó nhập trong kỳ - G ố ó ồn cuối kỳ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK sử dụng tài khoản 611 để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc xuất bán trong kỳ. 20 Thang Long University Library Sơ đồ 1.9. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ TK 632 TK 611 TK 156, 157 Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ Kết chuyển G HB TK 111, 112, 331,… TK 111,112, 331 Nhập mua hàng hóa trong kỳ Trả lại hàng mua TK 133 TK 133 Giảm thuế GTGT đầu vào 1.2.3.2. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá có thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cả thuế GTGT tính trên giá có thuế tiêu thụ đặc biệt. Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511 Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 3331, 3332 1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3.1. K í lý Theo quyết định 48 2 6 QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương; - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; 21 - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, các hóa đơn đặc thù dùng để xác định chi phí dịch vụ mua ngoài; - Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC, bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn,dài hạn; - Các chứng từ thanh toán như: phiếu chi, giấy báo nợ,… 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” để phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh - Các khoản ghi giảm chi phí quản - Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ lý kinh doanh trong kỳ - Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh A - Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2  Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.  Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. - Tài khoản 642 được mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, tài khoản 642 có thể mở chi tiết cho từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:  Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển, bảo quản, nhân viên quản lý,…và các khoản trích theo lương như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…  Chi phí vật liệu: Là các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, như chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. Là vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, 22 Thang Long University Library công cụ, dụng cụ; chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực,…  Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hoặc đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.  Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng và các thiết bị văn phòng,…  Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã được bán trong kỳ, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng và cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,…(không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.  Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng và chi phí thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…  Thuế, phí và lệ phí: Là các chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất,… và các khoản phí, lệ phí khác. 23 Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh TK 6421, 6422 TK 334, 338 TK 111, 112, 138, 152, 334,… Lương và các khoản trích theo lương Tại bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 152, 153 Chi phí nhiên liệu, nguyên vật liệu, Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ CCDC phân bổ 1 lần tại bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Tại bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 142, 242, 335 TK 911 Phân bổ chi phí trả trước ngắn dài hạn, giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ TK 111, 112, 333 Thuế, phí, lệ phí phải nộp Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh TK 139, 351, 352 Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng bảo hành,… TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác TK 133 24 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất