Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại vũ hoàng gia

.PDF
69
36355
96

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phƣơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tƣơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo giá quy định hoặc đã thỏa thuận. Hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại là hàng hóa mua vào để bán ra nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, hoặc trên các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm so với giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng theo chính sách chiết khấu của doanh nghiệp, hoặc thỏa thuận khi ký kết hợp đồng giữa hai bên. - Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đƣợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán) nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách. 1 Thang Long University Library - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp chấp nhận một cách đặc biệt trên giá thỏa thuận trên hóa đơn vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn hợp đồng. - Các khoản thuế gián thu: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần từ = hoạt động bán hàng Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Giá vốn hàng bán là trị giá gốc của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu đƣợc của doanh nghiệp sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng - Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ nhƣ chi phí lƣơng nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,... - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đƣợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Kết quả bán hàng (KQBH) là kết quả cuối cùng về bán hàng của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. KQBH là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán ra và chi phí quản lý kinh doanh (QLKD). Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý kinh doanh 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò quan trọng, cung cấp các số liệu giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của 2 doanh nghiệp mình, là công cụ trợ giúp cho các nhà quản lý tìm ra nhiều phƣơng thức kinh doanh hiệu quả hơn cũng nhƣ đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng còn giúp các nhà đầu tƣ, các nhà cung cấp hiểu biết hơn về doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định phù hợp trong quá trình hợp tác. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, là cầu nối giữa nhà sản xuất với ngƣời tiêu dùng. Bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Vì vậy muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lƣu chuyển của hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa…tổ chức kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 1.2. Các phƣơng thức bán hàng 1.2.1. Phương thức bán buôn Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục gia công, chế biến với số lƣợng lớn. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Ƣu điểm của hình thức này là giúp doanh nghiệp giảm chi phí lƣu kho hàng hóa, thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phƣơng thức này cũng có nhƣợc điểm là cần huy động nguồn vốn lớn, nguy cơ ứ đọng hàng hóa cao, doanh nghiệp cũng có thể bị chiếm dụng vốn do bên mua chậm thanh toán. 3 Thang Long University Library Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức: Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng hóa doanh nghiệp mua về phải đƣợc nhập vào kho bảo quản rồi sau đó đƣợc xuất bán. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Trong thời gian này, hàng hoá đƣợc vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ đến khi đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán bao gồm: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán giao tay ba) và theo hình thức gửi bán. Trong đó: + Bán giao tay ba trực tiếp: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua đăng ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ. 4 - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng. Trong trƣờng hợp này, tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua hàng hóa. Tùy theo điều kiện ký kết hợp hợp đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 1.2.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán ổn định. Ƣu điểm của phƣơng thức này là doanh nghiệp có thể nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng, sự thay đổi của ngƣời tiêu dùng để có đƣợc những phƣơng thức kinh doanh phù hợp với từng thời điểm. Về nhƣợc điểm đó là hàng hóa bán ra chậm, làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp nhƣ chi phí bán hàng,... Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Trong hình thức này nhân viên bán hàng là ngƣời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lƣợng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đƣợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa cho từng ca, từng ngày. Hết ca (hết ngày), nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày hoặc trong ca và lập báo cáo bán hàng nộp cho kế toán. + Ƣu điểm: Phƣơng pháp này áp dụng phổ biến ở những công ty thƣơng mại bán lẻ vì tiết kiệm đƣợc nhân công lao động, khách mua hàng thuận tiện. + Nhƣợc điểm: Nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền. - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán ra trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. 5 Thang Long University Library + Ƣu điểm: Do có việc tách rời giữa ngƣời bán và ngƣời thu tiền nhƣ vậy sẽ tránh sai sót, mất mát hàng hóa và tiền. Ngƣời bán chỉ giao hàng nên trách đƣợc nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hóa phục vụ cho khách hàng tốt hơn. + Nhƣợc điểm: Gây phiền hà cho khách hàng, chỉ áp dụng với hàng hóa có giá trị cao. - Hình thức bán hàng trả góp: là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Tại thời điểm mua hàng, ngƣời mua sẽ thanh toán một khoản tiền cho ngƣời bán, với số tiền hàng còn lại, ngƣời mua sẽ trả ở các kỳ thanh toán tiếp theo tại thời điểm quy định trên hợp đồng mua bán trả chậm, trả góp giữa hai bên và ngƣời mua phải chịu một khoản lãi suất trả chậm nhất định. Với hình thức này, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu hàng hóa khi ngƣời mua thanh toán xong toàn bộ tiền hàng nhƣng về mặt hạch toán trên chứng từ sổ sách thì khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là đã tiêu thức và đƣợc ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. + Ƣu điểm: Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, thu hút đƣợc nhiều khách hàng. + Nhƣợc điểm: Hình thức này thu tiền thành nhiều đợt nên không thu hồi vốn nhanh để tái đầu tƣ hàng hóa. 1.2.3. Phương thức gửi đại lý và ký gửi hàng hóa Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. - Bên giao đại lý doanh nghiệp thƣơng mại sẽ xuất hàng và chuyển hàng đến giao cho các cơ sở đại lý, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi bán đƣợc hàng, bên giao đại lý trả cho bên nhận đại lý hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý đƣợc ghi nhận là chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. - Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc. Bên nhận đại lý đƣợc hƣởng hoa hồng, đƣợc ghi nhận là một khoản doanh thu. 1.2.4. Các phương thức tiêu thụ khác Trên thực tế, ngoài các phƣơng thức bán hàng nhƣ trên, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể đƣợc tiêu thụ dƣới nhiều hình thức khác nhau. Đó là khi doanh 6 nghiệp xuất hàng hóa để trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp khác; tặng, trả lƣơng, trả thƣởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp,… 1.3. Phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho Giá vốn của hàng xuất bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn của hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng và chi phí mua hàng. Hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại rất đa dạng về chủng loại và quy cách, các mặt hàng lại có thể đƣợc mua vào từ nhiều nguồn khác nhau, tại những thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất bán, hàng hoá phải đƣợc đánh giá theo một trong các phƣơng pháp qui định để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng hóa không qua kho, trị giá vốn của hàng xuất bán đƣợc xác định bằng trị giá mua của hàng hóa và chi phí thu mua tƣơng ứng với số hàng đƣợc coi là tiêu thụ. Trƣờng hợp bán hàng hóa qua kho, giá thực tế của hàng xuất bán cần đƣợc xác định bằng một trong 4 phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, khi xuất kho hàng hóa, căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào thì lấy giá thành thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho (HTK) cần phải tách biệt từng loại hàng hoá bằng việc dán nhãn và trên nhãn dán phải có ký hiệu mã hàng hoá, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn, có tính cá biệt nhƣ trang sức, đá quý, ô tô,… hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ưu điểm: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế từng lô hàng. Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết từng lô hàng. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Hàng hóa đƣợc tính giá xuất kho trên cơ sở giả định là hàng hóa đƣợc mua trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, xuất hết số hàng nhập trƣớc rồi thì mới đƣợc xuất số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua gần thời điểm cuối kỳ. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá hàng hóa ổn định hoặc có xu hƣớng giảm vì mặc dù giá hàng hoá ổn định hay có xu hƣớng giảm nhƣng phƣơng pháp FIFO cho kết quả giá vốn hàng xuất kho cao (hàng có giá mua cao hơn đƣợc xuất trƣớc), giá trị hàng tồn kho là nhỏ nhất. Ưu điểm: Việc tính giá kịp thời, dễ quản lý 7 Thang Long University Library Nhược điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập nhật kịp thời theo giá thị trƣờng. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Hàng hóa đƣợc tính giá xuất kho dựa trên cơ sở giả định là hàng hóa mua sau thì đƣợc xuất trƣớc. Theo phƣơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau, gần nhất với thời điểm xuất. Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát vì trong thời kỳ lạm phát, giá hàng hoá thay đổi và có xu hƣờng tăng nhanh nên khi giá hàng hoá theo phƣơng pháp LIFO sẽ cho kết quả giá vốn hàng xuất kho cao (hàng nhập kho sau có giá cao hơn hàng nhập kho trƣớc đƣợc xuất trƣớc), giá trị hàng tồn kho nhỏ nhất. Ưu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa đƣợc chính các hàng hóa này tạo ra. Điều này dẫn tới việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Không những vậy, nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng hóa tăng, giảm tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng hóa. Phƣơng pháp bình quân gia quyền là phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng hóa xuất bán theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau: Trị giá vốn hàng hoá xuất kho = Số lƣợng hàng hoá xuất kho x Đơn giá bình quân Trong đó, đơn giá bình quân đƣợc xác định theo một trong hai phƣơng pháp: - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ kế toán mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định. 8 Trị giá thực tế hàng mua trong kỳ = Số lượng hàng mua Số lượng HTK đầu kỳ + trong kỳ Ưu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc vào Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế HTK đầu kỳ + số lần nhập, xuất của mỗi danh mục hàng hóa. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán. - Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa, và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Cụ thể: sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế hàng hoá sau mỗi lần nhập = Số lượng hàng hoá sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Việc tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều. 1.4. Nội dung kế toán bán hàng 1.4.1. Chứng từ kế toán Các chứng từ đƣợc sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm: - Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT) - Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm giao hàng - Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo có, nợ của ngân hàng - Báo cáo bán hàng; bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ - Biên bản thừa, thiếu hàng hóa - Biên bản về giảm giá, hàng bị trả lại 1.4.2. Tài khoản sử dụng Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm: - TK 156 – Hàng hóa là tài khoản thuộc nhóm HTK dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá trong kho của doanh nghiệp. 9 Thang Long University Library Kết cấu TK 156 TK 156 – Hàng hóa Nợ Có - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho - Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập trong kỳ kho - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán, - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng (KKĐK) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (KKĐK) Số dƣ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ - TK 157 – Hàng gửi bán phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc chấp thuận thanh toán. Kết cấu TK 157: TK 157 – Hàng gửi bán Nợ Có - Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách hàng - Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc khách hoặc gửi bán đại lý hàng chấp nhận thanh toán - Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa - Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK) trả lại - Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK) Số dƣ: Trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ chƣa đƣợc chấp nhận - TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. TK này bao gồm 4 tài khoản cấp 2: + TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa + TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5118 – Doanh thu khác 10 Kết cấu TK 511: TK 511 – Doanh thu bán hàng Nợ Có + Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế + Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải sinh nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ + Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu + Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK 911 - TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu là tài khoản dùng để phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng, do việc cho khách hàng hƣởng CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng đã bán bị trả lại cho doanh nghiệp. TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại + TK 5212: Hàng bán bị trả lại + TK 5213: Giảm giá hàng Kết cấu TK 521: Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có + Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán + Kết chuyển số CKTM, giảm giá hàng bị trả lại đã chấp nhận thanh toán cho bán, hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK khách hàng 512 - TK 611 – Mua hàng chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, là tài khoản dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ. TK 611 có hai tài khoản cấp 2: + TK 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu + TK 6112 – Mua hàng hóa 11 Thang Long University Library Kết cấu TK 611: TK 611 – Mua hàng Nợ Có + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc (Theo kết quả kiểm kê) giá gốc hàng hóa xuất bán + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công + Giá gốc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho ngƣời bán bị trả lại,... bán, hoặc đƣợc giảm giá, chiết khấu thƣơng mại. + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - TK 632 – Giá vốn hàng bán là TK dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa thực tế bán ra trong kỳ. Kết cấu TK 632: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán + Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ. Có + Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong + Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kỳ kho. + Kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.4.3. Phương pháp kế toán 1.4.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX Hạch toán HTK theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ, hàng hóa trên sổ sách kế toán. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là kế toán có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng hóa vào bất kỳ thời điểm nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là 12 làm tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho ngƣời làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhƣợc điểm này có thể đƣợc khắc phục khi doanh nghiệp tin học hóa công tác kế toán.  Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp ngoài phụ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán HTK còn phụ thuộc vào phƣơng thức bán hàng và thanh toán. Dƣới đây là các sơ đồ miêu tả trình tự hạch toán theo các phƣơng thức bán hàng: Sơ đồ 1.1. Kế toán phƣơng thức bán buôn qua kho TK 156 TK 632 Bán trực tiếp TK 157 TK 911 TK 511 K/c K/c GVHB DT thuần TK 111,112,131 TK 33311 TK 521 CKTM, giảm Thuế GTGT đầu ra giá hàng bán, hàng bị trả lại Xuất kho gửi bán GVHB DT bán TK 33311 hàng chưa thuế thuế GTGT đầu ra Hàng bán bị trả lại Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.2. Kế toán phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111,112,331 TK 632 TK 511 Trị giá vốn TK 111,112,131 DT bán hàng hàng bán (chưa thuế) TK 911 CKTM, giảm giá TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 521 k/c k/c TK 33311 GVHB DT thuần hàng bán, hàng bị trả lại thuế TK 157 GTGT đầu ra Gửi hàng GVHB TK 33311 thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu 13 Thang Long University Library Sơ đồ 1.3. Kế toán phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111, 112, 131 Hoa hồng môi giới được hưởng TK 642 Chi phí môi giới TK 33311 TK 133 Thuế GTGT thuế GTGT đầu ra đầu vào Sơ đồ 1.4. Kế toán phƣơng thức bán hàng trả góp TK 156,157 TK 632 GVHB TK 911 K/c GVHB TK 511 K/c DT thuần TK 131 TK 111,112 DT theo giá thu tiền trả ngay từng kỳ TK 33311 Thuế GTGT đầu ra TK 515 K/c DT hoạt động tài chính TK 3387 Phân bổ lãi trả chậm DT chưa hàng kỳ thực hiện 14 Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phƣơng thức gửi đại lý, ký gửi TK 156 Tại đơn vị giao đại lý TK 157 TK 632 Xuất hàng GVHB đã gửi đại lý TK 511 TK 911 TK 111,112,131 ghi nhận DT tiêu thụ TK 6421 Hoa hồng đại lý K/c K/c GVHB DT thuần TK 33311 TK 133 thuế GTGT đầu ra thuế GTGT đầu vào K/c Chi phí quản lý kinh doanh - Tại đơn vị nhận đại lý TK 003 Nhận hàng để bán TK 911 TK 511 K/c DT thuần Xuất hàng bán ra, trả lại TK 33311 TK 331 Thuế GTGT TK 111,112,131 Số tiền thu của đầu ra khách hàng, phải trả bên giao đại lý Doanh thu hoa hồng TK 111,112 Thanh toán cho bên giao đại lý  Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Theo phƣơng pháp này, kế toán hạch toán các nghiệp vụ tƣơng tự nhƣ trong trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Điểm khác biệt là phần doanh thu tiêu thụ hàng hoá là doanh thu đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Đến cuối kỳ, kế toán mới xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đƣợc hạch toán nhƣ sau Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp 15 Thang Long University Library 1.4.3.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán HTK căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tƣ, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng hóa xuất kho = Trị giá hàng hóa Tổng trị giá hàng hóa Trị giá hàng hóa + tồn kho đầu kỳ mua vào trong kỳ tồn kho cuối kỳ Mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản HTK mà giá trị hàng hóa mua và nhập kho đƣợc phản ánh trên TK 611. Các tài khoản HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ cuối kỳ). Phƣơng pháp KKĐK khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp KKTX (phải ghi chép thƣờng xuyên hằng ngày với khối lƣợng công việc lớn), tuy nhiên lại khiến công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ. Việc kiểm tra không thƣờng xuyên, trong khi tình hình nhập xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý, đồng thời độ chính xác về hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lƣợng công tác quản lý tại kho. Trình tự hạch toán tổng hợp kế toán doanh thu bán hàng theo phƣơng thức này giống với phƣơng pháp KKTX, điểm khác biệt là phần hạch toán giá vốn hàng bán, đƣợc miêu tả bằng sơ đồ dƣới đây: 16 Sơ đồ 1.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại đơn vị hạch toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK K/c HTK cuối kỳ TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911 K/c HTK đầu kỳ Xác định GVHB K/c GVHB trong kỳ TK 111,112,331 Mua hàng trong kỳ TK 111,112,331 Trị giá hàng mua trả lại, CKTM, giảm giá được hưởng TK 133 TK 133 Giảm thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào 1.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.5.1. Chứng từ sử dụng Các chứng từ doanh nghiệp cần sử dụng: - Bảng phân bổ và thanh toán tiền lƣơng: để phản ánh chi phí về nhân viên. - Phiếu xuất kho: để phản ánh chi phí về hàng hóa xuất dùng cho quản lý. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ. - Thông báo thuế, Bảng kê nộp thuế, Biên lai thu thuế...: để phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp. - Các hoá đơn dịch vụ, Phiếu chi, giấy báo Nợ...: để phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài hay chi khác bằng tiền 1.5.2. Tài khoản sử dụng - TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh là TK dùng để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh, bao gồm 2 tài khoản cấp 2: + TK 6421 – Chi phí bán hàng + TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 17 Thang Long University Library Kết cấu TK 642: TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Nợ Có + Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí + Các khoản ghi giảm chi phí QLKD quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh + Kết chuyển chi phí QLKD sang TK 911 trong kỳ - TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh là TK dùng để kế toán kết quả hoạt động bán hàng. Kết cấu TK 911: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Nợ Có + Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ + Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ + Chi phí quản lý kinh doanh hàng hóa + Chi phí tài chính + Doanh thu hoạt động tài chính + Chi phí khác + Thu nhập khác + Chi phí thuế TNDN + Ghi giảm chi phí thuế TNDN + Kết chuyển lãi sang TK 421 + Kết chuyển lỗ sang TK 421 1.5.3. Phương pháp hạch toán 1.5.3.1. Kế toán Chi phí quản lý kinh doanh Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: là các khoản phải trả cho nhân viên quản lý, bán hàng nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp,..., các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ... - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bảo hành nhƣ nhà kho, bến bãi, các phƣơng tiện bốc dỡ; các tài sản dùng chung cho doanh nghiệp: văn phòng, vật kiến trúc... - Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm; chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp... - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng nhƣ chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng đại lý,... 18 - Chi phí bảo hành là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định. - Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí chƣa kể ở trên phát sinh ở khâu bán hàng nhƣ chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,... - Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản thuế, phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng trợ cấp mất việc làm,... 19 Thang Long University Library Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh TK 111,112,331 TK 642 Chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền TK 111,112,138 Các khoản ghi giảm chi phí QLKD TK 133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) TK 152,153,156,(611) TK 352 Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp Hoàn nhập dự phòng phải trả (bảo hành,...) TK 142,242,335 Phân bổ, trích trước chi phí QLKD TK 214 TK 911 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp K/c chi phí QLKD phát sinh trong kỳ TK 334,338 Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp TK 351,352 Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả TK 1592 Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất